|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
39/2021/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
|
Người ký:
|
Lê Trường Lưu
|
Ngày ban hành:
|
10/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2021/NQ-HĐND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khoá XIV về tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA , ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ,
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 11691/TTr-UBND ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng
trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra
của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 (ngày Luật PCCC số
27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành).
b) Các kho chứa và công trình chế
biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi
đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC tới các công trình xung quanh
theo quy định của pháp luật và quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,
các giải pháp cải tạo, bổ sung phải bảo đảm an toàn PCCC, phù hợp với thực tế
cơ sở.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân hoạt động ổn định và không làm gián đoạn sản xuất, kinh doanh. Đảm
bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng phát triển phù hợp với quy
hoạch.
3. Phương án di chuyển các kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở
khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
Điều 3. Quy định việc xử lý đối
với cơ sở không bảo đảm yêu cầu về PCCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC năm 2001 có hiệu lực
1. Các cơ sở trên địa bàn tỉnh không
bảo đảm yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC có hiệu lực
phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
Cho phép áp dụng các giải pháp thay thế, bổ sung gồm: Bậc chịu lửa; đường giao
thông cho xe chữa cháy; khoảng cách an toàn PCCC; bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng; ngăn cháy lan; lối thoát nạn; trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị
PCCC (chi tiết tại phụ lục ban hành kèm theo).
2. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm
2024, các cơ sở tại khoản 1 Điều này phải hoàn thành việc khắc phục. Trường hợp
không có khả năng thực hiện các giải pháp khắc phục phải tự nguyện thay đổi
tính chất hoạt động, sử dụng bảo đảm yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp
luật hiện hành. Sau thời hạn trên, các cơ sở không thực hiện đầy đủ các giải
pháp khắc phục theo yêu cầu về PCCC thì cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở bị khiếu nại, tố
cáo, khiếu kiện có căn cứ, đúng pháp luật về việc không bảo đảm yêu cầu PCCC từ
hai lần trở lên nhưng không khắc phục hoàn toàn, có nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này và giao cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định việc xử lý các cơ
sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy
hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn
về PCCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Các cơ sở là kho chứa và công
trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu
dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế phải có phương án di chuyển đến vị trí bảo đảm yêu cầu theo
quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, phát triển của tỉnh.
2. Trong thời gian chờ di chuyển,
người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm xây dựng lộ trình giảm quy mô, công suất
(nếu có sản xuất) và giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ, khí
đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống
PCCC, hệ thống kỹ thuật liên quan theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền tuyên
truyền, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện di chuyển các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người, bảo
đảm quy định về khoảng cách an toàn PCCC. Sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2024,
tiến hành xử lý đối với trường hợp cơ sở không thực hiện việc di chuyển theo
quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- UBTVQH; Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã và Tp Huế;
- Cổng TTĐT tỉnh và Công báo tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, HĐ3.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Trường Lưu
|
PHỤ LỤC
CÁC
GIẢI PHÁP THAY THẾ, BỔ SUNG KỸ THUẬT VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung không bảo đảm quy định
|
Các
giải pháp thay thế, bổ sung về phòng cháy và chữa cháy
|
Ghi
chú
|
I
|
Bậc chịu lửa
|
Khi bậc chịu lửa của công trình
không bảo đảm theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các giải
pháp sau:
1. Đối với các nhà nhóm nhà công
nghiệp xây dựng bằng kết cấu khung thép mái tôn khi không bảo đảm yêu cầu về
giới hạn chịu lửa theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD phù hợp với số
tầng giới hạn (chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy quy định tại Bảng
H6, H7 Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD thì cho phép:
a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ
kết cấu thép trong nhà sản xuất một tầng mà không phụ thuộc vào tính toán
nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất bố trí trong đó;
b) Không thực hiện biện pháp bảo vệ
kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng khi trong nhà bố trí các hạng sản
xuất D và E;
c) Trong nhà sản xuất nhiều tầng mà
trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C thì kết cấu thép phải
được bảo vệ bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút
ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng.
2. Với các nhà, công trình công
cộng yêu cầu Bậc chịu lửa I, II theo quy định tại Bảng 4 và Bảng H4 phụ lục H
QCVN 06:2021/BXD thì cho phép dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn
với điều kiện các kết cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn
chống cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút.
3. Thực hiện các giải pháp gia cố
tăng cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy như: Lắp
đặt hệ thống chữa cháy Sprinkler, màn nước ngăn cháy; sơn, bọc bảo vệ để làm tăng
giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của
công trình.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
II
|
Đường giao thông cho xe chữa cháy
|
Khi đường giao thông cho xe chữa
cháy tiếp cận công trình không bảo đảm quy định thì nghiên cứu, thực hiện một
trong các giải pháp sau:
1. Khi đường giao thông không bảo
đảm cho xe chữa cháy tiếp cận công trình thì có thể xem xét đến khả năng tiếp
cận thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp
giáp với công trình (nếu bảo đảm đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy); khi đó cần
phải xây dựng biện pháp và quy chế chung giữa các cơ sở để bảo đảm được tính
sẵn sàng của đường và bãi đỗ tương đương với điều kiện nằm trên cùng một chủ
cơ sở và xem xét, cập nhật vào quy hoạch phòng cháy, chữa cháy.
2. Khi công trình không bảo đảm bố
trí bãi đỗ cho xe thang chữa cháy hoạt động để đưa lực lượng tiếp cận từ trên
cao của công trình thì cân bố trí các thang máy chữa cháy ở mép phía ngoài
nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ có thể tiếp cận và sử dụng.
3. Đối với các công trình tại đô
thị lớn, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề
nhau.
4. Lắp đặt bổ sung các họng tiếp
nước từ vị trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được để triển khai tiếp nước
đến hệ thống chữa cháy của toà nhà.
5. Trang bị máy bơm chữa cháy
khiêng tay kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trừ nước chữa
cháy đô thị hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công trình).
6. Dọc theo chiều dài công trình
phía xe chữa cháy không thể tiếp cận, lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun
nước (Monitor) được điều khiển bằng tay, khoảng cách giữa các lăng theo bán
kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống
chữa cháy bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị
trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
7. Trường hợp có đường nội bộ kích
thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường
nội bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải
bảo đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa
này phía ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) ngoài nhà của công
trình được kết nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước
tại vị trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
8. Tiếp cận bằng đường thủy trong
trường họp địa phương được trang bị canô, tàu chữa cháy.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
III
|
Khoảng cách an toàn phòng cháy và
chữa cháy
|
Khi khoảng an toàn phòng cháy và
chữa cháy từ công trình đến các công trình xung quanh không bảo đảm quy định
thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau:
1. Trang bị bổ sung đầu phun
Sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính, tại
vị trí bố trí cấu kiện không bảo đảm giới hạn chịu lửa của tường phía tiếp
giáp công trình xung quanh.
2. Tăng giới hạn chịu lửa cho các
cấu kiện nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công
trình xung quanh.
3. Xây bổ sung tường, vách ngăn
cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu
chống cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa trên tường ở mặt tiếp giáp với các
công trình xung quanh.
4. Bổ sung giải pháp phân vùng ngăn
cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với công trình xung
quanh.
5. Giảm tải trọng chất cháy bố trí
trong công trình.
6. Tăng giới hạn chịu lửa các cấu
kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình nhằm giảm khoảng cách
an toàn phòng cháy và chữa cháy.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
IV
|
Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
|
Khi bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng công trình không bảo đảm theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện các
giải pháp sau:
1. Điều chỉnh, bố trí công năng sử
dụng cho phù hợp với quy định tại Bảng H4, H5, H6 và H7 Phụ lục H QCVN
06:2021/BXD.
2. Quá trình vận hành, hoạt động
hạn chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao hoặc các tầng
hầm của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng không bị ùn, tắc khi tổ
chức thoát nạn.
3. Đối với các phòng có nhóm người
hạn chế về vận động như: Trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật,...
phải điều chỉnh bố trí ở các tầng thấp.
4. Bố trí công năng trong công
trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng trong
ngày, thể trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an
toàn cho các gian phòng, khu vực đó.
5. Bổ sung thêm các gian lánh nạn
cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động (ví dụ: Tại
cơ sở bệnh viện, nhà dưỡng lão,...).
6. Trang bị các giải pháp kỹ thuật
bổ sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố,
cháy nổ xảy ra (ví dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa cháy đặt dưới
tầng hầm 1: Trang bị 03 nguồn điện cấp cho bơm chữa cháy; camera giám sát
trạng thái phòng bơm; bố trí nút ấn điều khiển bơm tại phòng trực chống cháy;
chế độ ngắt của bơm chữa cháy phải bằng tay không được ngắt bằng công tắc áp
lực).
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
V
|
Giải pháp ngăn cháy lan
|
Khi công trình không bảo đảm giải
pháp ngăn cháy lan theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các
giải pháp sau:
1. Nâng bậc chịu lửa của công trình
để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định.
2. Bổ sung hệ thống chữa cháy
Sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của
đám cháy nhằm tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này, qua đó nâng bậc
chịu lửa công trình.
3. Cho phép thay đổi tường ngăn
cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là
khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (chiều dài) và chiều cao. Các
phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất
lỏng và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo bụi dễ cháy. Giới hạn
chịu lửa của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải
bảo đảm:
a) 45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
b) 15 phút đối với vách ngăn;
c) 150 phút đối với cột;
d) 45 phút đối với sàn, mái và
tường ngoài.
Trong các ngôi nhà một tầng có bậc
chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy
cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường
ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m.
4. Tại các vị trí không thể bố trí
các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước
ngăn cháy tuy nhiên phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của
khói giữa các khoang cháy.
5. Bổ sung các hệ thống, thiết bị
chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự
động bằng bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
6. Giảm số lượng chất hàng nguy
hiểm cháy, nổ; sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy
đến khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
VI
|
Giải pháp thoát nạn
|
Khi hệ thống thoát nạn của công
trình không bảo đảm theo quy định thì có thể nghiên cứu, thực hiện một trong
các giải pháp sau:
1. Bổ sung thêm lối ra thoát nạn
thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà.
2. Bổ sung thêm lối thoát nạn khẩn
cấp; lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
3. Hạn chế số người có mặt đồng
thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
4. Trang bị các thiết bị phục vụ
thoát nạn như: Thang dây, thang móc, ống tụt,... để thoát hiểm khẩn cấp trong
trường hợp xảy ra cháy, nổ.
5. Trường hợp bố trí các thang hở,
thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ này như: bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối
vào thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ,
sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ
sung đầu phun chữa cháy sprinkler tự động tại vị trí hành lang trước khi vào
cầu thang hở hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang hở
hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để
bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên,...
6. Hạn chế tính nguy hiểm cháy của
các vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang,
đường thoát nạn.
7. Bổ sung trang bị các phương
tiện, hệ thống kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy (hệ thống báo cháy, chữa
cháy tự động, các loại bình chữa cháy xách tay,...) để bảo đảm an toàn thoát
nạn cho người.
8. Bổ sung giải pháp về thông báo,
tổ chức thoát nạn bằng hệ thống loa thông báo, hướng dẫn thoát nạn hoặc bố
trí người trực 24/24h để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn.
9. Có thể sử dụng thang cuốn làm
lối thoát nạn với điều kiện thang cuốn phải được liên động với hệ thống báo
cháy tự động (tự động dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn
phản quang bậc thang cuốn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn.
10. Trang bị mặt nạ lọc độc trên
mỗi tầng để phục vụ người sử dụng trong quá trình thoát nạn.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
VII
|
Trang bị hệ thống, phương tiện,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy
|
Khi hệ thống phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy chưa bảo đảm theo quy định thì có thể nghiên cứu,
thực hiện một trong các giải pháp sau:
1. Khi thiếu hệ thống hút khói hành
lang nhưng không thể lắp đặt thì có thể bổ sung cửa chống cháy cho các căn
hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun Sprinkler,
đầu báo cháy tự động cho các căn hộ.
2. Khi không thể lắp đặt hệ thống
tăng áp buồng thang thì có thể bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt ngoài
buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên
(tương tự như cầu thang bộ loại 3).
3. Có thể sử dụng hệ thống báo cháy
tự động không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ
thống báo cháy thông thường.
4. Nghiên cứu trang bị các hệ
thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy và chữa cháy của nước ngoài như hệ thống báo cháy không dây, hệ
thống chữa cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ, hệ
thống phun sương cao áp,... phù hợp trang bị cho các công trình hiện hữu,
không phải thi công, sửa chữa ảnh hưởng đến kết cấu của công trình. Khi trang
bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa
cháy của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa
cháy của nước ngoài tại khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013.
|
Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt
động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp
|
Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
5.101
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|