UBND
TỈNH TUYÊN QUANG
UBND TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/QCPH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH TUYÊN
QUANG VỚI TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2012/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Công văn số 6667/VPCP-CN ngày
27 tháng 6 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ, về việc tình hình quản lý nhà nước
về khoáng sản trên phạm vi toàn quốc năm 2016;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa
tỉnh Tuyên Quang với tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là: khu vực giáp ranh
giữa hai tỉnh), như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang trong việc thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Các nội dung phối hợp khác không quy
định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tại khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai
tỉnh, nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện
quy định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác
quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang.
2. Công tác phối hợp được thực hiện
đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra
hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ
và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp
ranh giữa tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống
phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực khoáng sản tại
vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo
quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Tuyên Quang hoặc Hà Giang có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực
hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai
tỉnh, khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu
vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra,
thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý
có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối
hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp.
Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị,
khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao
đổi thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên tỉnh,
liên huyện, liên xã giáp ranh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trao đổi thông tin:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang trao đổi thông tin về tiềm năng khoáng sản,
tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại các khu vực
giáp ranh, đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động
của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo
vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh, đồng thời báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
kiểm soát nắm tình hình:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của
tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra,
kiểm soát nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường
hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác,
vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
Lực lượng công an tại địa phương
thường xuyên tuần tra kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn,
kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin về các đối tượng có biểu hiện vi phạm trong
hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản.
3. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang có trách nhiệm chỉ đạo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp
ranh, trường hợp các đối tượng vi phạm đã di chuyển sang
tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết, xử lý.
4. Phối hợp trong công tác xử lý vi
phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang
vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được
xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm
xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử
lý, giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công
tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội
dung quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn
chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý vi phạm được thông
báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng
vi phạm.
5. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của
pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực
giáp ranh nói riêng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện của tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà Giang căn cứ chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện: Hàm
Yên, Chiêm hóa, Na Hang, Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân các huyện:
Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, tỉnh Hà Giang có trách nhiệm triển khai, phổ biến
đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý
và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà
Giang kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tuyên Quang và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang là cơ quan đầu mối
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; tham mưu tổ chức các cuộc
họp, hội nghị liên quan.
4. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tổ chức họp, hội nghị
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan,
đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang để phối hợp xem xét, xử lý./.
TM.
UBND TỈNH HÀ GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|
TM.
UBND TỈNH TUYÊN QUANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Giang;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà
Giang;
- UBND các huyện: Hàm Yên, Chiêm hóa, Na Hang, Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang;
- UBND các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà Giang;
- Lưu: VT, TNMT.
|