HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
187/2010/NQ - HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN
NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định
số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương về ban hành quy
định, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát
triển lĩnh vực công nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4074/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về đề nghị thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2025 gồm 6 loại: than đá, titan, thiếc -wolfram, quặng sắt,
vàng và nước khoáng, vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
Phản ánh tổng
thể về nguồn lực tài nguyên khoáng sản của tỉnh. Định hướng cho công tác quản
lý Nhà nước về khoáng sản của địa phương các cấp, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn cụ thể.
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở địa phương các cấp theo quy hoạch, kế
hoạch; chủ động kiểm soát, thúc đẩy hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
hợp lý, tiết kiệm; bảo vệ môi trường sinh thái.
Tiếp cận công
nghệ tiên tiến, hiện đại của nước ngoài để khái thác, chế biến khoáng sản; đảm bảo
ổn định nguồn nguyên liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù
hợp với mục tiêu chung của cả nước.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Tổng diện
tích quy hoạch: 18.690,8 ha.
1. Khoáng sản
Than đá (Phụ lục 1)
Quy hoạch
khai thác quy mô nhỏ: 20 khu vực.
Quy hoạch
thăm dò để khai thác quy mô công nghiệp: 02 khu vực.
Quy hoạch tài
nguyên dự trữ của tỉnh: 03 khu vực.
Tổng diện
tích quy hoạch: 7.625,26 ha.
2. Khoáng sản
Titan (Phụ lục 2)
Quy hoạch
khai thác quy mô nhỏ, tận thu: 20 khu vực.
Quy hoạch
thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp: 01 khu vực.
Tổng diện
tích quy hoạch: 2.780,7 ha.
3. Khoáng sản
Thiếc- Wolfram (Phụ lục 3)
Quy hoạch
thăm dò để khai thác quy mô công nghiệp: 04 khu vực.
Tổng diện
tích: 1.329,86 ha.
4. Khoáng sản
quặng Sắt (Phụ lục 4)
Quy hoạch
thăm dò để khai thác quy mô công nghiệp: 05 khu vực.
Quy hoạch tài
nguyên dự trữ của tỉnh: 01 khu vực.
Tổng diện
tích: 594,29 ha.
5. Khoáng sản
Vàng và Nước khoáng (Phụ lục 5)
5.1. Khoáng
sản Vàng: Gồm 80 điểm, trong đó: 17 điểm vàng sa khoáng (nằm trong vùng lòng hồ
thuỷ điện đang xây dựng); 24 điểm vàng gốc (Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cấp phép và
đang khai thác); 39 điểm do các huyện phát hiện (chưa được cấp phép khai thác).
Tổng diện tích: 1.707,18 ha.
5.1.1. Quan
điểm, định hướng quy hoạch:
Không được
khai thác vàng gốc bằng hình thức lộ thiên, nhằm giảm thiệt hại về rừng, môi
trường sinh thái và chống xói mòn đất.
Chỉ quy hoạch
khai thác vàng sa khoáng ở khu vực lòng hồ thuỷ điện đang được đầu tư xây dựng
nhằm tránh lãng phí tài nguyên. Không đưa vào quy hoạch vàng sa khoáng ở các
sông suối nhỏ, thứ cấp nhằm tránh sạt lở núi, lũ quét và lũ ống.
5.1.2. Kế
hoạch khai thác.
Giai đoạn
2010 - 2015: Khai thác những mỏ đã cấp phép, khai thác đảm bảo theo chiều sâu
mạch quặng, không cho phép mở rộng diện tích mỏ và cấp phép mỏ mới.
Giai đoạn
2016 - 2025: Mở rộng diện tích mỏ đang khai thác và cấp mỏ mới nằm trong quy
hoạch này theo quy định của pháp luật.
Chỉ cấp phép
khai thác vàng sa khoáng nằm trong khu vực lòng hồ thuỷ điện đang đầu tư xây
dựng. Sau năm 2015 chấm dứt việc cấp phép khai thác vàng sa khoáng.
5.1.3. Chế
biến vàng:
Chế biến vàng
tại mỏ khai thác quy mô nhỏ phải đảm bảo yêu cầu sau:
Đảm bảo quy
trình chế biến và môi trường, môi sinh theo quy định của pháp luật.
Mỏ chế biến
có sử dụng hoá chất bắt buộc phải có công nghệ khép kín, tài liệu thử nghiệm
chứng minh quặng tại mỏ cần thiết phải sử dụng hoá chất và được cơ quan chức
năng thẩm định, cho phép.
5.2. Khoáng
sản Nước khoáng
Gồm 09 khu vực
5.2.1. Quan
điểm, định hướng khai thác và sử dụng:
Khuyến khích
các địa phương kêu gọi, thu hút đầu tư, khai thác tối đa nguồn nước khoáng phục
vụ đa mục tiêu gắn với dịch vụ du lịch sinh thái, chữa bệnh, sản xuất nước đóng
chai… nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
5.2.2. Kế
hoạch khai thác:
Giai đoạn
2010 - 2015: Đầu tư khai thác 3 mỏ: Nước khoáng Phú Ninh; nước khoáng Quế Lộc,
huyện Nông Sơn (2 mỏ); đồng thời khuyến khích đầu tư các điểm nước khoáng gần
trục đường quốc lộ (QL 14B, đường Hồ Chí Minh, ĐT 610) nhằm kết hợp phát triển
du lịch sinh thái.
Giai đoạn sau
2015: Đầu tư khai thác các điểm nước khoáng còn lại.
6. Khoáng sản
Vật liệu xây dựng và Khoáng chất công nghiệp (Phụ lục 6)
Tổng
diện tích 4.653,5 ha.
6.1. Khoáng
sản vật liệu xây dựng
6.1.1. Đá xây
dựng thông thường: Gồm 107 điểm, trong đó:
Quy hoạch thăm
dò để khai thác công nghiệp: 14 khu vực.
Quy hoạch
thai thác quy mô nhỏ: 68 điểm.
6.1.2. Cát
sỏi xây dựng: Gồm 111 điểm, trong đó:
Quy hoạch
thăm dò khai thác công nghiệp: 08 khu vực.
Quy hoạch
khai thác quy mô nhỏ: 98 điểm.
6.1.3. Sét
gạch ngói: Gồm 70 điểm, trong đó:
Quy hoạch
thăm dò để khai thác công nghiệp: 06 khu vực.
Quy hoạch
khai thác quy mô nhỏ: 54 điểm.
6.1.4. Đất
san lấp: Quy hoạch khai thác quy mô nhỏ: 31 điểm.
6.1.5. Đá ốp
lát: Quy hoạch khai thác quy mô nhỏ: 05 điểm.
6.2. Nhóm
khoáng chất công nghiệp
6.2.1. Cao
lanh: 16 điểm, trong đó:
Quy hoạch
thăm dò, khai thác công nghiệp: 03 khu vực.
Quy hoạch
khai thác quy mô nhỏ: 13 điểm.
6.2.2. Đá vôi
xi măng: Gồm 04 điểm, trong đó:
Quy hoạch
thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp: 03 điểm.
Quy hoạch tài
nguyên dự trử: 01 điểm.
6.2.3.
Đôlômit: Quy hoạch thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp: 07 khu vực.
6.2.4. Các
khoáng sản khác thuộc nhóm Vật liệu xây dựng và Khoáng chất công nghiệp
Bao gồm:
Grafit, Atbét, Xilimanit, photphorit, mica, bột mầu, than bùn, latêrít (đá
ong)… Các loại khoáng sản này tính khả thi khai thác không cao, quy hoạch khai
thác quy mô nhỏ.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Về công
tác quản lý quy hoạch, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản:
Việc quy
hoạch khoáng sản phải đảm bảo sát thực, minh mạch, rõ ràng, phù hợp với đặc
điểm khoáng sản của địa phương theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả; sắp
xếp lộ trình khai thác sử dụng khoáng sản hợp lý, khoa học. Đồng thời, tăng
cường kiểm tra, hướng dẫn cho các cơ sở khai thác, chế biến thực hiện nghiêm
túc các quy trình kỹ thuật theo đúng nội dung đã được thẩm định, phê duyệt.
Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp phép thăm dò khai thác khoáng sản đúng
quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm những vi
phạm về môi trường, an toàn lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chính quyền các cấp cần tăng cường công tác giám sát, kiểm tra các đơn vị hoạt
động khai thác khoáng sản tại địa phương, không để tình trạng hoạt động khai
thác trái phép xảy ra. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối
với các cá nhân, đơn vị vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản.
Thường xuyên
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản.
2. Về bảo vệ
môi trường và an toàn lao động:
Các đơn vị
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải chấp hành và thực hiện đầy đủ cam
kết về bảo vệ môi trường đã được thẩm định, phê duyệt; sử dụng công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường; hoàn trả mặt bằng, phục hồi môi trường, môi
sinh sau khai thác theo phương án đã được phê duyệt.
Tăng cường
kiểm tra, giám sát các quy trình, quy định về an toàn, vệ sinh công nghiệp
trong quá trình sản xuất; trang bị bảo hộ lao động phù hợp với điều kiện, môi
trường sản xuất tại các mỏ lộ thiên, mỏ hầm lò nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho người lao động trong quá trình sản xuất.
3. Về sử dụng
hợp lý tài nguyên:
Tăng cường và
nâng cao chất lượng thẩm định đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định của pháp luật; giám sát chặt chẽ việc khai thác theo đúng nội dung đã
được thẩm định nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên
khoáng sản của tỉnh.
4. Về đầu tư
công nghệ, thiết bị:
Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị khai thác đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên
tiến, công nghệ sạch, công suất lớn trong khai thác; đầu tư dây chuyền chế biến
sâu nhằm nâng cao giá trí kinh tế trên một đơn vị sản phẩm; cần tăng cường liên
doanh, liên kết với nước ngoài để nhập khẩu và tiếp cận được công nghệ tiên tiến,
quy trình công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản theo hướng sản xuất,
chế biến sâu.
5. Về phát
huy trách nhiệm của nhà đầu tư khai thác khoáng sản đối với việc xây dựng cơ sở
hạ tầng của địa phương:
- Tăng cường trách
nhiệm của nhà đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản có nghĩa vụ đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, trường học, bệnh viện, nhà trẻ…) và
có trách nhiệm trong việc cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm và nâng cao
thu nhập cho cộng đồng dân cư vùng mỏ; ưu tiên sử dụng lao động người địa phương;
tích cực tham gia cải thiện môi trường xã hội. Các đơn vị khai thác phối hợp
với địa phương thường xuyên tu bổ, sửa chữa các tuyến đường trong phạm vi hoạt
động, vận chuyển quặng của doanh nghiệp, không khai thác quá mức tải trọng, làm
giảm tuổi thọ của các tuyến giao thông
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến 2025.
2. Công bố
Quy hoạch hoạt động khoáng sản đến các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố để phối hợp quản lý, kiểm tra, thanh tra, theo dõi, giám
sát và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản phải tiết kiệm, hợp lý đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn cụ thể của mỗi địa phương và của
tỉnh.
3. Định kỳ
hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá VII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2010./.
Nơi nhận:
VP: Quốc hội, CTN, CP;
Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
Ban TVTU;
TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
Đoàn ĐBQH tỉnh;
Các Ban HĐND tỉnh;
Đại biểu HĐND tỉnh;
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
VP: TU, UBND tỉnh;
TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
TTXVN tại QN
Báo QN, Đài PT-TH Quảng Nam;
Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
CPVP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|