HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục
hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 14694/TTr-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước
ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu
lực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc xử lý
các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt là
PCCC) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC số
27/2001/QH10 có hiệu lực (ngày 04 tháng 10 năm 2001).
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
chủ các cơ sở được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu
lực không đáp ứng một trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật PCCC và Điều
5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 2. Quy định về xử lý đối với cơ sở không bảo đảm
yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực.
1. Các cơ sở phải khắc phục những tồn
tại không đảm bảo an toàn về PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn đang có hiệu lực
thi hành; trường hợp không thể thực hiện theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn cho phép áp dụng các giải pháp thay thế, bổ sung theo các quy định cụ
thể sau, trên cơ sở được cơ quan chuyên môn về PCCC thẩm định.
a) Thực hiện khoảng cách an toàn về
PCCC
- Nâng bậc chịu lửa của nhà, công
trình đảm bảo phù hợp với diện tích khoang cháy, hạng nguy hiểm cháy, nổ và khoảng
cách an toàn PCCC đối với các công trình xung quanh.
- Xây dựng bổ sung tường ngăn cháy,
vách ngăn cháy hoặc lắp đặt màn nước ngăn cháy ở mặt tiếp giáp với các công
trình xung quanh. Tăng giới hạn chịu lửa cho các vật liệu nằm trên tường ngoài
của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình xung quanh.
- Trang bị bổ sung hệ thống chữa cháy
tự động hoặc màn nước ngăn cháy tại các cửa đi, ô cửa sổ, vách kính, tại các vị
trí bố trí vật liệu không đảm bảo giới hạn chịu lửa.
- Giảm thiểu số lượng, bố trí sắp xếp
hàng hóa, chất hàng nguy hiểm về cháy, nổ cách xa tường phía tiếp giáp với công
trình xung quanh, tạo khoảng cách an toàn đến khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa,
thiết bị điện.
b) Giao thông phục vụ chữa cháy
- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng đường
cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải bảo đảm theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực thi
hành.
- Trong trường hợp không đảm bảo các
điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm
pháp luật đang có hiệu lực thi hành; đường giao thông phải đảm bảo bố trí ít nhất
01 lối cho xe chữa cháy, lực lượng chữa cháy tiếp cận triển khai lực lượng,
phương tiện và tổ chức chữa cháy tại điểm xa nhất của công trình.
- Trong trường hợp không có đường hoặc
đường nhỏ, xe chữa cháy không tiếp cận được hạng mục công trình, phải trang bị
bổ sung đường ống họng chờ; bổ sung bể nước và bơm trung gian (nếu đường ống
quá dài); bố trí các họng nước chữa cháy trong và ngoài nhà có thể kết nối với
hệ thống bơm của xe chữa cháy.
- Trường hợp các công trình chỉ có thể
tiếp cận một phía của công trình (do đã xây kín khu đất) cần có phương án tháo
dỡ một phía công trình hoặc xây tường ngăn cháy dọc theo hướng tiếp cận công
trình để di chuyển tài sản và triển khai lực lượng chữa cháy.
c) Lối thoát nạn
- Bổ sung các lối thoát nạn nhằm đảm
bảo an toàn về PCCC, CNCH và thoát nạn.
- Bổ sung các lối ra khẩn cấp, lối đi
qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
- Trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ
thoát nạn như: thang dây, thang móc, ròng rọc, ống tụt. Trường hợp bố trí các
thang hở, thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ
dẫn thoát nạn.
- Bố trí các thang máy chữa cháy ở
mép ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể
tiếp cận và sử dụng.
- Không bố trí vật tư, hàng hóa trên
hành lang, cầu thang và lối thoát nạn.
- Trang bị mặt nạ lọc độc trên mỗi tầng
để sử dụng trong quá trình thoát nạn.
d) Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
- Điều chỉnh công năng sử dụng các hạng
mục, công trình tại cơ sở phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC
đang có hiệu lực thi hành.
- Không bố trí các gian phòng có hạng
nguy hiểm cháy, nổ cao trong các nhà công cộng, nhiều tầng.
- Đối với các cơ sở, công trình nhiều
tầng: Quá trình vận hành, hoạt động phải hạn chế số người, nhất là nhóm người hạn
chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật tại các tầng
cao, hoặc các tầng hầm của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng, không bị
ùn tắc khi tổ chức thoát nạn.
- Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ
sung (nguồn điện hệ thống điều khiển, camera giám sát) nhằm đảm bảo tính độc lập
cho các gian phòng vận hành hệ thống PCCC đảm bảo hoạt động khi có sự cố hoặc
duy trì hoạt động cho đến khi hết dấu hiệu nguy hiểm hoặc được tắt chủ động bởi
con người.
đ) Hệ thống, phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
- Trang bị, lắp đặt bổ sung hệ thống
báo cháy, chữa cháy tự động, phương tiện và các thiết bị PCCC theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu
lực thi hành. Trường hợp không thể bố trí được các hệ thống chữa cháy tự động
do kết cấu công trình không đảm bảo, xem xét tính toán việc trang bị các thiết
bị chữa cháy tự động như bình cầu chữa cháy kết hợp các giải pháp về xây dựng,
chữa cháy cục bộ các khu vực có nguy hiểm cháy, diện tích nhỏ hạn chế nguy cơ
cháy lan, cháy lớn.
- Bổ sung thêm các đường ống cấp nước
vào bể nước dự trữ chữa cháy, đảm bảo thời gian cấp nước
cho hệ thống PCCC. Đối với công trình không có bể dự trữ nước chữa cháy, phải
xây dựng bể nước.
- Bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt
ngoài buồng thang bộ, hành lang thoát nạn nhằm đảm bảo thang, hành lang được
thông gió, thoát khói tự nhiên thay thế hệ thống tăng áp cho buồng thang bộ.
- Mở các ô thoáng trên hành lang
thoát nạn để thông gió tự nhiên thay thế hệ thống hút gió hành lang.
2. Trong thời gian kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 tháng 01 năm 2024 các cơ sở không đảm
bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC số 27/2001/QH10
có hiệu lực thi hành phải hoàn thành các giải pháp thay thế, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2024, các cơ sở không thực hiện
các giải pháp thay thế, bổ sung bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian thực hiện các giải
pháp thay thế, bổ sung đảm bảo an toàn PCCC theo quy định tại khoản 1 Điều này,
các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật
PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành phải trang bị bổ sung phương tiện
PCCC, bố trí giám sát PCCC 24/24 giờ; thực hiện các biện pháp sắp xếp hàng hóa
đảm bảo khoảng cách về PCCC để giảm thiểu nguy cơ rủi ro xảy
ra cháy, tăng khả năng chữa cháy tại chỗ, chữa cháy khi mới xảy ra cháy.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng ngành, từng cấp và từng đối tượng; xác định rõ lộ trình, thời gian thực hiện
cụ thể, báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân
dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm
tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Công an; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|