HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
236/2015/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHỮNG CHỦ TRƯƠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII -KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014; thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh lần thứ XIV; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 07/9/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh;
Xét Tờ trình
số 7144 /TTr-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông
qua những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 với nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu tổng quát và các
chỉ tiêu chủ yếu bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn, giảm thiểu suy thoái
tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, từng
bước nâng cao chất lượng môi trường sống, xây dựng lối sống thân thiện môi trường,
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực quản lý môi trường và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; phấn đấu Quảng Ninh sẽ
là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo
vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom và xử lý đạt 100%;
- 100% huyện,
thị xã, thành phố có khu xử lý chất thải rắn đảm bảo hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu
gom, xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử
dụng nước sạch trên 98% và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên
98%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt
54-55%;
- 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và xử
lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động.
II. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm môi trường
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, hạn chế tối đa phát triển
các nhóm ngành có nguy cơ gây ô nhiễm cao; chú trọng phát triển các ngành kinh tế xanh, thân thiện môi
trường.
- Xây dựng và ban hành bộ quy
chuẩn môi trường địa phương để thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn môi trường
của các nước tiên tiến sau năm 2020.
- Tăng cường ban hành các văn bản
chỉ đạo, các quy hoạch, kế hoạch hướng dẫn chuyên ngành về môi trường; Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất, hoạt động tạm nhập tái xuất,
ngăn chặn có hiệu quả, không cho phép đưa chất thải vào địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của đánh
giá tác động môi trường gắn với thẩm định công nghệ theo quy định của Luật Khoa
học và Công nghệ. Tăng cường kiểm soát các hoạt động xuất
nhập khẩu, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương
tiện, thiết bị cũ, lạc hậu, chất thải, thực phẩm hư hỏng, gia súc, gia cầm mang
dịch bệnh gây ô nhiễm môi trường vào tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động giám
sát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới và môi trường liên vùng, liên tỉnh.
2. Khắc phục tình trạng ô
nhiễm và suy thoái môi trường
- Nghiên cứu đánh giá tổng thể
môi trường ngành than để đưa ra các giải pháp khắc phục ô nhiễm do sạt lở, rửa
trôi, bồi lắng từ khu vực đầu nguồn các sông suối; Tăng cường đầu tư cải tạo cảnh
quan môi trường, chất lượng nước sông, suối chảy qua các khu dân cư tập trung
chịu ảnh hưởng của khai thác than;
- Thực hiện việc chấm dứt hoạt
động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng tại thành phố Hạ Long trước ngày
01/01/2019 và đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị theo Nghị quyết số
32/2011/NQ-HĐND ngày 9/12/2011của HĐND tỉnh khóa XII kỳ họp thứ 4.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
vào giám sát chất lượng môi trường và quản lý tài nguyên; chú trọng đầu tư quan
trắc khí thải, nước thải tự động, liên tục đối với các nguồn thải lớn kết nối về
Sở Tài nguyên và Môi trường theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ.
- Triển khai xử lý ô nhiễm môi
trường tại các bãi rác thải sinh hoạt ở các địa phương; đầu tư xây dựng, cải tạo
các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch và hợp vệ sinh môi trường;
xử lý ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Từng bước thực hiện thu gom, phân loại rác thải tại nguồn,
ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động tái chế, tái sử dụng
chất thải tại nguồn và các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực tái chế, xử lý chất
thải.
3. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật về môi trường
- Xây dựng,
thực hiện các dự án đầu tư về nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình
cung cấp nước sạch, các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác thải, hệ thống
tiêu thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái khu vực nông thôn, đặc biệt
là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
- Hoàn thành xây dựng Dự
án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long; thoát nước và xử lý nước thải
đô thị thành phố Móng Cái và xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại
các đô thị loại 3 trở lên.
- Xây dựng
các công trình cảnh báo, sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và
sự cố thiên tai bão lũ, sạt lở đất với độ chính xác cao bằng công nghệ hiện đại.
4. Khai thác, sử dụng hiệu
quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Điều tra, kiểm kê, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến các nguồn
tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước, tài nguyên rừng và tài nguyên biển.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường, các mô hình sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản; phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Hạn chế tối
đa việc chuyển mục
đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn sang mục đích sử
dụng khác; Hạn chế tiến tới chấm
dứt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các khu bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các khu vực bảo vệ nguồn nước…
-
Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế
khai thác và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất của tỉnh; tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các
lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên
giới.
- Thực hiện kiểm kê phát thải
khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải để
có kế hoạch quản lý; khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm
thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
5. Bảo vệ và phát triển rừng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Xây dựng và triển khai Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Điều tra, quy hoạch, lập hồ
sơ đề xuất thành lập các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu
Ramsar) trên địa bàn tỉnh, mở rộng, thành lập mới các khu bảo tồn thiên nhiên
theo các quy hoạch môi trường và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đã được phê
duyệt.
- Thực hiện cải tạo hành lang
sinh thái ven biển, tập trung triển khai các dự án cải tạo, phục hồi và trồng mới
rừng ngập mặn ven biển; trồng, phục hồi rạn san hô, cỏ biển; quản lý bền vững
các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham gia của cộng đồng và xúc tiến du lịch
sinh thái, xây dựng và áp dụng cơ chế đồng quản lý nguồn lợi thủy sản.
6. Tăng cường năng lực
thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
- Tăng cường tiềm lực trang thiết
bị và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác cảnh báo sớm thiên tai của tỉnh; xây
dựng các mô hình cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao.
- Triển khai các giải pháp xây
dựng công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến
khích hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng triển khai, mở rộng quy mô các mô
hình sản xuất thân thiện với môi trường.
- Đầu tư phát triển các loại
hình giao thông công cộng sạch và hiệu quả; cải thiện cơ cấu chất đốt ở nông
thôn; ứng dụng công nghệ xử lý và tái tạo phụ phẩm, phế thải trong sản xuất
nông nghiệp; sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng trong các cơ sở thương mại,
sản xuất; thu hồi nhiệt thải trong các nhà máy, xí nghiệp.
III. Các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp về tuyên
truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường
- Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học gắn với công tác truyền thông nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm
của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng,
lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tập trung
triển khai có hiệu quả Đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân” theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và đưa vấn đề ứng
phó với biến đổi khí hậu vào nội dung
giáo dục môi trường trong các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục của tỉnh.
2. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các công cụ,
biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
- Tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức quần
chúng trong việc huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý tài nguyên và
môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường
của tỉnh và ở các ngành, các cấp; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các
thông tin môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
môi trường; công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tạo dư luận và áp lực xã hội.
3. Giải pháp về chính sách,
tài chính
- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư
cho bảo vệ môi trường; Tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi
thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi hàng năm
không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
- Sử dụng hiệu quả và đúng mục
đích nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường để đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo
vệ môi trường.
- Thực hiện
chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số
15/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; số
208/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 về một số chính
sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các
cơ chế chính sách và các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức PPP và thúc đẩy hợp tác với
các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ môi trường, nhất là
về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực tăng trưởng xanh, chuyển
giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án xúc tiến
các bon thấp, tiết kiệm năng lượng đã được xác định trong quy hoạch môi trường
tỉnh, phát triển các mô hình cộng đồng về bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực, các Ban và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 12/12/2015 và
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016./.