HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
11 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ -
CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị
thông qua Đề án tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 với các nội dung
chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Bảo vệ môi trường là nền tảng
của sự phát triển bền vững, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hội, trong đó các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng dân
cư có vai trò quan trọng.
2. Ưu tiên tập trung giải quyết
các vấn đề trọng điểm, cấp bách về ô nhiễm môi trường, chủ động phòng ngừa và
kiểm soát ô nhiễm đối với chất thải rắn, nước thải, khí thải tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường.
3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật về thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
tại các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thu gom, xử
lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải xây dựng, rác thải nông nghiệp,
nông thôn.
4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành.
II. Mục tiêu
đến năm 2025
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trọng tâm là xử lý chất thải; hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật môi trường đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm các nguồn thải từ các hoạt động sản
xuất; giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn nước mặt; khắc phục ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường.
- Huy động sự vào cuộc của các
cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn
tỉnh tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
- Cụ thể hóa các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành
trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiểm soát ô nhiễm đối với
chất thải rắn
- 90% rác thải sinh hoạt đô thị;
80% rác thải sinh hoạt nông thôn; 100% rác thải y tế; 100% chất thải nguy hại
được xử lý theo quy định.
- Tăng cường phân loại rác thải
tại nguồn, từng bước chuyển đổi công nghệ xử lý, giảm thiểu lượng rác phải chôn
lấp; giảm tỷ lệ sử dụng túi nilon khó phân hủy tại các chợ dân sinh và sử dụng
100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị
phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế túi nilon khó phân hủy.
- Thu gom, xử lý chất thải rắn
xây dựng, bùn bể tự hoại, bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
b) Kiểm soát ô nhiễm không
khí
- 100% các cơ sở sản xuất trong
danh mục quy định quan trắc tự động, liên tục đối với khí thải phải thực hiện
việc lắp đặt thiết bị và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
bụi giao thông từ các hoạt động vận chuyển đất đá, vật liệu, khoáng sản, chất
thải, đặc biệt là tại các khu vực mỏ, khu vực thi công xây dựng.
- 100% các cơ sở sản xuất trong
các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất thuộc danh mục loại hình sản xuất
công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải lắp đặt và duy trì vận hành
hệ thống xử lý khí thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Kiểm soát ô nhiễm đối với
nước thải
- 100% khu công nghiệp đang hoạt
động; 100% cụm công nghiệp có chủ đầu tư hạ tầng đang hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung, lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động và truyền
dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 50% nước thải sinh hoạt các
đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường từ loại
B trở lên.
- 100% các trang trại chăn nuôi
tập trung có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- 100% các cơ sở sản xuất trong
danh mục quy định quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải phải thực hiện
việc lắp đặt thiết bị và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Tăng cường bảo vệ các nguồn
nước không để gia tăng ô nhiễm và bị xâm lấn.
d) Tăng cường phòng ngừa, khắc
phục ô nhiễm, cải thiện môi trường
- 100% dự án đầu tư mới thực hiện
đầy đủ các thủ tục về môi trường theo quy định pháp luật.
- Đầu tư ít nhất 18 trạm quan
trắc môi trường xung quanh tự động, liên tục.
- Từng bước di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không phù hợp quy hoạch vào các
khu, cụm công nghiệp.
- Các vùng đất, bùn bị ô nhiễm
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác được xử lý đảm bảo
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 95% số xã đạt tiêu chí môi
trường trong xây dựng nông thôn mới.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Tiếp tục tập trung đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tăng cường công tác quản lý
các nguồn nước thải, khí thải, chất thải rắn để kiểm soát ô nhiễm không khí và
nguồn nước.
4. Tăng cường phòng ngừa, khắc
phục ô nhiễm, cải thiện môi trường.
5. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước của các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và nâng cao vai trò
giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong việc kiểm soát ô
nhiễm môi trường.
6. Nâng cao năng lực cán bộ quản
lý môi trường từ cấp xã đến cấp tỉnh.
7. Tăng cường công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết kịp thời các đơn khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường
theo thẩm quyền.
IV. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí thực hiện đề án: 360 tỷ
đồng.
Nguồn kinh phí: Sự nghiệp môi
trường hàng năm, nguồn đầu tư phát triển và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khoá XIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12
năm 2020./.