HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
17/2009/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 11tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ CHI TIẾT CỦA TỪNG
TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
(Từ
ngày 08/12/2009 đến ngày 11/12/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ văn bản số 3963/BNN-ĐĐ ngày 03/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
thỏa thuận quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Quy
hoạch phòng chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020 và báo cáo giải trình số 183/BC-UBND ngày 07/12/2009 của
UBND Thành phố; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND Thành phố; ý
kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết của từng tuyến
sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 được nêu tại Tờ trình số
67/TTr-UBND ngày 27/11/2009 và báo cáo giải trình số 183/BC-UBND ngày
07/12/2009 của UBND Thành phố với những nội dung chủ yếu sau:
1.Phạm vi
nghiên cứu lập quy hoạch
Toàn bộ địa giới hành chính
thành phố Hà Nội, bao gồm các quận, huyện, thị xã:
1.1. Các quận: Tây Hồ, Ba Đình,
Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên và
Hà Đông .
1.2. Các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ,
Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Hoài Đức, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức,
Từ Liêm, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm
và thị xã Sơn Tây.
Các tuyến sông có đê trên địa
bàn thành phố Hà Nội được nghiên cứu trong quy hoạch gồm sông Đà, sông Hồng,
sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Bùi, sông Tích, sông Đáy và sông Mỹ Hà.
2.Mục tiêu và
nhiệm vụ của quy hoạch
2.1. Xác định lưu lượng, mực nước
lũ thiết kế tại các điểm chuẩn, xác định chỉ giới thoát lũ, giải pháp thực hiện
quy hoạch đối với từng tuyến sông có đê trên địa bàn Thành phố, đảm bảo tiêu
chuẩn phòng chống lũ của hệ thống sông Hồng, bảo vệ an toàn cho thủ đô Hà Nội.
2.2. Đánh giá khả năng phân lũ từ
sông Đà qua Lương Phú vào sông Tích và khu chậm lũ Quảng Oai. Đánh giá khả
năng phân lũ của hệ thống công trình phân lũ sông Đáy và đưa ra các giải pháp
phòng chống lũ khi có phân lũ từ sông Hồng vào sông Đáy, làm cơ sở kiến nghị
Chính phủ điều chỉnh Nghị định 62/1999/NĐ-CP ngày 31/7/1999 về Quy chế phân, chậm
lũ thuộc hệ thống sông Hồng bảo vệ an toàn thủ đô Hà Nội cho phù hợp với thực tế.
2.3. Kết quả của quy hoạch là cơ
sở để lập Quy hoạch đê điều, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng và các
Quy hoạch khác liên quan của các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
2.4. Sắp xếp, tổ chức lại dân cư
vùng bãi sông đảm bảo an toàn, ổn định; chống lấn chiến lòng sông, bãi sông; chỉnh
trang hạ tầng kỹ thuật vùng ven sông đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái, đồng
bộ với phát triển đô thị của Thành phố.
2.5. Khai thác vùng bãi ven
sông, làm sống lại các dòng sông, cải thiện môi trường nguồn nước phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
3. Nội dung
và giải pháp quy hoạch
3.1. Phân vùng quy hoạch: Toàn
thành phố Hà Nội được phân làm 8 vùng bảo vệ như sau:
a) Vùng hữu Hồng gồm: Quận Ba
Đình, Hoàng Mai, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, huyện Thanh Trì,
huyện Từ Liêm. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 25.800 ha.
b) Vùng hữu Hồng - hữu Đáy - tả
Tích gồm: diện tích trong lưu vực của các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 56.400 ha.
c) Vùng hữu Hồng - tả Đáy gồm:
quận Hà Đông và các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thường Tín, Phú
Xuyên và Ứng Hòa. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 81.300 ha.
d) Vùng tả Hồng - hữu Đuống gồm:
quận Long Biên và phần diện tích nằm trong lưu vực của huyện Gia Lâm. Tổng diện
tích bảo vệ khoảng 13.800 ha.
đ) Vùng tả Hồng - tả Đuống - hữu
Cà Lồ gồm: huyện Mê Linh, Đông Anh và phần diện tích nằm trong lưu vực của huyện
Gia Lâm. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 36.000 ha.
e) Vùng hữu Cầu - tả Cà Lồ bao gồm:
Toàn bộ huyện Sóc Sơn. Tổng diện tích bảo vệ 30.651 ha.
g) Vùng hữu Tích - hữu Bùi gồm:
phần diện tích nằm trong lưu vực của các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai,
Chương Mỹ, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 67.400 ha.
h) Vùng hữu Đáy, tả và hữu Mỹ Hà
gồm: toàn bộ huyện Mỹ Đức. Tổng diện tích bảo vệ 23.004 ha.
3.2. Mức đảm bảo phòng, chống
lũ:
a) Đối với các khu vực do đê
sông Hồng, sông Đuống bảo vệ, mức đảm bảo phòng chống lũ thực hiện theo Quyết định
92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phòng chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và tiêu chuẩn ngành 14TCN
122-2002 của Bộ Nông nghiệp và PTNT cụ thể:
- Khu vực nội thành Hà Nội, mức
đảm bảo chống lũ 500 năm (P=0,2%) sau khi điều tiết lũ thượng lưu và phân lưu
sông Đuống, lưu lượng thoát qua Hà Nội tại trạm Long Biên là 20.000 m3/s, tương
ứng mực nước không vượt quá 13,40m.
- Các khu vực khác, mức đảm bảo
chống lũ 300 năm (P=0,33%), tương ứng mực nước 13,1m tại trạm Long Biên.
b) Đối với các khu vực do đê hữu
sông Đà bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ với lưu lượng 15.500 m3/s tại Luơng Phú.
c) Đối với các khu vực do đê
sông Cầu bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=1%.
d) Đối với các khu vực do đê
sông Cà Lồ, sông Tích, sông Bùi bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=2%.
đ) Đối với các khu vực do đê
sông Mỹ Hà bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=5%.
e) Đối với các khu vực do đê
sông Đáy bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ sẽ do Chính phủ quy định cụ thể khi ban
hành Nghị định điều chỉnh nhiệm vụ các khu phân, chậm lũ thay thế Nghị định số
62/1999/NĐ-CP.
3.3. Mực nước và lưu lượng
lũ thiết kế:
Mực nước và lưu lượng lũ thiết kế
của từng tuyền sông tại một số vị trí như sau:
TT
|
Tên
sông
|
Vị
trí
|
Mực
nước (m)
|
Lưu
lượng (m3/s)
|
1
|
Sông Đà
|
Khánh Thượng
|
21,09
|
15.319
|
Lương Phú
|
20,24
|
15.467
|
Sơn Đà
|
19,66
|
15.472
|
Trung Hà
|
18,82
|
15.475
|
2
|
Sông Hồng
|
Sơn Tây
|
16,00
|
27.978
|
Liên Mạc
|
14,25
|
27.635
|
Hà Nội
|
13,40
|
20.300
|
An Cảnh
|
11,4
|
20.740
|
Quang Lãng
|
9,08
|
20.748
|
3
|
Sông Đuống
|
Thượng Cát
|
12,64
|
6.863
|
Cầu Phù Đổng
|
11,76
|
6.855
|
4
|
Sông Cà Lồ
|
Mạnh Tân
|
9,69
|
892
|
Lương Phúc
|
9,41
|
928
|
5
|
Sông Cầu
|
Kè Tân Hưng
|
10,00
|
2.200
|
Ngã 3 Cầu- Cà Lồ (Lương Phúc)
|
9,75
|
2.258
|
6
|
Sông Đáy
|
Đập Đáy
|
9,96
|
2.043
|
Mai Lĩnh
|
8,48
|
2.096
|
Ba Thá
|
6,83
|
2.340
|
7
|
Sông Tích
|
Vật Lại
|
12,55
|
427
|
Văn Miếu
|
11,33
|
448
|
Kim Quan
|
9,50
|
476
|
Tân Trượng
|
9,33
|
512
|
8
|
Sông Bùi
|
Tân Trượng
|
9,33
|
580
|
Yên Duyệt
|
8,38
|
576
|
9
|
Sông Mỹ Hà
|
Cầu Dậm
|
5,74
|
280
|
3.4. Chỉ giới thoát lũ đối với từng
tuyến sông có đê:
a) Chỉ giới thoát lũ hữu sông
Đà
Từ xã Khánh Thượng (điểm đầu huyện
Ba Vì): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bao Khánh Thượng, Minh Quang đến
trạm bơm Lương Phú dài khoảng 20km.
- Từ K0 của đê chính (trạm bơm
Lương Phú) đến K2+400: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối kết hợp đường
giao thông của xã Thuần Mỹ.
- Đoạn từ K2+400 đến K9+700 (cầu
Trung Hà): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
b) Chỉ giới thoát lũ hữu sông Hồng
- Từ K0 (hạ lưu cầu Trung Hà; đầu
tuyến đê hữu Hồng) đến K10: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K10 đến K17 (thuộc bãi
Phú Châu): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối thuộc các xã Tản Hồng,
Châu Sơn, Phú Phương, Phú Châu.
- Từ K17 đến K36+730: Đường
chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K36+730 (tương ứng K0 của
đê Vân Cốc) đến K3 (đê Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối
thuộc xã Cẩm Đình.
- Từ K3 (đê Vân Cốc) đến K4 (đê
Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê Vân Cốc.
- Từ K4 (đê Vân Cốc) đến K10 (đê
Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối thuộc các xã Vân Phúc,
Vân Hà (huyện Phúc Thọ), Trung Châu (huyện Đan Phượng).
- Từ K10 (đê Vân cốc; điểm đầu
đê La Thạch) đến K15+160 (đê Vân Cốc - ứng với K40+250 đê hữu Hồng): Đường chỉ
giới thoát lũ đi theo tuyến đê Vân Cốc.
- Từ K40+250 đến K48+160: Đường
chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K48+160 đến K52+700 (thuộc
bãi Thượng Cát, Liên Mạc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Đông Ba
- Thượng Cát - Liên Mạc.
- Từ K52+700 đến K58+200 (thuộc
xã Thuỵ Phương, phường Phú Thượng): đường chỉ giới thoát lũ đi theo với tuyến
đê chính.
- Từ K58+200 đến K62+500 (thuộc
bãi Nhật Tân, Tứ Liên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Nhật Tân -
Tứ Liên.
- Từ K62+500 đến K64+000 (thuộc
bãi Yên Phụ): Đường chỉ giới thoát lũ nối giữa đê bối Tứ Liên với đường phố
Nghĩa Dũng.
- Từ K64+000 đến K65+200 (thuộc
bãi Phúc Xá): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường trục trong khu dân cư
Tân Ấp - Phúc Xá.
- Từ K65+200 (phường Phúc Xá) đến
K70+400 (phường Vĩnh Tuy): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường phố Phúc
Tân - Chương Dương - Bạch Đằng.
- Từ K70+400 (phường Vĩnh Tuy,
quận Hai Bà Trưng) đến K89+600 (xã Hồng Vân, huyện Thường Tín): đường chỉ giới
thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K89+600 đến K93+500 (thuộc
bãi xã Thư Phú, huyện Thường Tín): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối
xã Thư Phú.
- Từ K93+500 đến K103+000 (xã Thụy
Phú, huyện Phú Xuyên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K103+000 đến K105+600 (thuộc
bãi Hồng Thái, huyện Phú Xuyên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Hồng
Thái.
- Từ K105+600 đến K116+000: Đường
chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K116+000 đến K117+850 (thuộc
bãi Quang Lãng, huyện Phú Xuyên): đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê quai
Quang Lãng.
c) Chỉ giới thoát lũ tả sông Hồng
- Đầu tuyến từ K28+500 (cống 23
cửa, đầu sông Cà Lồ thuộc xã Vạn Yên, huyện Mê Linh) đến K31+700 (thôn Thọ An,
xã Tiến Thịnh), tuyến đê tả Hồng đoạn này thuộc địa giới hành chính huyện Mê
Linh, Hà Nội (vùng bãi sông thuộc địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc): Đường chỉ
giới thoát lũ sẽ thống nhất khi tỉnh Vĩnh Phúc lập quy hoạch.
- Từ K31+700 đến K37+000 (thuộc
xã Tiến Thịnh): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K37+000 đến K48+150 (xã
Tráng Việt): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bao ven làng Chu Phan, Thạch
Đà, Hoàng Kim, Văn Khê, Tráng Việt - huyện Mê Linh.
- Từ K48+150 đến K52+100 (thuộc
các xã Đại Mạch, Võng La): Đường chỉ giới thoát lũ từ xóm Bãi, xã Đại Mạch đi
theo tuyến đường dân sinh nội bãi đến thôn Đại Độ, xã Võng La.
- Từ K52+100 đến K55+000: Đường
chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K55+000 đến K64+120 (thuộc
bãi Hải Bối, Tầm Xá): Đường chỉ giới thoát lũ từ xóm bãi Hải Bối đi theo đường
bãi cao đến Xuân Canh.
- Từ K64+120 đến K65+500 (thuộc
bãi Ngọc Thụy, quận Long Biên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường ven
khu dân cư Bắc Biên, thuộc phường Ngọc Thụy.
- Từ K65+500 đến K67+500 (cầu
Chương Dương): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K67+500 đến K73+900 (thuộc
vùng bãi các phường Bồ Đề, Long Biên, Cự Khối): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo
đường quản lý nhà máy nước.
- Từ K73+900 đến K77+280 (thuộc
vùng bãi hai xã Đông Dư, Bát Tràng): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bao
dân sinh thôn Hồng Hà (xã Đông Dư), Bát Tràng đến cống Xuân Quan.
- Từ cửa vào cống lấy nước Xuân
Quan đến hết địa phận hành chính Hà Nội (thuộc các xã Kim Lan, Văn Đức): Đường
chỉ giới thoát lũ đi theo ven khu dân cư xã Kim Lan, sau đó đi theo tuyến đê bối
xã Văn Đức, huyện Gia Lâm.
d) Chỉ giới thoát lũ hữu sông Đuống
- Điểm đầu từ K0 (phường Ngọc Thụy)
đến K6 (phường Thượng Thanh): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K6 đến K10+500 thuộc vùng
bãi các phường Giang Biên, Phúc Lợi, quận Long Biên: Đường chỉ giới thoát lũ đi
theo tuyến bờ bao.
- Từ K10+500 đến K13+400 (cuối
kè Lời): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K13+400 đến K18+500 thuộc
vùng bãi các xã Đặng Xá, Kim Sơn, huyện Gia Lâm: Đường chỉ giới thoát lũ đi
theo bờ bao.
- Từ K18+500 đến K19+900 thôn
Chi Nam xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê
chính.
- Từ K19+900 đến K21+440 (điểm
cuối địa phận Hà Nội) thuộc bãi Chi Nam, xã Lệ Chi: Đường chỉ giới thoát lũ đi
theo tuyến bờ bao xã Lệ Chi.
đ) Chỉ giới thoát lũ tả sông Đuống
- Điểm đầu từ K0 xã Xuân Canh,
huyện Đông Anh đến K5 xã Mai Lâm, huyện Đông Anh: Đường chỉ giới thoát lũ đi
theo tuyến đê chính.
- Từ K5 đến K8 (dốc Vân, xã Mai
Lâm, huyện Đông Anh): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bờ bao.
- Từ K8 đến K12 (thuộc thôn Hạ,
xã Dương Hà): Đường chỉ giới đi theo tuyến đê chính.
- Từ K12 đến K18 (thuộc bãi các
xã Dương Hà, Phù Đổng): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo bờ bãi cao và ven xóm
4, xóm Chùa (xã Phù Đổng).
- Từ K18 đến K18+700: Đường chỉ
giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
- Từ K18+700 đến K21 (cống Thịnh
Liên cũ; thuộc vùng bãi Thịnh Liên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bờ
bao và bãi cao.
- Từ K21+000 đến K22+458 (điểm
cuối địa phận Hà Nội): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính.
e) Chỉ giới thoát lũ sông Cầu
Đường chỉ giới thoát lũ đi trùng
với tuyến đê chính và đê bối hiện tại.
g) Chỉ giới thoát lũ sông Cà Lồ
Đường chỉ giới thoát lũ trùng với
tuyến đê chính, đê bao, đê bối hiện có.
h) Chỉ giới thoát lũ sông Tích,
sông Bùi, sông Mỹ Hà
- Đường chỉ giới thoát lũ cơ bản
đi theo như tuyến đê hiện tại.
- Đối với bờ tả: nâng cấp, cải tạo
mặt đê, cơ đê, mái đê đảm bảo chống lũ rừng ngang an toàn, kết hợp làm đường
giao thông.
- Đối với bờ hữu: khoanh vùng chống
úng cục bộ; gia cố cải tạo mặt, mái đê đảm bảo chống lũ rừng ngang trong điều
kiện cho phép, kết hợp làm đường giao thông và bảo vệ an toàn đê bờ tả khi lũ
lên cao.
i) Chỉ giới thoát lũ sông Đáy
Sông Đáy với nhiệm vụ cấp nước,
tiêu úng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường và
tham gia thoát lũ khi nước sông Hồng lên cao. Hiện nay, việc phân lũ sông Đáy đang
thực hiện theo Quy chế phân, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng bảo vệ an toàn thủ
đô Hà Nội ban hành kèm theo Nghị định 62/1999/NĐ-CP ngày 31/7/1999 của Chính phủ.
Trong điều kiện Hà Nội đã được mở rộng, Bộ Nông nghiệp và PTNT đang chỉ đạo
nghiên cứu rà soát quy hoạch phòng chống lũ sông Đáy để trình Chính phủ xem
xét, quyết định điều chỉnh nhiệm vụ phân lũ sông Đáy. HĐND Thành phố thống nhất
với đề xuất trong Quy hoạch, kiến nghị Chính phủ:
Cho phép hoàn thiện đê hữu Đáy,
nâng cấp đê tả Đáy, nắn chỉnh những đoạn co thắt với chỉ giới thoát lũ đi theo
tuyến đê quy hoạch đảm bảo khoảng cách giữa hai tuyến đê từ 450 đến 500 m, lòng
dẫn từ 150 m đến 200 m và hoàn chỉnh công trình đầu mối kết hợp với nạo vét cải
tạo lòng dẫn đảm bảo đưa lũ sông Hồng vào sông Đáy với lưu lượng cao nhất là
2.000m3/s coi như cầu chì để đảm bảo an toàn cho Hà Nội khi có các tình huống bất
khả kháng; lũ bình thường đưa vào lưu lượng khoảng 700 m3/s, mùa kiệt đưa vào
lưu lượng tối đa 100 m3/s làm sống lại dòng sông Đáy, đảm bảo tiêu thoát úng ngập
trong lưu vực, hỗ trợ tiêu thoát úng ngập cho khu vực nội thành.
4. Giải pháp kỹ
thuật thực hiện quy hoạch
4.1. Công bố công khai Qui hoạch,
tiến hành việc cắm mốc chỉ thoát lũ, chỉ giới xây dựng ( khoảng cách giữa chỉ
giới thoát lũ và chỉ giới xây dựng là 50m) trên thực địa;
4.2. Tổ chức di chuyển, tái định
cư các hộ dân nằm trong chỉ giới thoát lũ;
4.3. Triển khai các giải pháp kỹ
thuật đảm bảo thoát lũ, an toàn đê điều: xây dựng, tu bổ đê điều kết hợp làm đường
giao thông, chỉnh trang đô thị đối với những đoạn qua khu dân cư, thị trấn, thị
tứ, thi xã và khu đô thị; kè chống sạt lở bờ bãi sông; nạo vét hạ cao trình bãi
sông trong chỉ giới thoát lũ; cải tạo lòng dẫn, xây dựng công trình đầu mối,
công trình điều tiết.
4.4. Trước mắt trong năm 2010
triển khai để thực hiện thí điểm Quy hoạch ở một đoạn sông, trên cơ sở đó rút
kinh nghiệm tổ chức triển khai trên toàn địa bàn.
5. Vốn, nguồn vốn
và giải pháp huy động
5.1. Khái toán kinh phí thực hiện
qui hoạch: 100.000 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn: ngân sách Trung
ương, ngân sách Thành phố và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5.3. Giải pháp huy động vốn
- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách
hàng năm.
- Có cơ chế đặc thù để khai thác
các nguồn vốn từ các dự án khác.
- Huy động vốn từ các nguồn tài
trợ, hỗ trợ, chương trình hợp tác như ODA, JICA, ADB, WB…
5.4. Phân kỳ đầu tư thực hiện
qui hoạch như sau:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
công bố công khai qui hoạch, xây dựng đường chỉ giới thoát lũ, chỉ giới xây dựng;
nạo vét hạ thấp bãi sông Hồng trong chỉ giới thoát lũ; cải tạo sông Đáy, sông
Tích, sông Bùi; nâng cấp, tu bổ, xây dựng đê theo qui hoạch; tu bổ, xây mới kè
chống sạt lở bờ bãi; cải tạo, nâng cấp, xây dựng công trình đầu mối; đền bù di
dân trong chỉ giới thoát lũ. Kinh phí thực hiện qui hoạch giai đoạn này khoảng
40.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 đến năm 2020:
tiếp tục thực hiện cải tạo sông Đáy, sông Tích, sông Bùi; nâng cấp, tu bổ, xây
dựng đê theo qui hoạch; tu bổ, xây mới kè chống sạt lở bờ bãi; cải tạo, nâng cấp,
xây dựng công trình đầu mối; đền bù di dân trong chỉ giới thoát lũ. Kinh phí thực
hiện qui hoạch giai đoạn này khoảng 60.000 tỷ đồng.
Điều 2.
Để triển khai Quy hoạch, tổ chức phòng, chống lũ có hiệu
quả, đảm bảo an toàn cho Thủ đô Hà Nội, HĐND Thành phố nhấn mạnh một số nhiệm vụ
cần tập trung chỉ đạo như sau:
1. Công bố công khai, tổ chức
tuyên truyền sâu rộng trong toàn dân về Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của
từng tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội trong suốt kỳ quy hoạch để
các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện;
2. Căn cứ Qui hoạch phòng chống
lũ của từng tuyến sông có đê, tiến hành rà soát, lập, điều chỉnh qui hoạch xây
dựng, qui hoạch sử dụng đất, tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trong
vùng bãi sông.
3. Thường xuyên làm tốt công tác
quản lý đê điều, công tác phòng chống lụt bão, củng cố đê hàng năm đảm bảo an
toàn đê điều trong mùa mưa lũ, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và
tài sản của Nhà nước và nhân dân khi có lũ xảy ra.
4. Tổ chức tốt công tác giải
phóng mặt bằng, tái định cư khi di chuyển các hộ dân trong vùng thoát lũ theo
đúng quy định tạo sự ổn định, không gây xáo trộn lớn về mặt xã hội ảnh hưởng tới
đời sống của nhân dân.
4. Ưu tiên bố trí ngân sách hàng
năm, Huy động vốn từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ, chương trình hợp tác như ODA,
JICA, ADB, WB..., đa dạng hóa các hình thức đầu tư khai thác các nguồn vốn để
thực hiện Quy hoạch.
5. HĐND Thành phố thống nhất với
những kiến nghị của UBND Thành phố với các cơ quan Trung ương nêu trong tờ
trình, giao UBND Thành phố báo cáo các cơ quan Trung ương giải quyết theo thẩm
quyền.
6. HĐND Thành phố thống nhất với
những kiến nghị của UBND Thành phố với các cơ quan Trung ương nêu trong tờ
trình, giao UBND Thành phố báo cáo các cơ quan Trung ương giải quyết theo thẩm
quyền.
Điều 3.
Giao UBND Thành phố xây dựng kế hoạch, ban hành các Quyết
định cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị quyết; giao Thường trực HĐND, các ban
HĐND, các đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND
thành phố Hà Nội khoá XIII, kỳ họp 19 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ QH;
- Chính phủ;
- Uỷ ban Kinh tế - Ngân sách của QH;
- Ban công tác đại biểu UBTVQH
- Văn phòng QH, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Ngành Trung ương;
- Thường trực Thành uỷ;
- Đoàn ĐB Quốc hội TPHà Nội;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
- Đại biểu HĐND thành phố;
- VP: TU, các ban Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH &HĐND , VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Lưu .
|
CHỦ
TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|