HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
196/2010/NQ-HĐND
|
Biên
Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ
21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số 9550/TTr-UBND ngày 22/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Đồng
Nai giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2020 theo Tờ trình số 9550/TTr-UBND ngày 22/11/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh (kèm theo Tờ trình số 9550/TTr-UBND) với một số nội dung
chính như sau:
1. Quy hoạch khai thác công nghiệp: Khoanh định 41 mỏ, diện
tích 1.825,52 ha đã được thăm dò, hiện đang khai thác hoặc chuẩn bị đưa vào cấp
phép khai thác công nghiệp khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
giai đoạn 2011 - 2020, cụ thể:
- Đá xây dựng:
30 mỏ, tổng diện tích 1.320,73 ha, trữ lượng 367,77 triệu m3.
- Sét gạch
ngói: 02 mỏ, tổng diện tích 40 ha, trữ lượng 3,87 triệu m3.
- Cát xây dựng:
07 mỏ, tổng diện tích 417,17 ha, trữ lượng 3,85 triệu m3.
- Vật liệu
san lấp: 02 mỏ, tổng diện tích 47,62 ha, trữ lượng 2,9 triệu m3.
2. Quy hoạch thăm dò khai thác công nghiệp: Khoanh định các khu
vực cấp phép thăm dò khai thác công nghiệp từ năm 2011 đến năm 2020, cụ thể:
- Quy hoạch
thăm dò khai thác công nghiệp khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn giai đoạn 2011 - 2015, gồm 39 khu vực có thân khoáng, diện tích
1.785,09 ha. Trong đó:
+ Đá xây dựng:
15 khu vực, diện tích 624,46 ha, tài nguyên dự báo khoảng 138,52 triệu m3.
+ Sét gạch
ngói: 17 khu vực, diện tích 586,83 ha, tài nguyên dự báo khoảng 34,25 triệu m3.
+ Cát xây dựng:
04 khu vực, diện tích 274 ha, tài nguyên dự báo khoảng 8,62 triệu m3.
+ Than bùn:
01 khu vực, diện tích 10 ha, tài nguyên dự báo 0,04 triệu tấn.
+ Cát san lấp:
02 khu vực, diện tích 289,8 ha, tài nguyên dự báo khoảng 14,45 triệu m3.
- Quy hoạch
thăm dò khai thác công nghiệp khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn giai đoạn 2016 - 2020, gồm 25 khu vực có thân khoáng, diện tích
1.815,35 ha. Trong đó:
+ Đá xây dựng:
10 khu vực, diện tích 431,79 ha, tài nguyên dự báo khoảng 66,18 triệu m3.
+ Sét gạch
ngói: 11 khu vực, diện tích 575,72 ha, tài nguyên dự báo khoảng 26,86 triệu m3.
+ Cát xây dựng:
02 khu vực, diện tích 591,1 ha, tài nguyên dự báo khoảng 12,1 triệu m3.
+ Than bùn:
01 khu vực, diện tích 11,5 ha, tài nguyên dự báo 0,04 triệu tấn.
+ Cát san lấp:
01 khu vực, diện tích 205,24 ha, tài nguyên dự báo 12,31 triệu m3.
3. Quy hoạch khai thác quy mô nhỏ: Khai thác quy mô nhỏ được áp dụng
đối với các loại khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông) được quy định không bắt buộc
tiến hành thăm dò và có diện tích cấp phép khai thác không quá 10 ha, công suất
khai thác không quá 100.000m3/năm, thời gian khai thác không quá 05 năm (kể cả
thời gian gia hạn). Khoanh định 120 khu vực có thân khoáng, diện tích 1.528,69
ha, cụ thể:
- Đá xây dựng:
01 khu vực, diện tích 3,83 ha, tài nguyên dự báo 0,3 triệu m3.
- Sét gạch
ngói: 04 khu vực, diện tích 26,25 ha, tài nguyên dự báo khoảng 0,94 triệu m3.
- Vật liệu
san lấp: 115 khu vực, diện tích 1.498,61 ha, tài nguyên dự báo khoảng 69,50 triệu
m3.
4. Khoanh định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản: Trong phạm
vi quy hoạch, có những thân khoáng đã được khảo sát địa chất khoáng sản chi tiết,
nhưng điều kiện khai thác trong giai đoạn hiện nay không thuận lợi, hoặc chưa
thật cần thiết để đưa vào khai thác. Những khu vực dự trữ khoáng sản có vai trò
quan trọng trong việc quy hoạch thăm dò, khai thác công nghiệp sau này, bao gồm
72 khu vực có thân khoáng, diện tích 5.242 ha, cụ thể:
- Đá xây dựng:
13 khu vực, diện tích 2.030,84 ha, tài nguyên dự báo khoảng 396,86 triệu m3.
- Sét gạch
ngói: 12 khu vực, diện tích 1.355,62 ha, tài nguyên dự báo khoảng 60,02 triệu
m3.
- Vật liệu
san lấp: 47 khu vực, diện tích 1.855,54 ha, tài nguyên dự báo 30,91 triệu m3.
5. Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản:
Những khu vực
thuộc diện cấm hoạt động khoáng sản bao gồm: Di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, bãi bồi non đang có
rừng ngập mặn, tái sinh tự nhiên; khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập
nước, khu bảo tồn địa chất; đất dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh; đất
thuộc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông,
công trình thủy lợi, đê điều, thông tin; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất đô thị,
khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch hoặc có công trình kết cấu hạ tầng
quan trọng.
Trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, khoanh định 144 khu vực có thân khoáng, diện tích 11.854,13 ha
chưa tính khu vực cấm trên sông Đồng Nai đoạn qua TP. Biên Hòa, cụ thể:
- Đá xây dựng:
Đã khoanh định được 41 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, có tổng diện tích
4.037,95 ha, tài nguyên dự báo 1.266,39 triệu m3.
- Sét gạch
ngói: Đã khoanh định được 58 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, có tổng diện
tích 4.715,59 ha, tài nguyên dự báo 218,28 triệu m3.
- Cát xây dựng:
Khu vực cấm thuộc sông Đồng Nai, từ điểm cách cầu Hóa An 01 km về phía thượng
nguồn đến điểm cách cầu Đồng Nai 01 km về phía hạ lưu. Cát trên bờ có 01 khu vực
cấm (mỏ cát Xuân Hưng), diện tích 773,37 ha, tài nguyên dự báo 19,33 triệu m3.
- Puzoland:
Có một khu vực cấm tại mỏ puzoland Vĩnh Tân, diện tích 62,77 ha, tài nguyên dự
báo 13,62 triệu tấn.
- Vật liệu
san lấp: 42 khu vực cấm, tổng diện tích 2.264,45 ha, tài nguyên dự báo khoảng
65,15 triệu m3.
6. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản:
Các khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản là những vùng do điều kiện khai thác hiện nay có
thể gây ảnh hưởng đến môi trường, chủ yếu là khoáng sản nằm trong lòng các hệ
thống sông Đồng Nai, Nhà Bè, Đồng Tranh, Lòng Tàu, như:
- Cát xây dựng:
Tạm thời cấm khai thác cát xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai từ phía dưới đập
Trị An đến hạ nguồn (trừ điểm cách cầu Hóa An 01 km về phía thượng nguồn đến điểm
cách cầu Đồng Nai 01 km về phía hạ nguồn đã thuộc khu vực cấm khai thác).
- Vật liệu
san lấp: Tạm thời cấm khai thác cát nhiễm mặn thuộc hệ thống các sông: Nhà Bè,
Đồng Tranh, Lòng Tàu.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này; định kỳ hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Quá trình thực
hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng kế
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản hàng năm và tổ chức thực
hiện; chú trọng triển khai các biện pháp để đảm bảo đúng tiến độ đề ra trong kỳ
quy hoạch.
- Ban hành
quy định về việc cải tạo đất để canh tác nông nghiệp đối với các khu vực sau
khi khai thác khoáng sản.
- Tổ chức thực
hiện thí điểm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại mỏ đá Gia Canh huyện
Định Quán và 02 mỏ cát trên lòng hồ Trị An và trên sông La Ngà để làm cơ sở triển
khai thực hiện đối với các khu vực được quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và
ban hành quy định về quản lý sử dụng tuyến đường chuyên dùng trong khai thác mỏ.
- Xây dựng
phương án và giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
- Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương để thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng
sản và phối hợp tốt điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và quy hoạch,
kế hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng
12 năm 2010.
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua./.