ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/PA-UBND
|
Ninh Bình, ngày 12
tháng 5 năm 2023
|
PHƯƠNG
ÁN
BẢO VỆ TRỌNG ĐIỂM TỈNH NINH BÌNH NĂM 2023
I. CÁC CĂN CỨ
- Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Quyết định số
278/QĐ-UBND ngày 12/02/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh Ninh Bình;
- Thông báo số
15/TB-BCH ngày 17/3/2021 của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn (PCTT và TKCN) tỉnh về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và TKCN;
- Văn bản số
01/ĐĐ-QLĐĐ ngày 15/02/2023 của Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống thiên tai về
việc tổ chức đánh giá hiện trạng công trình đê điều, xác định trọng điểm đê
điều xung yếu và xây dựng phương án hộ đê năm 2023;
- Báo cáo đánh giá
hiện trạng công trình đê điều, xác định trọng điểm xung yếu năm 2023, tỉnh Ninh
Bình.
II. XÁC ĐỊNH TRỌNG
ĐIỂM CHỐNG LỤT BÃO
1. Trọng điểm chống
lụt bão của tỉnh
- Âu Chanh (đê Trường
Yên);
- Đoạn từ K7+300 -
K7+500; đoạn từ K8+100 - K8+200 đê biển Bình Minh III, phía ngoài biển cây chắn
sóng thưa thớt và không có tường chắn sóng nên cần phải xây dựng phương án bảo
vệ và tăng cường kiểm tra khi có bão.
- Cống Lạc Thiện 1
(K70+198 đê Hữu Đáy).
2. Trọng điểm chống
lụt bão của các địa phương: Từng địa phương xây dựng báo cáo hiện trạng
và Phương án bảo vệ riêng.
Để thực hiện tốt
Phương án bảo vệ trọng điểm phương châm là chuẩn bị tốt công tác “4 tại chỗ”:
Chỉ đạo tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại
chỗ.
III. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ
TRỌNG ĐIỂM
1. Phương án bảo vệ
trọng điểm của tỉnh
1.1. Công tác chỉ đạo
- Theo phương châm lấy
phòng ngừa là chính, chủ động về mọi mặt, tuân thủ kỹ thuật hộ đê và các phương
án được UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phê duyệt.
- Để chủ động ứng phó
với mọi tình huống thiên tai xảy ra, trước mùa mưa bão Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp, các ngành phải kiện toàn các tiểu ban tiền phương, tiểu ban hậu
phương, tiểu ban cứu hộ cứu nạn và phân công phụ trách địa bàn cụ thể, hợp lý.
- Trưởng các tiểu ban
(Tiền Phương, Hậu phương, cứu hộ cứu nạn), Thường trực Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công
tác PCTT và Tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai tại các địa bàn được phân công.
* Trụ sở Chỉ huy tại
chỗ:
- Đối với chống bão:
Trụ sở tại Trung tâm chỉ huy Phòng chống bão, lụt và giảm nhẹ thiên tai tại đê
biển Bình Minh 2.
- Đối với chống lũ:
Trụ sở tại Nhà Chỉ huy vận hành Tràn Lạc Khoái. Trong trường hợp có sự cố đê
điều, hồ đập, … phải có mặt tại hiện trường để chỉ đạo trực tiếp xử lý sự cố.
1.2. Lực lượng
Ngoài lực lượng xung
kích (11.906 người) còn có lực lượng thường trực PCTT của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh và các huyện, thành phố. Các xã còn huy động thêm lực lượng
cơ động của quân đội, công an với số lượng 1.000 chiến sỹ quân đội và 700 chiến
sỹ công an để tăng cường cho các địa phương thường trực, bảo vệ các trọng điểm
PCTT trên địa bàn toàn tỉnh.
1.3. Vật tư, trang
thiết bị
- Vật tư dự trữ PCTT
do tỉnh quản lý gồm: Đá hộc: 35.878 m3; đá dăm: 422 m3;
bạt chắn sóng: 31.100 m2; vải lọc: 3.550 m2; bao tải dứa:
201.375 cái; bao tải Jumbo: 3.700 cái; rọ thép: 1.537 cái; dây thép: 10.450 kg;
bạt chống thấm 24.000 m2. Khi có lệnh điều động vật tư PCLB cho
huyện Nho Quan, Gia Viễn thì lấy tại kho Ngô Đồng; các huyện Hoa Lư, Yên Khánh,
Kim Sơn, Yên Mô, thành phố Ninh Bình thì lấy tại các kho Ninh Giang, kho Yên
Khánh, kho Kim Sơn, kho tại đê Bình Minh 2 và thành phố Ninh Bình. Trong trường
hợp cần thiết có thể điều động thêm vật tư của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
để xử lý sự cố và sẽ hoàn trả lại sau khi hết bão lũ.
- Phương tiện PCTT:
Dự kiến huy động phương tiện, trang thiết bị PCTT của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh phục vụ công tác PCTT năm 2023, bao gồm: Xe tải loại 3-8 tấn 80
cái; Máy xúc các loại 40 cái; Xe cứu hộ các loại 4 chiếc; Tầu TKCN 4 chiếc;
Xuồng các loại 51 chiếc; Nhà bạt các loại 293 chiếc; Phao các loại 16.613 chiếc
và các trang bị, bảo hộ PCTT khác kèm theo.
1.4. Hậu cần tại chỗ
Các địa phương, Sở Y
tế, Sở Công Thương dự trữ lương thực, thuốc men, hàng hóa… trực tiếp phục vụ
cho công tác PCTT, cứu trợ sử dụng trong trường hợp cần thiết đảm bảo ổn định
đời sống nhân dân trong vùng bị thiên tai trên toàn địa bàn.
2. Phương án bảo vệ
trọng điểm khi có lũ vượt tần suất thiết kế
Dự kiến tình huống:
Lũ sông Hoàng Long về nhanh đạt mức (+4,0 m) và mực nước tại Bến Đế tiếp tục
tăng theo dự báo có khả năng vượt mức (+5,3 m).
Trọng điểm là các
huyện Nho Quan và Gia Viễn: Hệ thống đê Tả, Hữu sông Hoàng Long, đặc biệt là Âu
Chanh.
2.1. Phương án bảo vệ
trọng điểm Âu Chanh a) Đặc điểm, tình hình
Âu Chanh được xây
dựng năm 1957, nằm trên đê hữu Hoàng Long, thuộc địa phận xã Trường Yên, huyện
Hoa Lư. Âu có khẩu độ buồng âu: B x H = (8,0 x 8,0)m, chiều dài L = 100m, cao
trình đáy buồng âu (-1.50m). Thiết bị đóng mở bằng tời điện 10 tấn, 02 van lách
đóng mở bằng vít V5. Cánh âu: Cánh phẳng bằng sắt gồm 02 tầng cánh; tầng cánh
trên có B x H = (8,4 x 3,3)m; tầng cánh dưới có B x H = (8,4 x 4,7)m. Hiện tại
bộ phận chuyển tiếp, tường hướng dòng của âu bằng đá xây có hiện tượng mủn xốp,
tường cánh bị nứt gãy. Nền hai bên mang âu bị sụt lún; khi đóng cánh âu bị rò rỉ
nước.
Dự kiến khi lũ trên
sông Hoàng Long tại gián Khẩu vượt trên báo động II, cống Âu Chanh xuất hiện rò
rỉ, thẩm lậu qua mang cống có thể gây vỡ đê và ảnh hưởng an toàn đến vùng hạ du
phía sau cống. Tiến hành xử lý chống rò rỉ, thẩm lậu qua mang cống.
b) Giải pháp kỹ thuật
Giải pháp: Rải bạt
chống thấm, dùng bao tải đất áp trúc bên ngoài.
c) Chỉ đạo điều hành
- Thành viên Ban chỉ
huy, cán bộ kỹ thuật thuộc Sở Nông nghiệp, UBND huyện Hoa Lư lập tức xuống địa
bàn được phân công để kịp thời xử lý sự cố (theo Phân công phụ trách địa bàn
được phê duyệt).
- Trụ sở Chỉ huy: Tại
Kho Ninh Giang, điện thoại 02293622038.
d) Lực lượng
Giao cho UBND huyện
Hoa Lư phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự, Công an huyện Hoa Lư chịu trách nhiệm bao
gồm:
- Lực lượng:
+ Lực lượng xung kích
tại chỗ xã Trường Yên: 50-70 người.
+ Lực lượng xung kích
tại chỗ xã Ninh Giang: 50-70 người.
+ Lực lượng xung kích
tại chỗ Thị trấn Thiên Tôn: 50-70 người.
- Lực lượng tăng
cường bao gồm:
+ Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: 70-100 người.
+ Công an huyện Hoa
Lư: 50-70 người.
- Đường cơ động:
+ Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Từ trụ sở rẽ trái đi quốc lộ 1A đến chân cầu Gián Khẩu rẽ trái đi đê
Trường yên đến vị trí xử lý.
+ Công an huyện Hoa
Lư: Từ trụ sở rẽ trái đi quốc lộ 1A đến chân cầu Gián Khẩu rẽ trái đi đê Trường
yên đến vị trí xử lý.
- Thời gian huy động
lực lượng kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi di chuyển đến vị trí xử
lý: 30-40 phút. Người phát lệnh huy động lực lượng xử lý sự cố là đồng chí Chủ
tịch tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hoặc người được ủy quyền xử lý
sự cố tại vị trí đó.
- Phương tiện di
chuyển: Bằng ô tô (Giao cho các đơn vị tăng cường tự bố trí).
- Dụng cụ, trang
thiết bị: Bảo đảm đầy đủ dụng cụ, trang bị theo biên chế, trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
e) Vật tư, phương
tiện chính
Giao cho UBND huyện
Hoa Lư chịu trách nhiệm bao gồm:
- Vật tư: Đất đắp
250m3, Bạt chống thấm 200m2, Bao tải 12.500 cái.
- Thời gian huy động
vật tư: 20-30 phút kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi vận chuyển đến
vị trí xử lý. Người phát lệnh huy động vật tư, phương tiện xử lý sự cố là đồng
chí Chủ tịch tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hoặc người được ủy
quyền xử lý sự cố tại vị trí đó.
- Đường vận chuyển:
+ Vận chuyển đất từ
Nhà máy gạch sông Chanh: Từ nhà máy rẽ phải đến vị trí xử lý (khoảng 0,3km).
+ Bạt chống thấm lấy
từ kho Ninh Giang: Từ kho rẽ trái đi lên đê Trường Yên đến vị trí xử lý (khoảng
1,3km).
+ Bao tải lấy từ kho
PCLB tỉnh: Từ Kho rẽ phải đi quốc lộ 1A đến chân cầu Gián Khẩu rẽ phải đi đê
Trường yên đến vị trí xử lý (khoảng 9,5km).
- Phương tiện:
+ Xe tải ben loại từ
5-8 tấn để chở bao tải, đất: 08 xe;
+ Máy xúc gầu
0,5-0,8m3
dùng để
xúc đất: 02 cái;
+ Xẻng dùng để xúc
đất: 150 cái.
- Kinh phí thực hiện
ước tính 110.000.000 đồng.
f) Hậu cần
- Lực lượng Công an,
Quân đội tăng cường bảo đảm lương thực, thực phẩm theo quy định;
- Lực lượng Dân quân
tại chỗ tham gia PCTT và TKCN bảo đảm theo Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chế độ chính
sách đối với lực lượng dân quân tỉnh;
- Huyện Hoa Lư chuẩn
bị các nhu yếu phẩm phục vụ lực lượng tham gia phòng chống thiên tai.
Sơ
họa tuyến đường vận chuyển vật tư đến Âu Chanh
3. Phương án bảo vệ
trọng điểm tình huống ứng phó với bão
3.1. Phương án bảo vệ
trọng điểm tuyến đê Bình Minh III khi bão đổ bộ
a) Đặc điểm, tình
hình
Tình huống: Dự kiến
bão với sức gió mạnh đang hoạt động trên Biển Đông và theo dự báo Khí tượng
Thủy văn có khả năng đổ bộ vào Ninh Bình với cấp 9 trở lên. Khi đó Đê Bình Minh
III trực tiếp chịu ảnh hưởng của bão, có nguy cơ xảy ra sóng leo vượt qua mặt
đê đoạn
từ Đoạn
từ K7+300 - K7+500 và Đoạn từ K8+100 - K8+200 làm nước tràn qua mặt đê có nguy
cơ sạt lở mái đê phía đồng và ảnh hưởng đến vùng nuôi trồng thủy sản phía
trong. Tiến hành chống nước tràn qua mặt đê do sóng.
b) Giải pháp kỹ thuật:
Dùng
bao tải cát Jumbo tải (kích thước 50x50x60cm) xếp trên mặt đê tiếp giáp mái
phía biển để chống tràn do sóng, như hình vẽ dưới đây:
BIỆN
PHÁP CHỐNG TRÀN DO SÓNG - ĐÊ BÌNH MINH III (ĐOẠN TỪ: K7+300 - K7+500 VÀ K8+100
- K8+200)
c) Chỉ đạo điều hành
- Thành viên Ban chỉ
huy, cán bộ kỹ thuật thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Kim Sơn lập tức
xuống địa bàn được phân công để kịp thời xử lý sự cố (Theo phân công phụ
trách địa bàn được phê duyệt).
- Trụ sở chỉ huy: Tại
Trung tâm chỉ huy Phòng chống bão, lụt và giảm nhẹ thiên tai tại đê biển Bình
Minh 2.
d) Lực lượng
Giao cho UBND huyện
Kim Sơn phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự huyện Kim Sơn chịu trách nhiệm bao
gồm:
- Lực lượng tại chỗ:
+ Lực lượng dân quân
tại chỗ gồm xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải. Mỗi xã từ 50-70 người.
+ Lực lượng Dân quân
tại chỗ của thị trấn Phát Diệm gồm 50-70 người (Bố trí tại kho: Hạt QLĐ Kim
Sơn để bốc vật tư lên xe).
- Lực lượng tăng
cường bao gồm:
+ Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh Ninh Bình: 50 - 100 người.
+ Bộ chỉ huy BĐBP
tỉnh Ninh Bình: 50 - 70 người.
+ Công an huyện Kim
Sơn: 50-70 người.
- Đường cơ động:
+ Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh Ninh Bình: Từ trụ sở BCH đi ô tô theo đường QL10 từ TP Ninh Bình qua huyện
Yên Khánh - Kim Sơn đến ngã 3 cầu Cà Mâu xã Yên Lộc theo đường 12B đi đê biển
Bình Minh III.
+ Bộ chỉ huy BĐBP
tỉnh Ninh Bình: Từ trụ sở BCH đi ô tô theo đường QL10 từ TP Ninh Bình qua huyện
Yên Khánh - Kim Sơn đến ngã 3 cầu Cà Mâu xã Yên Lộc theo đường 12B đi đê biển
Bình Minh III.
+ Công an huyện Kim
Sơn: Từ trụ sở Công an huyện đi ô tô theo đường 12B kéo dài đi đê biển Bình
Minh III.
- Thời gian huy động
lực lượng kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi di chuyển đến vị trí xử
lý: 40-50 phút. Người phát lệnh huy động lực lượng xử lý sự cố là Chủ tịch UBND
tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hoặc người được ủy quyền xử lý sự cố
tại vị trí đó.
- Phương tiện di
chuyển: Bằng ô tô (Giao cho các đơn vị tăng cường tự bố trí).
- Dụng cụ, trang
thiết bị: Bảo đảm đầy đủ dụng cụ, trang bị theo biên chế, trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
đ) Vật tư, phương
tiện
Giao cho UBND huyện
Kim Sơn đảm nhiệm bao gồm:
- Vật tư: Bao tải
Jumbo 600 cái (Hoặc bao tải dứa 5.000 cái) ; Cát 100 m3;
- Thời gian huy động
vật tư: 30-40 phút kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi vận chuyển đến
vị trí xử lý. Người phát lệnh huy động vật tư, phương tiện xử lý sự cố là đồng
chí Chủ tịch tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hoặc người được ủy
quyền xử lý sự cố tại vị trí đó.
- Đường Vận chuyển:
+ Bao tải Jumbo được
lấy tại kho Hạt Kim Sơn: Từ kho rẽ trái ra quốc lộ 10 đến cầu Cà Mau rẽ trái
qua cầu đi thẳng quốc lộ 12B đến đê Bình Minh III rẽ phải đến Trụ sở tại Trung
tâm chỉ huy Phòng chống bão, lụt và giảm nhẹ thiên tai tỉnh rẽ trái ra vị trí
xử lý (khoảng 25km).
+ Bao tải dứa được
lấy tại kho Bình Minh II: Từ kho rẽ trái ra vị trí xử lý (khoảng 1,9km).
+ Cát: Lấy cát tại
bãi cát (cống CT3) đi theo tuyến đê Biển Bình Minh III ra vị trí xử lý (khoảng
8km).
- Phương tiện giao
cho UBND huyện Kim Sơn phối hợp với Sở Giao thông Vận tải bố trí bao gồm:
+ Xe tải thùng loại
từ 5-8 tấn để chở bao tải Jumbo tại kho Hạt Kim Sơn đến vị trí xử lý: 01 xe;
+ Xe tải ben loại từ
5-8 tấn để chở cát đến vị trí xử lý: 10 xe;
+ Máy xúc: 02 cái;
+ Xẻng để xúc đất vào
bao: 100 cái.
- Kinh phí thực hiện
ước tính 130.000.000 đồng.
e) Hậu cần
- Lực lượng Dân quân
tại chỗ tham gia PCTT và TKCN bảo đảm theo Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chế độ chính
sách đối với lực lượng dân quân tỉnh;
- Lực lượng Công an,
Quân đội tăng cường bảo đảm lương thực, thực phẩm theo quy định;
- Trong quá trình làm
nhiệm vụ ban đêm: Giao Sở Công thương phối hợp với huyện Kim Sơn bảo đảm bánh
mỳ, lương khô, mỳ tôm cho lực lượng tham gia công tác PCTT.
Sơ
họa Tuyến đường vận chuyển vật tư đến (K7+300 - K7+500 và K8+100-K8+200 đê Bình
Minh III)
3.2. Phương án bảo vệ
trọng điểm cống Lạc Thiện 1
a) Đặc điểm, tình
hình
Cống Lạc Thiện 1, cống
hộp kích thước Bxh = (1,4mx4,8m) x 3 cửa (K70+198 đê Hữu Đáy) được xây dựng năm
1960, có nhiệm vụ tưới, tiêu cho 263 ha đất canh tác. Hiện tại thân cống ngắn
bị rò rỉ, thẩm lậu qua mang cống.
Dự kiến khi bão đổ bộ
vào địa bàn tỉnh, mực nước lũ trên sông Đáy tại Trạm thuỷ văn Như Tân vượt trên
báo động II. Do chênh lệch mực nước giữa thượng lưu cống và hạ lưu cống lớn,
xuất hiện rò rỉ, thẩm lậu qua mang cống và tại các khe nứt giữa cửa van và
tường cống. có thể gây vỡ đê và ảnh hưởng an toàn đến vùng hạ du phía sau cống.
Tiến hành lấp bịt phía sông và làm rãnh lọc phía đồng.
b) Giải pháp kỹ thuật
- Lấp bịt phía sông:
Dùng bạt chống thấm, bao tải đất đắp áp trúc lượn theo tường cánh ở phía sông,
cao hơn mực nước (0,5÷1,0)m.
- Làm rãnh lọc chữ Y
phía đồng: Làm rãnh lọc theo nguyên tắc tầng lọc ngược.
BIỆN
PHÁP XỬ LÝ RÒ RỈ, THẨM LẬU CỐNG LẠC THIỆN 1
CHI TIẾT RÃNH LỌC CHỮ
Y
c) Chỉ đạo điều hành
- Thành viên Ban chỉ
huy, cán bộ kỹ thuật thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Kim Sơn lập tức
xuống địa bàn được phân công để kịp thời xử lý sự cố (Theo phân công phụ
trách địa bàn được phê duyệt).
- Trụ sở Chỉ huy: Trụ
sở UBND xã Quang Thiện, điện thoại: 02293507276.
d) Lực lượng
Giao cho UBND huyện
Kim Sơn phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự huyện Kim Sơn chịu trách nhiệm bao
gồm:
- Lực lượng tại chỗ:
+ Lực lượng dân quân
tại chỗ xã Quang Thiện: 70 người.
+ Lực lượng dân quân
tại chỗ Thị trấn Phát Diệm huy động để bốc vật tư tại kho của UBND huyện Kim
Sơn lên xe tải: 20 người.
- Lực lượng tăng
cường bao gồm:
+ Lực lượng Quân đội
đóng trên địa bàn huyện: 50 người.
+ Lực lượng công an
huyện Kim Sơn: 50 người.
- Tuyến đường cơ
động: Từ trụ sở UBND huyện theo đường QL21B đến cầu Lạc Thiện, xã Quang Thiện
rẽ phải đi ra đê Hữu Đáy (khoảng 8km).
- Phương tiện di
chuyển: Bằng ô tô (Giao cho các đơn vị tăng cường tự bố trí).
- Dụng cụ, trang
thiết bị: Bảo đảm đầy đủ dụng cụ, trang bị theo biên chế, trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
đ) Vật tư, phương
tiện
Giao cho UBND huyện
Kim Sơn đảm nhiệm bao gồm:
- Vật tư: Đất: 96m3;
Bao tải dứa: 5.000 cái; Bạt chống thấm: 150m2; Cát vàng 4,0 m3;
Đá 1x2: 10m3, Đá 4x6: 13m3.
- Thời gian huy động
vật tư: 30-40 phút kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi vận chuyển đến
vị trí xử lý. Người phát lệnh huy động vật tư, phương tiện xử lý sự cố là đồng
chí Chủ tịch tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hoặc người được ủy
quyền xử lý sự cố tại vị trí đó.
- Đường Vận chuyển:
+ Đất lấy tại nhà máy
gạch Kim Chính: Từ nhà máy gạch đi theo đê Tả Vạc đến đê Hữu Đáy rẽ trái đến vị
trí xử lý (khoảng 2,3km).
+ Bao tải lấy tại kho
UBND huyện Kim Sơn (Trụ sở UBND huyện Kim Sơn cũ): Từ trụ sở đi quốc lộ
10 đến cầu Lạc Thiện rẽ phải đi quốc lộ 21B đến đê Hữu Đáy rẽ phải đến vị trí
xử lý (khoảng 8km).
+ Bạt chống thấm lấy
từ kho Ninh Giang: Từ kho ra quốc lộ 1A rẽ phải đến cầu Lim đi thẳng theo quốc
lộ 10 đến cầu Lạc Thiện rẽ trái đi quốc lộ 21B đến đê Hữu Đáy rẽ phải đến vị
trí xử lý (khoảng 40km).
- Phương tiện giao
cho UBND huyện Kim Sơn phối hợp với Sở Giao thông Vận tải bố trí bao gồm:
+ Xe tải thùng loại
từ 5-8 tấn để chở bao tải tại kho UBND huyện Kim Sơn đến vị trí xử lý: 01 xe;
+ Xe tải thùng loại
từ 5-8 tấn để chở đất tại nhà máy gạch Kim Chính đến vị trí xử lý: 04 xe;
+ Máy xúc: 02 cái;
+ Xẻng để xúc đất vào
bao: 100 cái.
- Thời gian huy động
vật tư: 30-40 phút kể từ thời điểm phát lệnh xử lý sự cố đến khi vận chuyển đến
vị trí xử lý.
- Ước kinh phí thực
hiện: 80.000.000 đồng.
e) Hậu cần
- Lực lượng Dân quân
tại chỗ tham gia PCTT và TKCN bảo đảm theo Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chế độ chính
sách đối với lực lượng dân quân tỉnh;
- Lực lượng Công an,
Quân đội tăng cường bảo đảm lương thực, thực phẩm theo quy định;
- Trong quá trình làm
nhiệm vụ ban đêm: Giao Sở Công Thương phối hợp với huyện Kim Sơn bảo đảm bánh
mỳ, lương khô, mỳ tôm cho lực lượng tham gia công tác PCTT.
Sơ
họa tuyến đường vận chuyển vật tư đến cống Lạc Thiện 1
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
- Khi có thiên tai
xảy ra: Các thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh khẩn trương xuống địa bàn
được phân công phụ trách để trực tiếp triển khai các Phương án PCTT và phương
án hộ đê, bảo vệ các trọng điểm đã được phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành lệnh xuất vật tư để xử lý sự cố giờ đầu kịp thời, hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp
với UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTT theo đúng
Phương án được duyệt, đúng quy định.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Điều động lãnh đạo
sở, lãnh đạo các đơn vị thuộc sở, cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn tham mưu cho
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh khắc phục sự cố, xử lý kỹ thuật khi có thiên tai
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục
Thủy lợi phối hợp với UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, theo dõi
diễn biến tình hình đê, kè, cống, hồ, đập, … khi có bão đổ bộ vào địa bàn và có
lũ từ báo động II trở lên.
- Chỉ đạo Chi cục
Thủy lợi chuẩn bị phương án xuất vật tư dự trữ theo lệnh của UBND tỉnh, Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
3. Sở Thông tin và
Truyền Thông: Đảm
bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống từ tỉnh đến huyện, thành phố và các
trọng điểm.
4. Sở Giao thông Vận
tải: Đảm
bảo đầy đủ phương tiện và giao thông thông suốt trên các tuyến đường, đặc biệt
là các khu vực trọng điểm.
5. Sở Công Thương: Phối hợp với sở ban
ngành có liên quan và địa phương tổ chức cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cần
thiết cho vùng bị thiên tai, ưu tiên hàng đầu cho các trọng điểm.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo lực lượng y
tế địa phương và của tỉnh thường trực tại nơi xử lý các sự cố để chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ thực hiện công tác PCTT và nhân dân tại vùng chịu ảnh hưởng của
thiên tai. Tổ chức sơ cấp cứu kịp thời, tại chỗ và chuyển nạn nhân về bệnh viện
tuyến trên khi cần thiết.
7. Công ty TNHH MTV
Điện lực Ninh Bình: Đảm
bảo nguồn điện trong mọi tình huống để phục vụ công tác PCTT đặc biệt là các
khu vực trọng điểm.
8. Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi: Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Gia Viễn
trong trường hợp triển khai vận hành tràn Lạc Khoái, Cống Mai Phương - Địch
Lộng.
9. Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh: Sẵn
sàng huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với địa phương, đơn vị có liên
quan tham gia hộ đê, tìm kiếm cứu nạn.
10. Công an tỉnh: Đảm bảo an ninh, trật
tự, an toàn trong vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, tránh gây hoang mang trong
nhân dân, đặc biệt là khu vực trọng điểm.
- Sẵn sàng huy động,
phương tiện, lực lượng phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND
huyện tham gia công tác hộ đê, xử lý sự cố.
- Phối hợp với lực
lượng Thanh tra giao thông xây dựng phương án phân luồng giao thông đảm bảo
giao thông thông suốt.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh: sẵn
sàng lực lượng, phương tiện, phối hợp với đơn vị có liên quan tham gia TKCN và
hộ đê khi có yêu cầu.
12. Đài Khí tượng
Thủy văn: Thường
xuyên cập nhật thông tin về diễn biến thời tiết thủy văn từ Trung tâm dự báo
khí tượng Thủy văn Trung ương. Phối hợp với Đài Phát thanh và truyền hình Ninh
Bình đưa tin kịp thời, đúng quy định về dự báo tình hình thiên tai trên địa bàn
tỉnh.
13. Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Ninh Bình: Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn
để đăng tải, đưa tin kịp thời về diễn biến tình hình thiên tai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
14. UBND các huyện,
thành phố: Xây
dựng và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ trọng điểm của đơn vị mình khi có
tình huống xảy ra. Đảm bảo sẵn sàng, đầy đủ vật tư, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác PCTT theo yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh.
15. Các sở, ban,
ngành: Kiện
toàn Ban Phòng, chống lụt bão và ứng phó với thiên tai tại cơ quan, đơn vị và
phân công nhiệm vụ các thành viên của Ban. Chủ động thực hiện các biện pháp ứng
phó với thiên tai khi có thiên tai xảy ra theo phương châm “4 tại chỗ” và phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng trong công tác phòng chống thiên tai khi
có yêu cầu.
Trên đây là Phương án
bảo vệ trọng điểm của tỉnh Ninh Bình năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai tỉnh; Tiểu ban tiền phương; các thành viên Ban
chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành được phân công phụ trách
địa bàn, UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm các nội dung của phương án;
đồng thời thường xuyên tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Song Tùng
|
PHỤ
LỤC
PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
BẢO VỆ TRỌNG ĐIỂM
(Kèm
theo Phương án số /PA-UBND ngày tháng năm 2023)
STT
|
Trọng
điểm/Thành viên
|
Số
điện thoại
|
Nhiệm
vụ
|
Tổ
1: Phụ trách trọng điểm huyện Kim Sơn
(Đê
Bình Minh III và cống Lạc Thiện 1)
|
1
|
Ông Lê Hà An, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Phó Trưởng ban chỉ huy PCTT
& TKCN tỉnh.
|
0977.557.179
|
Trực
tiếp chỉ đạo điều hành chung
|
2
|
Ông Nguyễn Đình
Đức, Phó Giám đốc Ban QLDA ĐTXD công trình NN & PTNT; Tổ trưởng.
|
0945.381.112
|
Thực
hiện công tác chỉ huy, phối hợp với địa phương xử lý sự cố
|
3
|
Ông Đinh Văn Tiên,
Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường; Thành viên.
|
0912.129.618
|
4
|
Ông Trịnh Như Lâm,
Bí thư Tỉnh đoàn; Thành viên.
|
0912.723.886
|
5
|
Ông Nguyễn Thanh
Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thành viên.
|
0913.005.578
|
6
|
Bà Bùi Thị Bích
Thủy, Giám đốc Đài KTTV Ninh Bình; Thành viên
|
0916.624.872
|
7
|
Ông Lâm Tuấn, Chi
cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi; Thành viên.
|
0919.622.368
|
8
|
Ông Tạ Văn Giáp,
Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản; Thành viên.
|
0912.357.925
|
Thực
hiện công tác tham mưu, phối hợp với địa phương xử lý sự cố
|
9
|
Ông Bùi Minh Thanh,
Giám đốc Trung tâm TVXD Nông nghiệp và PTNT. Thành viên.
|
0916.888.427
|
10
|
Ông Vũ Văn Sáng,
Phó phòng QLXD công trình - Sở Nông nghiệp và PTNT; Thành viên.
|
0944.724.746
|
11
|
Bà Phạm Thị Diệp,
Trưởng phòng QLĐĐ và CTTL Chi cục Thủy lợi; Thành Viên.
|
0822.946.262
|
12
|
Ông Đoàn Khắc
Trung, Phó trưởng phòng PCTT Chi cục Thủy lợi; Thành Viên.
|
0912.897.188
|
Tổ 2: Phụ trách trọng điểm
Âu Chanh
|
1
|
Ông Vũ Nam Tiến, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh; Tổ trưởng.
|
0912.157.412
|
Trực
tiếp chỉ đạo điều hành chung
|
2
|
Ông Bùi Văn Mạnh, Giám đốc Sở Du lịch;
Thành viên.
|
0988.897.510
|
Thực
hiện công tác chỉ huy, phối hợp với địa phương xử lý sự cố
|
3
|
Ông Lâm Xuân Phương, Giám đốc Sở Lao
động - TB&XH; Thành viên.
|
0913.518.223
|
4
|
Bà Đào Thị Hòa, Chủ tịch Hội LHPN tỉnh;
Thành viên.
|
0919.792.176
|
5
|
Bà Nguyễn Thị Lan Anh, Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp PTNT; Thành viên.
|
0912.188.911
|
6
|
Ông Vũ Khắc Hiếu, Chi cục trưởng Chi cục
Trồng trọt và BVTV; Thành viên.
|
0915.408.087
|
Thực
hiện công tác tham mưu, phối hợp với địa phương xử lý sự cố
|
7
|
Ông Đinh Vũ Trường Giang, Trưởng phòng
QLXD công trình Sở Nông nghiệp và PTNT; Thành viên.
|
0913.099.334
|
8
|
Ông Bùi Trọng Vinh, Phó Chi cục trưởng
Chi cục Thủy lợi; Thành viên.
|
0912.621.095
|
9
|
Ông Nguyễn Hữu Lợi, Phó Giám đốc Trung
tâm TVXD NN&PTNT; Thành viên
|
0983.373.059
|
10
|
Ông Trần Hoàng Dương, Phó Chánh Thanh
tra Sở
Nông nghiệp và PTNT; Thành viên
|
0916.622.025
|
11
|
Ông Vũ Xuân Thành, Trưởng phòng Thanh
tra pháp chế Chi cục Thủy lợi; Thành viên
|
0912.699.244
|
12
|
Ông Phạm Xuân Thùy, Phó trưởng phòng
QLĐĐ và CTTL Chi cục Thủy lợi; Thành Viên.
|
0912.828.646
|