|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
113/2014/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Niê Thuật
|
Ngày ban hành:
|
17/07/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2014/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 17 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003;
Căn cứ Luật Khoáng
sản năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
62/TTr-UBND ngày 13/6/2014 về việc đề nghị
thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND ngày 11/7/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách
và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu phát
triển
1. Quan điểm
Tài nguyên khoáng
sản là nguồn nội lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nên phải có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên khoáng
sản.
Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải
bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu những lợi thế về tiềm năng tự nhiên và nguồn nhân lực, kết hợp
chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản theo đúng pháp luật. Tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển và quy hoạch các khu vực khai thác,
chế biến khoáng sản phải đạt được mục
tiêu sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội.
Phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn của tỉnh, phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ cho sự phát triển các ngành công nghiệp của trung ương
và địa phương cùng như các ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, xây dựng
đô thị, dịch vụ du lịch, lĩnh vực an ninh, quốc
phòng,... trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
Triển khai quy hoạch nhằm lập lại trật tự trong quản
lý thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
của tỉnh có hiệu quả, đảm bảo môi trường,
phát triển bền vững.
Xây dựng kế hoạch phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn đến năm 2020 một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại địa
phương.
Định hướng phát triển đến năm 2030 cho ngành công
nghiệp khoáng sản để kêu gọi đầu tư thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
II. Nội dung quy hoạch
1. Khoáng sản
không thuộc vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn
Gồm 42 điểm khoáng
sản đã được khảo sát sơ bộ, lấy các loại mẫu phân tích chất lượng, có 18 khu vực
khoáng sản có triển vọng và được phân ra
4 nhóm khoáng sản chủ yếu là: nhóm kim loại,
nhóm khoáng chất công nghiệp, nhóm vật liệu
xây dựng (đá ốp lát, đá hoa, đá vôi, felspat và kao lin) và nhóm đá quý, phân bổ
rải rác ở 18 khu vực trên toàn tỉnh (cụ thể
vị trí các mỏ tại phụ lục 1 kèm theo).
2. Trữ lượng, tài nguyên của các điểm quy hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
Trữ lượng các mỏ khoáng
sản được quy hoạch có thu tiền cấp quyền khai thác của từng loại với tỷ lệ đáp ứng so với tổng nhu cầu của cả kỳ quy
hoạch.
Trữ lượng của
các mỏ có thu tiền cấp quyền khai thác vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của kỳ quy hoạch cho mỗi loại khoáng sản, nên phải lựa chọn các điểm khoáng sản đã được phổ tra khảo sát về quy mô,
chất lượng và có điều kiện thuận lợi cho khai thác, không nằm trong các vùng cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để
đưa vào quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng
sản trong kỳ quy hoạch.
Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố khoáng sản, lựa chọn các diện tích mới để đưa
vào quy hoạch gồm 83 điểm (trong đó 32 điểm đá xây dựng; 16 điểm cát xây dựng;
34 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này là vùng sẽ đấu giá quyền khai
thác khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ
quy hoạch.
3. Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản định hướng đến năm 2030
Các khu vực được quy hoạch vào vùng dự trữ tài
nguyên khoáng sản bao gồm phần trữ lượng
còn lại của các mỏ sau khi trừ đi trữ lượng đã tham gia khai thác của kỳ quy hoạch;
những diện tích khoáng sản đã được điều
tra hoặc khảo sát trước đây cho thấy đạt yêu cầu về chất lượng và có triển vọng
về quy mô và những điểm khoáng sản được
tính dự báo tài nguyên trên cơ sở các tiền
đề địa chất thuận lợi. Các điểm khoáng sản
đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản được
thống nhất với chính quyền địa phương từ cấp xã đến cấp huyện để có biện pháp bảo
vệ.
Các khu vực khoáng
sản nêu trên có những thông số chất lượng và tài nguyên dự báo ban đầu đạt yêu
cầu cho việc thành lập các đề án thăm dò của các kỳ quy hoạch tiếp theo. Dựa
trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố
tài nguyên khoáng sản, lựa chọn các diện
tích để đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản,
định hướng cho giai đoạn 2021-2030, gồm 80 điểm (trong đó 57 điểm đá xây dựng;
4 điểm cát xây dựng; 18 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng
sản này được quy hoạch dự trữ khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.
4. Phân chia khu vực hoạt động khoáng sản
Khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản ban hành theo Bản đồ khoanh định các
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ 1:100.000.
5. Nhu cầu vốn
Để thực hiện được các nội dung của Dự án quy hoạch, từ nay đến 2020 ngành công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh
Đắk Lắk nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.041 tỷ đồng (số liệu chi tiết tại phụ lục 6
kèm theo).
III. Các giải pháp
1. Đổi mới chính sách và cơ chế
- Tập trung ban hành các chính sách, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản. Đặc biệt khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư mới để hiện đại hóa khâu khai thác, chế biến, tạo ra
nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài
nguyên.
- Đầu tư cho công nghiệp khai thác khoáng sản cần được ưu tiên đi trước một bước,
nhằm khai thác và phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng sản của tỉnh, tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển.
- Ban hành những chính sách ưu đãi cho các dự án đầu
tư vào những loại khoáng sản thuộc các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Vốn đầu tư
Để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tỉnh tiếp
tục có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong tỉnh và tìm các biện
pháp để kêu gọi vốn đầu tư từ những nguồn khác (ngoài tỉnh và nước ngoài) vào
việc phát triển ngành khai thác, chế biến khoáng
sản.
3. Về Khoa học - Công nghệ - Môi trường
Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi các mỏ khoáng sản giai đoạn sau khi kết thúc khai thác.
Phát huy mối quan hệ giữa Đắk Lắk với các tỉnh, thành trong khu vực Tây Nguyên
và miền Nam Trung Bộ, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ với các địa
phương trong cả nước, tập trung là thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương nằm trong
khu vực Tây Nguyên.
4. Xây dựng hạ
tầng cơ sở
Tăng cường đầu tư xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên tập trung lĩnh vực năng lượng và
giao thông, nhất là ở những vùng có hoạt động thăm dò, khai thác, để tạo điều
kiện thuận lợi thu hút đầu tư ngành khai khoáng
nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở những địa phương trên.
5. Mở rộng hợp tác,
liên doanh, liên kết với trung ương và các địa phương khác
Việc mở rộng hợp tác và liên doanh, liên kết với
trung ương, các địa phương trong khu vực, trong nước sẽ tranh thủ được nguồn vốn
đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, tiếp
nhận các kiến thức mới và tiếp cận được nhiều thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách cho việc khảo sát điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản để tiếp tục làm sáng tỏ về chất lượng,
trữ lượng các vùng mỏ mới trong tỉnh.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, khuyến khích
các doanh nghiệp đang tham gia hoạt động khoáng
sản tăng cường quan hệ hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để hỗ trợ
lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh.
6. Đào tạo, thu hút nhân lực
Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật, vì đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển thăm dò, khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn của tỉnh. Dự kiến từ nay đến 2020 nhu cầu lao động cần
bổ sung cho công nghiệp khoáng sản nói
chung và công nghiệp khai khoáng sản xuất
vật liệu xây dựng thông thường nói riêng là rất lớn.
7. Công tác bảo vệ môi trường
Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản các loại, đều phải tuân thủ triệt để
công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản xuất
phải có những biện pháp khống chế, làm giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi
trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực
hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.
8. Kiện toàn công tác tổ chức, quản lý, thanh tra
và giám sát các cơ sở sản xuất
a) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh
nghiệp tuân thủ Luật Khoáng sản, Luật Bảo
vệ môi trường, Bộ Luật Lao động, Luật Phòng cháy chữa cháy và pháp luật có liên
quan trong hoạt động khoáng sản.
b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản
lý nhà nước cho các cán bộ quản lý tài nguyên khoáng
sản các cấp từ tỉnh đến huyện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk
khóa VIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, P.Ctac HĐND_120.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|
PHỤ LỤC 1
VỊ TRÍ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
TT
|
Loại khoáng sản
|
Địa điểm
|
1
|
Mỏ đá ốp lát Chư P'Hot
|
xã Ea Sol, huyện Ea H’Leo
|
2
|
Mỏ đá ốp lát Ea Sol
|
xã Ea Sol, huyện Ea H'Leo
|
3
|
Mỏ đá ốp lát thôn 6
|
Xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông
|
4
|
Điểm quặng sắt laterit Ea Wy
|
xã Cư Môt, xã Ea Wy, huyện Ea H'Leo
|
5
|
Mỏ đá ốp lát
|
Xã Ea Wy-Ea Nam, huyện Ea H'Leo
|
6
|
Đá mỹ nghệ Ea Khal
|
xã Ea Nam, huyện Ea H'Leo
|
7
|
Đá hoa Bản Dao-Bản Mông
|
huyện Ea Súp và huyện Ea H'Leo
|
8
|
Chì kẽm Ea Nam
|
huyện Ea H'Leo
|
9
|
Đá hoa Chư Hrah
|
xã Cư Prao, huyện M'Đrăk
|
10
|
Điểm vàng, đá vôi Bản Đôn
|
xã Krông Na, huyện Buôn Đôn
|
11
|
Điểm sắt laterit
|
Cư M'gar, Ea M’droh, huyện Cư M'gar
|
12
|
Điểm sắt laterit
|
Krông Năng-Phước An, huyện Krông Năng, huyện
Krông Buk, huyện Ea Kar, huyện Krông Păk
|
13
|
Điểm vàng, molybdel (Au,
Mo-Cu)
|
Krông Năng, Xã Tam Giang, huyện Krông Năng, xã Ea
Sô, huyện Ea Kar
|
14
|
Mỏ felspat Ea Sô-Ea Sa, thị trấn Ea Knôp
|
Xã Ea Sô, Ea Sa và thị trấn Ea Knôp, huyện Ea Kar
|
15
|
Điểm vàng Ea H’Mlay
|
xã Ea H'Mlay, huyện M'Đrăk
|
16
|
Khoáng sản
(tc-asb, srp, Đmn, OP)
|
Chư Sing-Cư Yang, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, xã K
rông Á, huyện M’ Đrăk
|
17
|
Điểm vàng Krông Á
|
xã Krông A, huyện M'Đrăk
|
18
|
Mỏ sắt laterit
|
Thành phố
Buôn Ma Thuột, xã Ea Wy, xã Ea Hu, huyện Cư Kuin
|
19
|
Điểm thạch anh hồng Đa Tam Youn
|
xã Yang Tao, huyện Lăk
|
PHỤ LỤC 2
CHI TIẾT CÁC MỎ ĐÁ XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ
CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT
|
Tên mỏ, vị trí
khai thác
|
Diện tích (ha)
|
Tổng trữ lượng
phê duyệt, tài nguyên (m3)
|
Công suất khai
thác (m3/năm)
|
Trữ lượng còn lại
hiện tại (m3)
|
Trữ lượng tham
gia trong kỳ quy hoạch
(m3)
|
Trữ lượng còn lại
(dự trữ) sau quy hoạch (m3)
|
Số hiệu trên bản
đồ quy hoạch
|
Huyện Ea Súp
|
79,71
|
14.127.890
|
|
14.080.890
|
1.194.530
|
12.886.360
|
|
1
|
Lâm trường Ea H'mơ, xã Ia Jlơi
|
30,00
|
6.000.000
|
|
6.000.000
|
150.000
|
5.850.000
|
KT-D-1
|
2
|
Khoảnh 6, Tiểu khu 199, xã Ea Rvê
|
5,00
|
180.000
|
36.000
|
173.000
|
173.000
|
-
|
KT-D-2
|
3
|
Thôn 2, xã Ea Rvê
|
4,45
|
161.530
|
32.306
|
121.530
|
121.530
|
-
|
KT-D-3
|
4
|
Tiểu khu 264, xã Ea Lê
|
20,00
|
2.400.000
|
|
2.400.000
|
150.000
|
2.250.000
|
KT-D-4
|
5
|
Thôn 3, xã Cư M'Lan
|
10,26
|
2.386.360
|
200.000
|
2.386.360
|
350.000
|
2.036.360
|
KT-D-5
|
6
|
Thôn 3, xã Cư M'Lan
|
10,00
|
3.000.000
|
|
3.000.000
|
250.000
|
2.750.000
|
KT-D-6
|
Huyện Buôn Đôn
|
57,82
|
5.674.910
|
|
5.529.649
|
1.481.000
|
4.048.649
|
|
7
|
Thôn 13, xã Tân Hòa
|
4,82
|
578.400
|
|
578.400
|
210.000
|
368.400
|
KT-D-7
|
8
|
Thôn 13, xã Tân Hòa
|
4,85
|
249.320
|
49.864
|
218.059
|
210.000
|
8.059
|
KT-D-8
|
9
|
Thôn 10, xã Tân Hòa
|
5,00
|
500.000
|
|
500.000
|
100.000
|
400.000
|
KT-D-9
|
10
|
Tiểu khu 533, xã Tân Hòa
|
15,00
|
1.500.000
|
|
1.500.000
|
200.000
|
1.300.000
|
KT-D-10
|
11
|
Thôn 5, xã Ea Bar
|
4,81
|
147.000
|
49.000
|
93.000
|
93.000
|
-
|
KT-D-11
|
12
|
Tân Hòa, xã Ea Nuôi
|
1,84
|
168.000
|
46.280
|
108.000
|
108.000
|
-
|
KT-D-12
|
13
|
Buôn K'Dung, xã Ea Nuôi
|
16,50
|
1.509.450
|
49.350
|
1.509.450
|
280.000
|
1.229.450
|
KT-D-13
|
14
|
Buôn Niêng II, xã Ea Nuôi
|
5,00
|
1.022.740
|
|
1.022.740
|
280.000
|
742.740
|
KT-D-14
|
Huyện Cư M'Gar
|
84,09
|
11.462.043
|
|
11.248.943
|
1.435.000
|
9.813.943
|
|
15
|
Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết
|
15,00
|
1.841.582
|
|
1.841.582
|
280.000
|
1.561.582
|
KT-D-15
|
16
|
Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết
|
10,00
|
1.862.143
|
|
1.862.143
|
280.000
|
1.582.143
|
KT-D-16
|
17
|
Tiểu khu 550-557, xã Ea Kiết
|
19,44
|
4.308.566
|
|
4.308.566
|
210.000
|
4.098.566
|
KT-D-17
|
18
|
Buôn Cháy, xã Ea M'Dróh
|
20,00
|
1.837.252
|
62.350
|
1.792.252
|
280.000
|
1.512.252
|
KT-D-18
|
19
|
Ea Tul, xã Ea Kpam
|
10,28
|
1.260.000
|
45.000
|
1.149.500
|
280.000
|
869.500
|
KT-D-19
|
20
|
Thôn 8, Ea M'nang
|
9,37
|
352.500
|
35.250
|
294.900
|
105.000
|
189.900
|
KT-D-20
|
Huyện Krông Búk
|
5,02
|
245.000
|
|
213.000
|
140.000
|
73.000
|
|
21
|
Thôn Độc Lập, xã Cư Kpô
|
5,02
|
245.000
|
49.000
|
213.000
|
140.000
|
73.000
|
KT-D-21
|
Huyện Ea H'Leo
|
51,87
|
6.980.141
|
|
6.712.141
|
1.280.000
|
5.432.141
|
|
22
|
Khoảnh 1 và 3, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'leo
|
16,00
|
1.920.000
|
|
1.920.000
|
200.000
|
1.720.000
|
KT-D-22
|
23
|
Khoảnh 4, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'Ieo
|
9,20
|
1.104.000
|
|
1.104.000
|
200.000
|
904.000
|
KT-D-23
|
24
|
Khoảnh 2, Tiểu khu 62, Thôn 1, xã Cư Mốt
|
5,00
|
600.000
|
|
600.000
|
200.000
|
400.000
|
KT-D-24
|
25
|
Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng
|
10,10
|
1.946.941
|
90.000
|
1.838.941
|
350.000
|
1.488.941
|
KT-D-25
|
26
|
Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng
|
10,06
|
1.228.000
|
49.120
|
1.068.000
|
280.000
|
788.000
|
KT-D-26
|
27
|
Thôn 6, xã Ea Khal
|
1,51
|
181.200
|
|
181.200
|
50.000
|
131.200
|
KT-D-27
|
Huyện Krông Năng
|
32,85
|
3.767.340
|
|
3.642.340
|
939.000
|
2.703.340
|
|
28
|
Buôn Ksor, xã Dliê Ya
|
13,27
|
1.480.500
|
49.350
|
1.480.500
|
280.000
|
1.200.500
|
KT-D-28
|
29
|
Thôn Tam Lập, xã Ea Tam
|
3,67
|
150.000
|
30.000
|
125.000
|
105.000
|
20.000
|
KT-D-29
|
30
|
Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ
|
8,00
|
960.000
|
|
960.000
|
150.000
|
810.000
|
KT-D-30
|
31
|
Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ
|
1,07
|
128.400
|
|
128.400
|
50.000
|
78.400
|
KT-D-31
|
32
|
Thôn Hòa Bình, xã Ea Hồ
|
5,00
|
804.440
|
49.350
|
804.440
|
210.000
|
594.440
|
KT-D-32
|
33
|
Khối 4, thị trấn Krông Năng
|
1,84
|
244.000
|
48.000
|
144.000
|
144.000
|
-
|
KT-D-33
|
Thị xã Buôn Hồ
|
37,80
|
5.348.746
|
|
4.948.746
|
1.020.000
|
3.928.746
|
|
34
|
Thôn 6, xã Ea Prông
|
8,20
|
1.230.000
|
49.120
|
1.134.000
|
280.000
|
854.000
|
KT-D-34
|
35
|
Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên
|
5,00
|
974.746
|
45.000
|
910.746
|
280.000
|
630.746
|
KT-D-35
|
36
|
Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên
|
11,80
|
2.360.000
|
|
2.360.000
|
250.000
|
2.110.000
|
KT-D-36
|
37
|
Buôn Dlung 2, xã Ea Siên
|
12,80
|
784.000
|
35.000
|
544.000
|
210.000
|
334.000
|
KT-D-37
|
38
|
Ea Kmut, xã Cư Ê Bur
|
7,83
|
939.600
|
|
841.600
|
280.000
|
561.600
|
KT-D-38
|
39
|
Thôn 8, xã Cư Ê Bur
|
11,25
|
2.482.176
|
|
2.482.176
|
280.000
|
2.202.176
|
KT-D-39
|
40
|
Thôn 8, xã Cư Ê Bur
|
19,00
|
2.590.220
|
|
2.590.220
|
280.000
|
2.310.220
|
KT-D-40
|
41
|
Buôn K'Dun, xã Cư Ê Bur
|
8,40
|
1.008.000
|
|
1.008.000
|
280.000
|
728.000
|
KT-D-41
|
42
|
Thôn 4, xã Cư Ê Bur
|
10,00
|
1.612.502
|
30.000
|
1.532.502
|
210.000
|
1.322.502
|
KT-D-42
|
43
|
Buôn K’Dun, xã Cư Ê Bur
|
11,70
|
1.023.496
|
|
1.023.496
|
280.000
|
743.496
|
KT-D-43
|
44
|
Phường Thành Nhất
|
16,70
|
1.500.000
|
50.000
|
1.100.000
|
280.000
|
820.000
|
KT-D-44
|
45
|
Thôn 5, xã Hòa Phú
|
18,20
|
1.640.331
|
49.350
|
1.220.331
|
280.000
|
940.331
|
KT-D-45
|
46
|
Thôn 5, xã Hòa Phú
|
2,27
|
92.400
|
30.800
|
91.400
|
91.400
|
-
|
KT-D-46
|
47
|
Thôn 11, xã Hòa Phú
|
9,96
|
878.486
|
38.680
|
758.486
|
280.000
|
478.486
|
KT-D-47
|
48
|
Thôn 4, xã Hòa Khánh
|
8,40
|
280.000
|
49.350
|
280.000
|
280.000
|
-
|
KT-D-48
|
49
|
Thôn 2, xã Ea Kao
|
13,06
|
15.672.000
|
|
15.672.000
|
280.000
|
15.392.000
|
KT-D-49
|
50
|
Thôn 3, xã Ea Kao
|
9,20
|
1.873.313
|
|
1.873.313
|
280.000
|
1.593.313
|
KT-D-50
|
51
|
Khu III, mỏ D2, xã Hòa Phú
|
15,33
|
1.470.000
|
49.000
|
1.470.000
|
280.000
|
1.190.000
|
KT-D-51
|
52
|
Khu IIB, mỏ D2, xã Hòa Phú
|
8,00
|
1.313.292
|
49.350
|
1.283.292
|
280.000
|
1.003.292
|
KT-D-52
|
53
|
Khu IIA, mỏ D2, xã Hòa Phú
|
15,00
|
1.463.087
|
49.350
|
1.443.087
|
280.000
|
1.163.087
|
KT-D-53
|
54
|
Khu I, mỏ D2, xã Hòa Phú
|
42,20
|
3.180.000
|
90.000
|
3.120.000
|
210.000
|
2.910.000
|
KT-D-54
|
55
|
Khu IIC, mỏ D2, xã Hòa Phú
|
8,60
|
1.069.000
|
49.350
|
1.060.260
|
280.000
|
780.260
|
KT-D-55
|
Huyện Krông Pắk
|
68,95
|
9.608.727
|
|
9.197.487
|
1.681.441
|
7.516.046
|
|
56
|
Buôn Ea Kung, xã Krông Búk
|
12,10
|
3.007.445
|
|
3.007.445
|
280.000
|
2.727.445
|
KT-D-56
|
57
|
Thôn 12, xã Krông Búk
|
1,83
|
147.000
|
49.000
|
117.000
|
117.000
|
-
|
KT-D-57
|
58
|
Thôn 16, xã Krông Búk
|
12,50
|
2.500.000
|
|
2.500.000
|
250.000
|
2.250.000
|
KT-D-58
|
59
|
Thôn 16, xã Krông Búk
|
10.00
|
2.000.000
|
|
2.000.000
|
250.000
|
1.750.000
|
KT-D-59
|
60
|
Thôn 14, xã Krông Búk
|
7,30
|
865.198
|
49.350
|
865.198
|
280.000
|
585.198
|
KT-D-60
|
61
|
Km 47, QL 26, xã Krông Búk
|
2,52
|
64.100
|
32.050
|
24.100
|
24.100
|
-
|
KT-D-61
|
62
|
Km 47, QL 26, xã Krông Búk
|
2,20
|
81.000
|
27.000
|
71.000
|
71.000
|
-
|
KT-D-62
|
63
|
Km 42, QL 26, xã Ea Phê
|
4,97
|
172.000
|
40.000
|
42.000
|
42.000
|
-
|
KT-D-63
|
64
|
Ea Su, xã Ea Phê
|
1,50
|
76.000
|
25.000
|
34.000
|
34.000
|
-
|
KT-D-64
|
65
|
Buôn Pam, xã Ea Yông
|
5,00
|
96.560
|
|
96.560
|
96.560
|
-
|
KT-D-65
|
66
|
Thôn 4A, xã Hòa Tiến
|
1,80
|
138.465
|
46.155
|
26.781
|
26.781
|
-
|
KT-D-66
|
67
|
Xã Ea Uy, xã Hòa Tiến
|
7,23
|
460.959
|
31.000
|
413.403
|
210.000
|
203.403
|
KT-D-67
|
Huyện Ea Kar
|
34,83
|
6.604.697
|
|
6.528.697
|
1.229.500
|
5.299.197
|
|
68
|
Buôn K'Mông A, Thị trấn Ea Kar
|
16,00
|
3.425.815
|
|
3.425.815
|
210.000
|
3.215.815
|
KT-D-68
|
69
|
Thôn Hợp Thành, xã Cư Huê
|
6,50
|
1.519.575
|
65.000
|
1.481.575
|
350.000
|
1.131.575
|
KT-D-69
|
70
|
Thôn 9, xã Ea Sar
|
1,30
|
90.000
|
30.000
|
79.500
|
79.500
|
-
|
KT-D-70
|
71
|
Thôn 6B, xã Ea Păl
|
3,90
|
390.000
|
|
390.000
|
100.000
|
290.000
|
KT-D-71
|
72
|
Thôn 8, xã Cư Yang
|
2,00
|
407.680
|
47.640
|
400.180
|
280.000
|
120.180
|
KT-D-72
|
73
|
Thôn 15, xã Cư Yang
|
5,13
|
771.627
|
37.000
|
751.627
|
210.000
|
541.627
|
KT-D-73
|
Huyện M'Drắk
|
10,18
|
1.070.780
|
|
1.028.780
|
502.400
|
526.380
|
|
74
|
Buôn Cư Drao, xã Ea Lai
|
5,00
|
588.380
|
49.350
|
572.380
|
210.000
|
362.380
|
KT-D-74
|
75
|
Thôn 10, xã Cư M'Doan
|
2,28
|
92.400
|
30.800
|
82.400
|
82.400
|
-
|
KT-D-75
|
76
|
Xã Cư M'ta, Ea Riêng
|
1,90
|
228.000
|
|
228.000
|
105.000
|
123.000
|
KT-D-77
|
77
|
Xã Ea Trang
|
1,00
|
162.000
|
30.000
|
146.000
|
105.000
|
41.000
|
KT-D-77
|
Huyện Krông Ana
|
10,74
|
1.288.800
|
|
1.288.800
|
75.000
|
1.213.800
|
|
78
|
Buôn Krang, xã Dur Kmăl
|
10,74
|
1.288.800
|
|
1.288.800
|
75.000
|
1.213.800
|
KT-D-78
|
Huyện Cư Kuin
|
26,74
|
2.302.784
|
|
2.063.050
|
470.000
|
1.593.050
|
|
79
|
Thôn 12, xã Cư Ê Wi
|
2,00
|
240.000
|
|
240.000
|
50.000
|
190.000
|
KT-D-79
|
80
|
Buôn Kmông, xã Ea Bhốk
|
9,74
|
999.784
|
49.350
|
860.050
|
210.000
|
650.050
|
KT-D-80
|
81
|
Buôn Kmông, xã Ea Bhốk
|
15,00
|
1.063.000
|
49.000
|
963.000
|
210.000
|
753,000
|
KT-D-81
|
Huyện Lắk
|
34,71
|
9.796.674
|
|
9.776.674
|
1.051.000
|
8.725.674
|
|
82
|
Xã Yang Tao
|
30,00
|
9.000.000
|
|
9.000.000
|
750.000
|
8.250.000
|
KT-D-82
|
83
|
Buôn D'Hăm, xã Đắk Nuê
|
3,01
|
685.674
|
37.000
|
685.674
|
210.000
|
475.674
|
KT-D-83
|
84
|
Buôn Pai A, xã Đăk Phơi
|
1,70
|
111.000
|
37.000
|
91.000
|
91.000
|
-
|
KT-D-84
|
Huyện Krông Bông
|
16,51
|
3.399.100
|
|
3.399.100
|
653.000
|
2.746.100
|
|
85
|
Thôn 5, xã Hòa Phong
|
0,30
|
60.000
|
|
60.000
|
50.000
|
10.000
|
KT-D-85
|
86
|
Thôn 1, xã Ea Trul
|
8,15
|
2.444.100
|
|
2.444.100
|
200.000
|
2.244.100
|
KT-D-86
|
87
|
Thôn 6, xã Hòa Sơn
|
8,06
|
895.000
|
|
895.000
|
403.000
|
492.000
|
KT-D-87
|
Tổng cộng:
|
786,92
|
121.765.535
|
|
118.508.460
|
17.863.271
|
100.645.189
|
|
PHỤ LỤC 3
CHI TIẾT CÁC MỎ CÁT XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC
MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT
|
Tên mỏ, vị trí
khai thác
|
Diện tích (ha)
|
Tổng trữ Iượng phê duyệt KT (m3)
|
Công suất khai
thác (m3/năm)
|
Trữ lượng còn lại hiện tại (m3)
|
Trữ lượng tham
gia trong kỳ quy hoạch
(m3)
|
Trữ lượng còn lại
(dự trữ) sau quy hoạch (m3)
|
Số hiệu trên bản
đồ quy hoạch
|
Huyện Ea Súp
|
125,16
|
1.251.600
|
|
1.251.600
|
500.000
|
751.600
|
|
1
|
Suối Ea H'Leo, xã Ia Jlơi
|
19,950
|
199.500
|
20.000
|
199.500
|
100.000
|
99.500
|
KT-C-1
|
2
|
Suối Ea H’Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi
|
26,000
|
260.000
|
30.000
|
260.000
|
150.000
|
110.000
|
KT-C-2
|
3
|
Suối Ea H'Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi
|
7,350
|
73.500
|
10.000
|
73.500
|
50.000
|
23.500
|
KT-C-3
|
4
|
Suối Ea H'Leo, xã Ea Rvê
|
71,860
|
718.600
|
40.000
|
718.600
|
200.000
|
518.600
|
KT-C-4
|
Huyện Krông Pắc
|
107,70
|
789.245
|
|
659.245
|
560.000
|
99.245
|
|
5
|
Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn
|
88,00
|
594.793
|
40.000
|
484.793
|
420.000
|
64.793
|
KT-C-5
|
6
|
Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn
|
19,70
|
194.452
|
20.000
|
174.452
|
140.000
|
34.452
|
KT-C-6
|
Huyện Ea Kar
|
75,06
|
809.027
|
|
753.027
|
537.577
|
215.450
|
|
7
|
Sông Krông Năng, xã Ea Sô và Ea Tyh
|
17,20
|
172.000
|
|
172.000
|
172.000
|
-
|
KT-C-7
|
8
|
Sông Krông Năng, xã Ea Tih và thị trấn Ea Knôp
|
18,00
|
270.000
|
|
270.000
|
100.000
|
170.000
|
KT-C-8
|
9
|
Sông Krông Pắc, xã Ea Ô
|
33,50
|
305.450
|
48.000
|
255.450
|
210.000
|
45.450
|
KT-C-9
|
10
|
Sông Krông Pắk, xã Cư Bông
|
6,36
|
61.577
|
9.000
|
55.577
|
55.577
|
-
|
KT-C-10
|
Huyện Krông Ana
|
230,85
|
5.236.633
|
|
4.964.633
|
3.180.586
|
1.784.047
|
|
11
|
Sông Srêpốk, Krông Ana, xã Ea Na, Thị trấn Buôn
Trấp
|
65,18
|
1.955.400
|
|
1.955.400
|
1.050.000
|
905.400
|
KT-C-11
|
12
|
Sông Krông Nô, Thị trấn Buôn Trấp
|
23,07
|
260.211
|
20.000
|
250.211
|
210.000
|
40.211
|
KT-C-12
|
13
|
Sông Krông Ana, xã Bình Hòa và Quảng Điền
|
46,00
|
537.073
|
30.000
|
535.073
|
350.000
|
185.073
|
KT-C-13
|
14
|
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa
|
18,00
|
275.586
|
30.000
|
225.586
|
210.000
|
15.586
|
KT-C-14
|
15
|
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa
|
18,00
|
275.586
|
30.000
|
200.586
|
200.586
|
-
|
KT-C-15
|
16
|
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa
|
11,90
|
357.000
|
|
357.000
|
250.000
|
107.000
|
KT-C-16
|
17
|
Sông Krông Ana, xã Quảng Điền và Dur Kmăl
|
48,70
|
660.753
|
36.000
|
585.753
|
420.000
|
165.753
|
KT-C-17
|
18
|
Sông Krông Ana, xã Dur Kmăl
|
14,5km
|
915.024
|
47.000
|
855.024
|
490.000
|
365.024
|
KT-C-18
|
Huyện Cư Kuin
|
27,05
|
2.134.248
|
|
2.024.248
|
1.330.000
|
694.248
|
|
19
|
Sông Krông Ana, xã Hòa Hiệp
|
27,05
|
337.470
|
25.000
|
317.470
|
280.000
|
37.470
|
KT-C-19
|
20
|
Sông Krông Ana, xã Hòa Phong
|
25km
|
1.796.778
|
47.000
|
1.706.778
|
1.050.000
|
656.778
|
KT-C-20
|
Huyện Lắk
|
100,55
|
1.171.155
|
|
1.021.155
|
770.000
|
251.155
|
|
21
|
Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin
|
69,00
|
690.067
|
40.000
|
590.067
|
420.000
|
170.067
|
KT-C-21
|
22
|
Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin và xã Nam Kar
|
31,55
|
481.088
|
40.000
|
431.088
|
350.000
|
81.088
|
KT-C-22
|
Huyện Krông Bông
|
125,30
|
4.711.318
|
|
4.611.318
|
1.940.000
|
2.671.318
|
|
23
|
Sông Krông Ana, xã Hòa Phong
|
27km
|
2.205.318
|
47.000
|
2.105.318
|
840.000
|
1.265.318
|
KT-C-23
|
24
|
Sông Krông Bông, xã Hòa Phong
|
53,00
|
1.060.000
|
|
1.060.000
|
500.000
|
560.000
|
KT-C-24
|
25
|
Sông Krông Bông, xã Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong
|
72,30
|
1.446.000
|
|
1.446.000
|
600.000
|
846.000
|
KT-C-25
|
Tổng cộng:
|
791,67
|
16.103.226
|
|
15.285.226
|
8.818.163
|
6.467.063
|
|
PHỤ LỤC 4
CHI TIẾT CÁC MỎ SÉT GẠCH NGÓI ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC
MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND
ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT
|
Tên mỏ, vị trí
khai thác
|
Diện tích (ha)
|
Tổng trữ Iượng
phê duyệt KT
(m3)
|
Công suất khai
thác (m3/năm)
|
Trữ lượng còn lại
hiện tại (m3)
|
Trữ lượng tham
gia trong kỳ quy hoạch (m3)
|
Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch
(m3)
|
Số hiệu trên bản
đồ quy hoạch
|
Huyện Krông Búk
|
5,74
|
795.159
|
|
795.159
|
210.000
|
585.159
|
|
1
|
Xã Cư Pong
|
5,74
|
795.159
|
|
795.159
|
210.000
|
585.159
|
KT-S-1
|
Huyện Ea Kar
|
15,01
|
300.200
|
|
262.200
|
262.200
|
0
|
|
2
|
Thôn 1B, xã Ea Ô
|
2,58
|
51.600
|
|
43.600
|
43.600
|
-
|
KT-S-2
|
3
|
Thôn 10, xã Ea Ô
|
2,81
|
56.200
|
|
56.200
|
56.200
|
-
|
KT-S-3
|
4
|
Thôn 10, xã Ea Ô
|
2,20
|
44.000
|
|
44.000
|
44.000
|
-
|
KT-S-4
|
5
|
Thôn 10, xã Ea Ô
|
2,99
|
59.800
|
|
59.800
|
59.800
|
-
|
KT-S-5
|
6
|
Thôn 10, xã Ea Ô
|
1,65
|
33.000
|
|
33.000
|
33.000
|
-
|
KT-S-6
|
7
|
Thôn 2, Cư Yang
|
2,78
|
55.600
|
|
25.600
|
25.600
|
-
|
KT-S-7
|
Huyện Krông Ana
|
98,43
|
1.852.800
|
|
1.767.800
|
447.800
|
1.320.000
|
|
8
|
Buôn Kô, xã Ea Bông
|
5,53
|
52.800
|
17.600
|
27.800
|
27.800
|
-
|
KT-S-8
|
9
|
Buôn M'Lót, xã Ea Bông
|
51,00
|
900.000
|
30.000
|
870.000
|
210.000
|
660.000
|
KT-S-9
|
10
|
Buôn Sah, xã Ea Bông
|
41,90
|
900.000
|
30.000
|
870.000
|
210.000
|
660.000
|
KT-S-10
|
Huyện Cơ Kuin
|
24,70
|
468.700
|
|
453.700
|
168.000
|
285.700
|
|
11
|
Thôn Giang Sơn, xã Hòa Hiệp
|
24,70
|
468.700
|
24.000
|
453.700
|
168.000
|
285.700
|
KT-S-11
|
Huyện Lắk
|
1,18
|
27.000
|
|
12.000
|
12.000
|
0
|
|
12
|
Buôn Juk, Đăk Liêng
|
1,18
|
27.000
|
9.000
|
12.000
|
12.000
|
-
|
KT-S-12
|
Tổng cộng:
|
145,06
|
3.443.859
|
|
3.290.859
|
1.100.000
|
2.190.859
|
|
Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
4.686
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|