HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2011/NQ-HĐND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 30 tháng 08 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển
rừng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004.
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP,
ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 2241/QĐ-BNN-LN, ngày 03/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển trồng cây lâm nghiệp phân
tán, giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số
2366/QĐ-BNN-LN, ngày 17/8/2006 của Bộ NN-PTNT về việc phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ,
giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất, giai đoạn 2007-2015;
Xét Tờ trình số 58/TTr-UBND, ngày 28/8/2011 của UBND tỉnh về đề nghị thông qua Nghị quyết phát
triển rừng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND, ngày 16/8/2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách của
HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua quy định về phát
triển rừng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011-2015 với những nội dung chủ yếu như
sau:
1. Quan điểm:
a) Phát triển rừng phải đảm bảo phát
triển bền vững; phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng
Chính phủ quy định;
b) Chủ rừng phải chịu trách nhiệm
chính trên diện tích rừng, đất rừng được Nhà nước giao, cho thuê; phải có kế hoạch trồng lại rừng ở những diện tích đất chưa có rừng, sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp; có biện pháp khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng;
c) Có chính sách cụ thể để huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế
và sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ
chức Quốc tế, để bảo đảm
cho phát triển rừng bền vững.
2. Mục tiêu:
Hội đồng nhân
dân tỉnh xác định mục tiêu như sau:
a) Nâng độ che phủ rừng lên 52% vào năm 2015; đến năm 2015 cơ bản diện tích
rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho thuê;
b) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ và thông thoáng khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào trồng và chế biến, kinh doanh các sản phẩm từ rừng trồng;
c) Góp phần vào kim ngạch xuất khẩu
và tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm nghèo, ổn định đời sống cho người dân và giảm sức ép vào rừng tự nhiên;
3. Các nhiệm vụ chủ yếu:
- Trồng rừng 7.000 ha/năm, trong đó:
+ Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 500
ha/năm
+ Trồng rừng sản xuất, nguyên liệu: 4.500 ha/năm
+ Trồng rừng thay thế nương rẫy: 1.000 ha/năm
+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất hộ gia
đình: 1.000 ha/năm
- Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng: 5.000 ha/năm;
- Cải tạo rừng nghèo (trồng rừng và
trồng cao su: 2.500 ha/năm);
- Trồng cây phân tán: 1 triệu cây/năm;
- Giao khoán
rừng, cho thuê đất trồng rừng khoảng: 8.000ha/năm;
4. Một số giải pháp chính:
a) Giải pháp về
đất đai.
- Thực hiện việc rà soát và thu hồi
lại những diện tích đất lâm nghiệp vượt quá hạn điền để
điều chỉnh giao cho các hộ chưa có đất canh tác phát triển sản xuất ổn định đời sống,
ưu tiên cho các hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu sử dụng đất
phát triển kinh tế hộ;
- Trên địa bàn các huyện: Lắk, Krông Bông, Ea Kar, Ea H’leo còn một số diện tích đất trống chưa
giao thì chính quyền lập các dự án giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trồng rừng, trồng cây đa mục đích;
- Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa nhà đầu tư với nông dân có đất để trồng rừng hai bên cùng có lợi;
- Hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục pháp
lý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, đơn vị lâm nghiệp nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc
phục vụ cho công tác phát triển rừng
và chủ động trong kinh doanh rừng;
- Đối
với các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng nhà máy chế biến lâm sản từ gỗ rừng trồng được ưu tiên
bố trí đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc khu vực do doanh nghiệp đề nghị phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
b) Giải pháp về tổ
chức quản lý và sản
xuất.
- Củng cố
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015
- Xây dựng các thể chế chính sách để đảm bảo quản lý và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia vào công tác phát triển rừng.
- Nâng cao năng lực
của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý Nhà
nước đối với lâm nghiệp. Tăng cường cán bộ có chuyên môn
phụ trách lâm nghiệp cấp huyện, kiện toàn các Ban lâm nghiệp xã;
- Tiếp tục củng
cố vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các
chủ rừng nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển rừng trên diện tích rừng
và đất rừng được giao, được thuê, quản lý và sử dụng rừng đạt hiệu quả cao
nhất;
- Ưu tiên đầu tư
trồng rừng nguyên liệu theo hướng đa dạng sản phẩm có năng suất chất
lượng, có thị trường tiêu thụ ổn định tại các huyện: Lắk, Krông Bông, Ea Kar, M’Đrắk;
- Đẩy mạnh công tác
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn tại các huyện: Krông Năng,
Ea Kar, M’Đrăk; cải tạo rừng nghèo kiệt tại huyện: Buôn
Đôn, Ea Súp.
c) Giải pháp về khoa học và công nghệ, đào tạo và
khuyến lâm.
- Nghiên cứu và tuyển chọn các giống
cây rừng thích nghi trên các dạng lập địa theo từng
mục đích cây trồng, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tạo giống cây trồng như công nghệ giâm hom, nuôi cấy mô và
kinh nghiệm sản xuất cây giống bản địa trong nhân dân để sản xuất giống có chất lượng cao;
- Chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý lâm
nghiệp các cấp đáp ứng tình hình
nhiệm vụ mới; Nhà nước đầu tư cho
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật về
chuyên môn lâm nghiệp và công nghệ
sinh học;
- Nhà nước có chính sách khuyến khích
các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và các doanh nghiệp
tư nhân trong và
ngoài nước bỏ vốn nghiên cứu khoa học về giống cây lâm nghiệp, kỹ thuật trồng rừng và chế biến gỗ rừng trồng;
- Xây dựng hệ
thống khuyến lâm để thực hiện tốt chương trình khuyến lâm về cơ sở.
d) Giải pháp về
chính sách.
- Thực hiện các đề án, dự án liên quan đến công tác phát triển
rừng giai đoạn 2010-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt như:
Dự án Hỗ trợ trồng rừng thay thế nương rẫy; Dự án Phát triển lâm nghiệp
cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên;
- Hỗ trợ cho các hộ gia đình, doanh nghiệp có đất
đai phù hợp và tự nguyện tham gia trồng rừng, mức hỗ trợ theo Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
- Ưu đãi trong
vốn vay cho mọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động gây trồng rừng và chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng;
e) Giải pháp về
vốn
Tổng nhu cầu vốn cho thực hiện nhiệm vụ phát triển
rừng giai đoạn 2011-2015 ước tính khoảng 826,068 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn
ngân sách Nhà nước khoảng 80,769 tỷ đồng, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, hộ
gia đình khoảng 700 tỷ đồng và vốn tài trợ Quốc tế khoảng 45,299 tỷ đồng.
* Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
- Nhà nước đầu tư cho các công việc: Phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng cây phân tán; vốn cho nghiên cứu khoa học,
khuyến lâm;
- Nguồn vốn được lấy từ Quỹ bảo vệ và Phát triển
rừng, vốn từ khai thác rừng trồng có nguồn gốc ngân sách Nhà nước, vốn sự
nghiệp khoa học, vốn sự nghiệp đào tạo, vốn khuyến lâm và hàng năm bố trí một
khoản vốn ngân sách cho riêng kế hoạch phát triển rừng.
* Nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước:
- Các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho các dự án
gây trồng rừng, trồng cây đa mục đích, chế biến gỗ rừng trồng;
- Nguồn vốn từ vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn
vay ngân hàng thương mại và vốn tài trợ của các tổ chức Quốc tế.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết này và định kỳ hàng năm báo cáo HĐND tỉnh.
Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại
biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh
thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Đắk Lắk khóa VIII,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 19 tháng 8 năm 2011./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: NN-PTNT, KH-ĐT, TC; Tư pháp;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- Báo Đắk Lắk; Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, PCT HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|