HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2017/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Xét Tờ trình số 13/TTr-UBND
ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh
Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu HĐND tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên
đến năm 2020 và định hướng đến 2025, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
I. Nội dung của Quy hoạch
1. Quan điểm xây dựng quy
hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước
mặt tỉnh Hưng Yên phải được lập trên cơ sở Luật Tài nguyên nước năm 2012; Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Khai thác, sử dụng nguồn
nước mặt hợp lý, phù hợp với đặc điểm, khả năng nguồn nước của từng vùng, từng
khu vực để bảo đảm cung cấp nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
và bảo vệ nguồn nước ổn định, bền vững lâu dài.
- Ưu tiên khai thác nguồn nước
để cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực cần
thiết.
- Chia sẻ, phân bổ tài
nguyên nước hài hòa giữa các ngành và bảo vệ tài nguyên nước mặt các địa phương
trên địa bàn tỉnh trên cơ sở ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu sinh hoạt. Bảo đảm
sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch môi trường, các yêu cầu quốc phòng và an ninh với quy hoạch khai thác
sử dụng tài nguyên nước mặt đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Việc bố trí phát triển các
công trình khai thác nước mới phải bảo đảm không vượt quá giới hạn khai thác, đảm
bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, giới hạn chiều sâu mực nước
cho phép khai thác của lưu vực, tầng chứa nước, phù hợp với quy hoạch chung của
quốc gia, của vùng liên tỉnh.
- Khai thác, sử dụng nước phải
gắn liền với công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý
tài nguyên nước cho các cán bộ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
nhận thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước
vì mục tiêu phát triển bền vững.
- Là cơ sở cho quản lý, thẩm
định, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án
hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài
nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu xây dựng quy
hoạch
2.1. Mục tiêu quy hoạch phân
bổ tài nguyên nước mặt
a) Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hiệu quả khai
thác sử dụng tài nguyên nước mặt, phát triển bền vững tài nguyên nước mặt, chủ
động phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho
dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của tỉnh.
Phân bổ nguồn nước đảm bảo
hài hòa giữa các lợi ích, đảm bảo ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp có giá trị cao, tiêu tốn ít nước và cho sản xuất nông nghiệp, hạn chế
xung đột giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Chia sẻ, phân bổ hài hòa,
hợp lý tài nguyên nước mặt cho các ngành dùng nước, nhất là nước dùng cho sinh
hoạt, công nghiệp và nông nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất các mâu thuẫn xung
đột trong sử dụng nước của các ngành.
- Đảm bảo nước cho hệ sinh
thái và duy trì dòng chảy môi trường.
- Khai thác sử dụng hợp lý
tài nguyên nước mặt để cung cấp ổn định cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và
nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu quy hoạch bảo
vệ tài nguyên nước mặt
a) Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch bảo vệ tài nguyên
nước nhằm bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nước trên
cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu nước cho
dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ động
phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nước gây ra; từng bước hình
thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa
các huyện trong tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khôi phục các sông, kênh,
vùng bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng.
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu
quả các địa điểm lấy nước, đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho các mục đích
sinh hoạt, tưới tiêu, chăn nuôi, công nghiệp.
- Hạn chế các nguồn thải xả
vào nguồn nước mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm soát được tình hình ô
nhiễm nguồn nước, dự báo được những tác động do nước gây ra.
- Cải thiện dòng chảy môi
trường duy trì hệ sinh thái thủy sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Mục tiêu chất lượng nước
Các mục tiêu chất lượng nước
trên từng đoạn sông qua mỗi khu vực dùng nước (tại Bảng 2.1, Phụ lục 2 kèm
theo).
3. Nội dung chính của quy
hoạch
3.1. Nội dung quy hoạch phân
bổ tài nguyên nước mặt
- Vùng quy hoạch được phân
chia thành các tiểu khu sau: Khu Bắc Kim Sơn, khu Ân Thi - Đường 39; khu Tây
Nam Cửu An và khu Châu Giang (Bảng 1.1, Phụ lục 1 kèm theo).
- Theo phương án cân bằng nước
được chọn, nước mặt vẫn là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, trong những tháng thiếu nước nghiêm trọng như tháng 1, 2 và 3, nước
dưới đất được khai thác bổ sung cho các nhu cầu sinh hoạt và một phần nhu cầu
công nghiệp được khai thác khả thi nhất (nguồn nước dưới đất được khai thác bổ
sung cho sinh hoạt và công nghiệp tới 35% trữ lượng tiềm năng).
- Phân bổ nguồn nước mặt
giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 là 691,67 triệu m3/năm; và năm 2025
là 615,87 triệu m3/năm; trong đó:
+ Năm 2020: Phân bổ nước mặt
cho sinh hoạt là 9,52 triệu m3/năm; cho công nghiệp 111,42 triệu m3/năm;
nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 443,19 triệu m3/năm; thủy sản 119,29
triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,25 triệu
m3/năm.
+ Năm 2025: Phân bổ nước mặt
cho sinh hoạt là 4,45 triệu m3/năm; cho công nghiệp 63,96 triệu m3/năm;
nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 418,82 triệu m3/năm; thủy sản 120,15
triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,49 triệu
m3/năm.
- Căn cứ vào đặc điểm nguồn
nước trên các tiểu vùng quy hoạch, tiến hành tổng hợp phân vùng khai thác nguồn
nước mặt trong các tiểu vùng phục vụ phân bổ nguồn nước mặt cho các mục tiêu
phát triển các ngành cụ thể (tại Bảng 1.2, Phụ lục 1 kèm theo).
3.2. Nội dung quy hoạch bảo
vệ tài nguyên nước mặt
a) Bảo vệ và duy trì số lượng
nguồn nước mặt không bị suy thoái cạn kiệt
Phải tập trung vào “bảo vệ
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái tạo nguồn nước, điều chỉnh lại việc sử dụng
không hợp lý ảnh hưởng đến suy thoái chất lượng nước cũng như tạo nguồn nước dự
trữ trong các thủy vực”, trong đó:
- Bảo vệ và duy trì ổn định
số lượng nước của thủy vực sông, đặc biệt lượng nước trên dòng chính và các
sông nhánh chính trong mùa cạn, tập trung cho những dòng sông bị ô nhiễm như
sau:
+ Các dòng sông ô nhiễm rất
nghiêm trọng: Các sông bị ảnh hưởng bởi nước thải từ các khu công nghiệp như:
Nhân Hòa (tiếp nhận nước thải từ KCN Minh Đức), kênh tiêu Hồ Chí Minh, kênh Trần
Thành Ngọ, sông Đình Dù, sông Bún Mỹ Hào, Cầu Treo, Bần Vũ Xá. Sông Mười bị ảnh
hưởng bởi nước thải làng nghề; Sông Lạc Cầu bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt.
+ Các dòng sông ô nhiễm
nghiêm trọng (Đống Lỗ, Ngưu Giang, Từ Hồ, Sài Thị, Hòa Bình, Thái Nội, Điện
Biên, Đồng Than, Trương Đìa, Sậy La Tiến, Kim Ngưu, Tân An và Tam Bá Hiển): các
sông này tiếp nhận nước thải từ các khu dân cư, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các làng nghề và các khu chăn nuôi.
- Bảo vệ và phát triển hợp
lý các nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nước sử dụng của các
ngành và nước cho môi trường, điều hòa dòng chảy.
b) Bảo vệ chất lượng nước mặt
đáp ứng yêu cầu sử dụng của con người và các ngành kinh tế
Cần xác định mục đích sử dụng
nước của từng tiểu vùng, từ đó xây dựng mục tiêu (bảo vệ) chất lượng nước cho
các thủy vực, đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước nhằm đáp ứng các mục
tiêu chất lượng nước đã xác định.
c) Yêu cầu về xử lý nước thải
Đến năm 2020, đảm bảo 80% khối
lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào môi trường, tải lượng
ô nhiễm ở tất cả các huyện sẽ giảm xuống còn chỉ từ 89,43 - 159,8 kg/ngày/km2.
II. Giải pháp, nhiệm vụ
thực hiện Quy hoạch
1. Giải pháp về công nghệ,
kỹ thuật
- Trong quan trắc, giám sát
tài nguyên nước mặt bằng công nghệ tự động và truyền số liệu kỹ thuật số từ các
trạm quan trắc về trung tâm quản lý dữ liệu. Trong đó, các thiết bị quan trắc
tài nguyên nước có thể tự ghi và truyền số liệu từ các trạm quan trắc tự động về
trung tâm quản lý dữ liệu.
- Công nghệ định vị vệ tinh
toàn cầu (GPS) kết hợp với các công cụ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý:
+ Hiện nay, thiết bị định vị
vệ tinh toàn cầu rất phát triển và đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong
việc xác định cao tọa độ (sử dụng GPS 2 hệ), xác định tọa độ bằng thiết bị GPS
cầm tay. Các thiết bị này cũng được sử dụng rộng rãi trong việc điều tra, khảo
sát, đánh giá tài nguyên nước.
+ Đối với các thiết bị công
nghệ trên kết hợp với các công cụ ứng dụng GIS cho phép xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá tài nguyên nước; xây dựng các mô hình đánh giá, cân bằng, xây dựng các
phương án khai thác, quy hoạch giá tài nguyên nước thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác cao.
- Công nghệ đo địa vật lý,
công nghệ phân tích ảnh viễn thám: Công nghệ phân tích ảnh viễn thám được sử dụng
thông qua các tài liệu ảnh viễn thám chụp với độ phân giải cao, tỷ lệ lớn có thể
cho phép phân tích giám sát biến đổi chất lượng nước, số lượng nước mặt và thậm
chí cả nước dưới đất.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng tăng tỷ lệ các loại cây có giá trị kinh tế cao nhưng sử dụng nước
ít. Sử dụng các giống cây trồng chịu hạn, đặc biệt đối với các vùng đất gặp khó
khăn về nước tưới.
- Triển khai kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu để phòng, chống, giảm nhẹ các tác động của hạn
hán.
- Sử dụng kỹ thuật tưới tiết
kiệm nước, các chất giữ ẩm trong trồng trọt để tiết kiệm nước.
2. Giải pháp về nguồn vốn
- Đầu tư vốn ngân sách nhà
nước thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên.
- Để đáp ứng được mục tiêu đề
ra trong quy hoạch, cần tập trung vào 8 dự án ưu tiên ( tại Bảng 4.1, Phụ lục 4
kèm theo).
- Tổng kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án, đề án dự kiến 29,5 tỷ đồng. Trong đó, quy hoạch phân bổ
tài nguyên nước mặt là 15,5 tỷ đồng; quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt là
14,0 tỷ đồng. Phân theo các giai đoạn như sau:
+ Kinh phí thực hiện trong
giai đoạn 2016 - 2018 là 15,5 tỷ đồng.
+ Kinh phí thực hiện trong
giai đoạn 2019 - 2020: 14,0 tỷ đồng.
3. Giải pháp về quản lý
nhà nước và nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các địa phương và các bên
liên quan trong việc thực hiện quy hoạch
- Tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước của các cấp, chính quyền trong tỉnh đối với hoạt động tài nguyên nước.
Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải thực hiện theo quy
hoạch và các quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Giao thông đường thủy nội địa. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép, nghiêm cấm đưa các chất độc hại vào nguồn nước.
- Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân vi phạm về khai thác, sử dụng, gây ô nhiễm tài nguyên nước.
- Kiện toàn về tổ chức, nguồn
nhân lực và trang bị phương tiện làm việc cần thiết cho hệ thống quản lý nhà nước
về tài nguyên nước.
- Các sở: Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương; các sở, ngành khác liên quan và UBND huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ chủ trì và phối hợp xây dựng, triển khai các hoạt động cụ thể thực
hiện tốt quy hoạch.
- UBND huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp xã: tuyên truyền vận động các tổ chức quần chúng, nhân dân thực
hiện công tác bảo vệ môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng, cùng
góp phần sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước.
- Các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước: cần phải nghiêm túc thực hiện
công tác khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của
pháp luật (như đề nghị cấp phép trong khai thác, sử dụng và xả nước thải vào
nguồn nước; phí bảo vệ môi trường, phí khai thác tài nguyên,...). Mặt khác, đầu
tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm
nguồn nước cũng như giảm thiểu tối đa xả nước thải vào nguồn nước. Đồng thời xử
lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường.
4. Mạng lưới giám sát tài
nguyên nước mặt
- Mạng giám sát tài nguyên
nước, khai thác, sử dụng nước mặt các dòng sông trong nội đồng với 18 điểm giám
sát (tại Bảng 3.1, Phụ lục 3 kèm theo).
- Mạng giám sát chất lượng
nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước: 63 vị trí giám sát tại 21 dòng sông
ô nhiễm nghiêm trọng (tại Bảng 3.2, Phụ lục 3 kèm theo).
Điều 2.
HĐND tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch
tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025 và tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ theo quy định của luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
PHỤ LỤC 01
QUY HOẠCH PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH
HƯNG YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Bảng 1.1: Phạm vi hành chính các tiểu vùng quy hoạch tỉnh Hưng Yên
TT
|
Tiểu khu
|
Phạm vi hành chính
|
1
|
Bắc Kim Sơn
|
Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh và Gia Lâm - Hà Nội; phía Tây đến Nam là sông Kim Sơn; phía
Đông giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương. Tổng diện tích đất tự nhiên 20.505 ha,
diện tích đất canh tác 12.166,5 ha, bao gồm các huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, một
phần Yên Mỹ, một phần nằm phía Bắc sông Kim Sơn của các xã Vĩnh Khúc - huyện
Văn Giang (150 ha); xã Đào Dương, Bắc Sơn - huyện Ân Thi (185 ha)
|
2
|
Ân Thi - đường 39
|
Phía Bắc giáp bờ Nam sông
Kim Sơn; phía Đông là sông Tây Kẻ Sặt; phía Tây là sông Điện Biên; phía Nam là
sông Cửu An. Tổng diện tích đất tự nhiên 15.494 ha, diện tích đất canh tác
11.416,4 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ,
Kim Động, Khoái Châu
|
3
|
Tây Nam Cửu An
|
Phía Bắc là sông Cửu An;
phía Nam giáp sông Luộc; phía Đông là sông Tây Kẻ Sặt; phía Tây giáp sông Hồng.
Tổng diện tích đất tự nhiên 31.892 ha (diện tích trong đê 26.054 ha), diện
tích đất canh tác 17.317,7 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện: Kim Động,
Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu và toàn bộ thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ
|
4
|
Châu Giang
|
Được giới hạn bởi: Phía Bắc
đến Đông là sông Kim Sơn; phía Đông đến Đông Nam là sông Điện Biên; phía Nam
là sông Cửu An; phía Tây là sông Hồng. Tổng diện tích đất tự nhiên 24.418 ha
(diện tích trong đê 20.751 ha), diện tích đất canh tác 11.625 ha bao gồm một
phần đất đai của các huyện: Kim Động, Khoái Châu, Yên Mỹ và gần như toàn bộ
huyện Văn Giang.
|
Bảng 1.2: Tổng hợp phân vùng TNN có thể khai thác theo các tiểu vùng
TT
|
Vùng quy hoạch
|
Nguồn nước mặt
|
Ghi chú
|
1
|
Bắc Kim Sơn
|
|
|
1.1
|
Sinh hoạt
|
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
- Thị trấn Như Quỳnh, huyện
Văn Lâm
|
Nước sông Kim Sơn
|
- Nước mặt: 24%;
- NDĐ: 76%
|
- TT. Mỹ Hào, huyện Mỹ Hào
|
Nước sông Kim Sơn
|
- Nước mặt: 24%;
- NDĐ: 76%
|
- TT Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ
|
Nước sông Kim Sơn
|
- Nước mặt: 24%;
- NDĐ: 76%
|
- Khu dân cư nông thôn
|
Nước sông Kim Sơn
|
|
1.2
|
Công nghiệp:
|
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
KCN Phố Nối A, B và Thăng
Long II
|
Nước sông Kim Sơn, Đình Dù
và Bần Vũ Xá
|
- Nước mặt: 80%;
- NDĐ: 20%
|
KCN Minh Quang và Minh Đức
|
Nước sông Kim Sơn
|
- Nước mặt: 80%;
- NDĐ: 20%
|
1.3
|
Nông nghiệp, thủy sản, môi
trường
|
Nước sông Kim Sơn, Đình Dù,
Cầu Treo, Lương Tài, Bần Vũ Xá, Tràng Kỷ, Đình Hồ...
|
Chủ yếu là nước mặt
|
2
|
Châu Giang
|
|
|
2.1
|
Sinh hoạt
|
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
- Thị trấn Khoái Châu
|
Sông Điện Biên
|
- Nước mặt: 30%;
- NDĐ: 70%
|
- TT. Lương Bằng, huyện
Kim Động
|
Sông Cửu An
|
- Nước mặt: 30%;
- NDĐ: 70%
|
- TT. Văn Giang
|
Sông Hồng
|
- Nước mặt: 30%;
- NDĐ: 70%
|
- Khu dân cư nông thôn
|
Sông Hồng, Điện Biên và Cửu
An
|
- Nước mặt: 30%;
- NDĐ: 70%
|
2.2
|
Công nghiệp: KCN Vĩnh
Khúc, Tân Dân
|
|
Kết hợp khai thác
NDĐ:
|
|
KCN Vĩnh Khúc
|
Sông Tam Bá Hiển và Kim
Sơn
|
- Nước mặt: 78%;
- NDĐ: 22%
|
KCN Tân Dân
|
Nước sông Điện Biên và Từ
Hồ - Sài Thị
|
- Nước mặt: 78%;
- NDĐ: 22%
|
2.3
|
Nông nghiệp, thủy sản, môi
trường
|
Nước sông Tân Hưng, Cửu
An, Đồng Quê, Đồng Than và Kim Ngưu Các kênh Tam Bá Hiển, Kênh Đông, Kênh
Tây, Từ Hồ - Sài Thị
|
Chủ yếu là nước mặt
|
3
|
Tây Nam Cửu An
|
|
|
3.1
|
Sinh hoạt
|
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
Thành phố Hưng Yên
|
Sông Luộc
|
- Nước mặt: 34%;
- NDĐ: 66%
|
Thị trấn Vương, huyện Tiên
Lữ
|
Sông Luộc
|
- Nước mặt: 34%;
- NDĐ: 66%
|
Thị trấn Trần Cao, huyện
Phù Cừ
|
Sông Nam Kẻ Sặt
|
- Nước mặt: 34%;
- NDĐ: 66%
|
Khu dân cư nông thôn
|
Nước sông Luộc và sông Cửu
An
|
- Nước mặt: 34%;
- NDĐ: 66%
|
3.2
|
Công nghiệp
|
Nước sông Tân Hưng, Điện
Biên, Cầu Ngang, Nam Kẻ Sặt
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
Các KCN
|
Sông Hồng
|
- Nước mặt: 98%;
- NDĐ: 2%
|
Sông Nghĩa Lý, Kênh Hòa
Bình
|
- Nước mặt: 98%;
- NDĐ: 2%
|
3.3
|
Nông nghiệp, thủy sản, môi
trường
|
Nước sông Tân Hưng, Điện
Biên, Nghĩa Lý, Bản Lễ - Phương Tường, Cầu Ngang
Các kênh Bác Hồ, Đào Đông,
Hòa Bình
|
Chủ yếu là nước mặt
|
4
|
Ân Thi - Đường 39
|
|
|
4.1
|
Sinh hoạt
|
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
TT Ân Thi
|
Sông Cửu An
|
- Nước mặt: 40%;
- NDĐ: 60%
|
Khu dân cư nông thôn
|
Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu
An và Điện Biên
|
- Nước mặt: 40%;
- NDĐ: 60%
|
4.2
|
Công nghiệp
|
Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu An,
Quảng Lãng và Điện Biên
|
Kết hợp khai thác NDĐ:
|
|
KCN Lý Thường Kiệt
|
Nước sông Điện Biên
|
- Nước mặt: 97%;
- NDĐ: 3%
|
4.3
|
Nông nghiệp, thủy sản, môi
trường
|
Nước sông Tây Kẻ Sặt, Cửu
An, Quảng Lãng và Điện Biên
|
Chủ yếu là nước mặt
|
PHỤ LỤC 02
QUY HOẠCH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG
YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Bảng 2.1: Mục tiêu chất lượng nước của các vùng QH tỉnh Hưng Yên
TT
|
Vùng quy hoạch
|
Mục đích sử dụng
|
Mục tiêu chất lượng nước
|
1
|
Bắc Kim Sơn (bao gồm các
huyện Văn Lâm, Mỹ Hào và một phần huyện Yên Mỹ)
|
- Sinh hoạt
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Cải thiện môi trường
|
- Bảo đảm chất lượng nước theo
QCVN 08:2015/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho
tưới tiêu)
- Đảm bảo chất lượng nước
phục vụ NTTS (08:2015/BTNMT)
- Đảm bảo chất lượng nước
cho sinh hoạt: sông Kim Sơn (đoạn từ cống Xuân Quan đến cống Tranh)
|
2
|
Châu Giang (Bao gồm một phần
các huyện: Khoái Châu, Kim Động, Yên Mỹ và gần như toàn bộ huyện Văn Giang)
|
- Sinh hoạt
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Cải thiện môi trường
|
- Bảo đảm chất lượng nước
theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT);
- Đảm bảo chất lượng nước
cho sinh hoạt: sông Đồng Quê và Cửu An (từ sông Hồng đến Cầu Si)
|
3
|
Tây Nam Cửu An (Bao gồm một
phần các huyện: Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu và toàn bộ thành phố
Hưng Yên, huyện Tiên Lữ)
|
- Sinh hoạt
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Cải thiện môi trường
|
- Bảo đảm chất lượng nước
theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT);
- Đảm bảo chất lượng nước
cho sinh hoạt: sông Hồng, sông Luộc (từ sông Hồng đến trạm bơm Mai Động)
|
4
|
Ân Thi - Đường 39 (bao gồm
một phần các huyện: Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ, Kim Động, Khoái Châu)
|
- Sinh hoạt
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Môi trường
|
- Bảo đảm chất lượng nước
theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT);
- Đảm bảo chất lượng nước cho
sinh hoạt: sông Kim Sơn (từ cống Lực Điền đến cống Tranh) và sông Tây Kẻ Sặt
(từ cống Tranh đến cầu Minh Tân)
|
PHỤ LỤC 3
MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH
HƯNG YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Bảng 3.1: Các vị trí giám sát, khai thác, sử dụng TNN mặt tỉnh Hưng
Yên
TT
|
Vị trí
|
Đặc điểm
|
Thông số quan trắc
|
1
|
Cửa lấy nước trước cống
Xuân Quan
|
Kiểm tra lưu lượng, mực nước
nguồn vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
2
|
Cống Xuân Thuỵ, cuối sông
Cầu Bây
|
Kiểm tra nước thải của huyện
Gia Lâm chảy vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
3
|
Hạ lưu cống Báo Đáp
|
Kiểm tra nước tiêu khu Gia
Lâm vào hệ thống
|
Mực nước
|
4
|
Cống Cầu Bây trên Quốc lộ
5
|
Kiểm tra nước tiêu khu
Hanel và sân bay Gia Lâm vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
5
|
Trạm bơm Văn Giang
|
Kiểm tra nước sông Kim Sơn
cấp cho huyện Khoái Châu và Văn Giang
|
Mực nước, lưu lượng
|
6
|
Cầu Như Quỳnh trên sông
Đình Dù
|
Kiểm tra nước tiêu khu Bắc
Ninh vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
7
|
Cống Kênh Cầu trên sông
Kim Sơn
|
Kiểm tra nước trên sông
Kim Sơn
|
Mực nước
|
8
|
Cầu Lá, Lạc Cầu trên kênh
tiêu ra sông Kim Sơn
|
Kiểm tra nước tiêu khu công
nghiệp Như Quỳnh vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
9
|
Cống Chùa Tổng
|
Kiểm tra nước tiêu của huyện
Yên Mỹ vào hệ thống
|
Mực nước
|
10
|
Cống Lực Điền trên sông
Kim Sơn
|
Kiểm tra nước sông Kim Sơn
trước khi chảy vào sông Điện Biên
|
Mực nước, lưu lượng
|
11
|
Cuối sông Từ Hồ - Sài Thị
|
Kiểm tra nước tiêu của khu
làng nghề huyện Khoái Châu và Văn Giang ra sông Điện Biên
|
Mực nước, lưu lượng
|
12
|
Cầu Ngàn trên sông Cửu An
|
Kiểm tra nước sông Cửu An trước
khi nhập với sông Điện Biện
|
Mực nước, lưu lượng
|
13
|
Cầu Bằng Ngang (cầu Âu
Thuyền)
|
Kiểm tra nước sông Điện
Biên chảy vào sông Cửu An
|
Mực nước
|
14
|
Cầu Lương Bằng trên sông
Điện Biên
|
Kiểm tra nước tiêu của thành
phố Hưng Yên vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
15
|
Trạm bơm An Vũ (thị xã
Hưng Yên)
|
Kiểm tra nước tiêu của
thành phố Hưng Yên ra sông Điện Biên
|
Mực nước
|
16
|
Cống Trà Phương trên sông
Quảng Lãng
|
Kiểm tra nước tiêu của huyện
Ân Thi vào hệ thống
|
Mực nước
|
17
|
Cầu Dốc, cuối sông Bần Vũ
Xá
|
Kiểm tra nước thải của khu
công nghiệp Phố Nối chảy vào hệ thống
|
Mực nước, lưu lượng
|
18
|
Cầu Guột, km 24, Quốc lộ
38
|
Kiểm tra nước sông Đình Dù
đổ vào sông Kim Sơn
|
Mực nước
|
Bảng 3.2: Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn
nước tỉnh Hưng Yên
TT
|
Vị trí giám sát
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
1
|
Cống điều tiết T2, xã Dị Sử
trên kênh tiêu Hồ Chí Minh
|
HCM1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối B
|
2
|
Cống Đống Thanh, xã Hưng
Long trên kênh tiêu Hồ Chí Minh
|
HCM2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối B
|
3
|
Cầu Láng, xã Hưng Long
trên kênh tiêu Hồ Chí Minh
|
HCM3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối B
|
4
|
Cống Cầu Lường, xã Phan
Đình Phùng trên TTN Nhân Hòa
|
NH1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Minh Đức
|
5
|
Cống trên kênh Nhân Hòa,
xã Nhân Hòa trên TTN Nhân Hòa
|
NH2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Minh Đức
|
6
|
Cống tiêu trạm bơm Ngọc Lâm,
xã Ngọc Lâm trên TTN Nhân Hòa
|
NH3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Minh Đức
|
7
|
Cống Cầu Lác trên sông Lạc
Cầu
|
LC1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước ô
nhiễm từ sông Cầu Treo chảy tới
|
8
|
Cửa ra sông Kim Sơn thuộc địa
phận thôn Đạo Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu
|
LC2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Trung Hưng
|
9
|
Cầu bắc qua sông thôn Đạo
Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu
|
LC3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Trung Hưng
|
10
|
Cầu Ngô Xuyên, TT Như Quỳnh
trên sông Đình Dù
|
ĐD1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
cụm công nghiệp Tân Quang và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh
|
11
|
Cầu Như Quỳnh, TT Như Quỳnh
trên sông Đình Dù
|
ĐD2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
khu công nghiệp Như Quỳnh và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh
|
12
|
Cầu Chợ Đậu, xã Lạc Đạo
trên sông Đình Dù
|
ĐD3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
làng nghề tái chế chì và nước thải sinh hoạt xã Lạc Đạo
|
13
|
Cống luồn tiêu qua kênh tưới
chính Bần, xã Dị Sử trên TTN Trần Thành Ngọ
|
TTN1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối B
|
14
|
Cống hai cửu Hồng Châu, xã
Dị Sử trên TTN Trần Thành Ngọ
|
TTN2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Minh Đức
|
15
|
Cống hai cửu Tân Hưng, xã Hưng
Long trên TTN Trần Thành Ngọ
|
TTN3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Minh Đức
|
16
|
Cống xả thải của KCN Phố Nối
A, xã Lạc Hồng trên sông Bún
|
B1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối A
|
17
|
Cầu D3, xã Lạc Hồng, huyện
Văn Lâm trên sông Bún
|
B2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối A
|
18
|
Trạm bơm Văn Phú A, thị trấn
Bần Yên Nhân trên sông Bún
|
B3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối A
|
19
|
Cống Cầu Treo, xã Tân Lập
trên sông Cầu Treo
|
CT1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
của Công ty giầy Ngọc Tề và nước thải sinh hoạt xã Tân Lập
|
20
|
Cống Cầu Lá, TT Yên Mỹ
trên sông Cầu Treo
|
CT2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
sinh hoạt thị trấn Yên Mỹ
|
21
|
Trước cổng UBND thị trấn Bần
Yên Nhân trên sông Cầu Treo
|
CT3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
Cty TNHH chế biến thực phẩm Hà An và nước thải sinh hoạt thị trấn Bần Yên
Nhân
|
22
|
Cầu Bần - thị trấn Bần Yên
Nhân trên sông Bần Yên Nhân Vũ Xá
|
BVX1
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
sinh hoạt thị trấn Bần Yên Nhân và nước thải khu KCN Phố Nối A
|
23
|
Sông Bần Vũ Xá tại xã Hòa
Phong
|
BVX2
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
sinh hoạt xã Hòa Phong
|
24
|
Cống điều tiết Vũ Xá - xã
Dương Quang trên sông Bần Vũ Xá
|
BVX3
|
Bị ảnh hưởng của nước thải
khu KCN Phố Nối A
|
25
|
Cách cống lấy nước kênh
Tây 300m, thuộc xã Tứ Dân trên sông Mười
|
M1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
và bã thải lớn từ làng nghề sản xuất miến dong thuộc xã Tứ Dân
|
26
|
Sông Mười tại thôn Trung Châu,
xã Đông Kết
|
M2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Đông Kết
|
27
|
Cống Linh Vũ, thuộc xã
Bình Kiều trên sông Mười
|
M3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Bình Kiều
|
28
|
Sông Đống Lỗ tại thôn Mai
Viên, xã Song Mai
|
ĐL1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Song Mai
|
29
|
Sông Đống Lỗ tại đoạn giao
với kênh T2, huyện Kim Động
|
ĐL2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt của thị trấn Lương Bằng
|
30
|
Sông Đống Lỗ tại thôn Phượng
Lâu, xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động
|
ĐL3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Ngọc Thanh
|
31
|
Cống kết hợp cầu thôn Chấn
Đông xã Hoàn Long trên sông Ngưu Giang
|
NG1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Hoàn Long
|
32
|
Cống Bãi Dương, xã Hoàn
Long huyện Yên Mỹ trên sông Ngưu Giang
|
NG2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của xã Hoàn Long
|
33
|
Cống qua đường Hà Nội -
Hưng Yên, thị trấn Văn Giang trên sông Ngưu Giang
|
NG3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của thị trấn Văn Giang
|
34
|
Sông Từ Hồ - Sài Thị tại
thôn Thông Linh, xã Yên Hòa, huyện Yên Mỹ
|
THST1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Yên Hòa
|
35
|
Cầu WB mới, TT Khoái Châu
trên sông Từ Hồ Sài Thị
|
THST2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của TT Khoái Châu
|
36
|
Cầu Khé, xã Phùng Hưng,
huyện Khoái Châu trên sông Từ Hồ Sài Thị
|
THST3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Phùng Hưng
|
37
|
Sông Hòa Bình trước Công ty
cổ phần Tiên Hưng thị trấn Vương, huyện Tiên Lữ
|
HB1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
của Công ty cổ phần Tiên Hưng và nước thải sinh hoạt TT Vương
|
38
|
Sông Hòa Bình trước Nhà
máy ABC Việt Nam xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ
|
HB2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
của Nhà máy ABC Việt Nam và nước thải sinh hoạt xã Đoàn Đào
|
39
|
Cống Cầu Tràng thôn Cầu
Tràng, xã Quang Hưng, huyện Phù Cừ trên sông Hòa Bình
|
HB3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Quang Hưng
|
40
|
Cống Tây, xã Minh Châu, huyện
Yên Mỹ trên sông Thái Nội
|
TN1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Minh Châu
|
41
|
Cống Thái Nội, xá Yên Phú
trên sông Thái Nội
|
TN2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Yên Phú
|
42
|
Cống Thanh Xá, xã Việt Cường,
huyện Yên Mỹ trên sông Thái Nội
|
TN3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Việt Cường
|
43
|
Cầu Lương Bằng, thị trấn
Lương Bằng, huyện Kim Động trên sông Điện Biên
|
ĐB1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
của Công ty may Hưng Yên và nước thải sinh hoạt TT Lương Bằng
|
44
|
Sông Điện Biên tại thôn Cốc
Khê, xã Ngũ Lão, huyện Kim Động
|
ĐB2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Phạm Ngũ Lão
|
45
|
Trạm bơm An Vũ, P.Hiến Nam,
TP Hưng Yên trên sông Điện Biên
|
ĐB3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
của Cty TNHH may Phố Hiến, Doanh nghiệp TN bao bì Minh Dũng, Cty TNHH chế biến
nông sản Huy Hoàng và nước thải sinh hoạt TP Hưng Yên
|
46
|
Kênh Cầu - Cầu Từ Hồ 2
trên sông Đồng Than
|
ĐT1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Yên Phú
|
47
|
Cống Đồng Than - xã Đồng
Than trên sông Đồng Than
|
ĐT2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Đồng Than
|
48
|
Cống Ba Khu - xã Đồng Than
trên sông Đồng Than
|
ĐT3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Đồng Than
|
49
|
Sông Trương Đìa tại thôn
Trương Xá, xã Toàn Thắng, huyện Kim Động
|
TĐ1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Toàn Thắng
|
50
|
Cầu Trương Xá, xã Toàn Thắng
trên sông Trương Đìa
|
TĐ2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Toàn Thắng
|
51
|
Sông Trương Đìa, thôn Trúc
Cầu, xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động
|
TĐ3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Nghĩa Dân
|
52
|
Cống Phan Sào Nam, thôn Trà
Bồ, xã Phan Sao Nam trên sông Sậy La Tiến
|
SLT1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Phan Sào Nam
|
53
|
Sông Sậy La Tiến tại thị
trấn Trần Cao
|
SLT2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của TT Trần Cao
|
54
|
Khu âu thuyền Hoàng Các thôn
Hoàng Các, xã Tiên Tiến, huyện Phù Cừ trên sông Sậy La Tiến
|
SLT3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Tiên Tiến
|
55
|
Cống thôn Yên Khê trên
sông Kim Ngưu
|
KN1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Việt Hòa, H. Khoái Châu
|
56
|
Cống Thanh Sầm trên sông
Kim Ngưu
|
KN2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Đồng Thanh
|
57
|
Cống Ninh Phúc trên sông
Kim Ngưu
|
KN3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Hùng An, H. Kim Động
|
58
|
Cống Tây Lĩnh trên sông
Tân An
|
TA1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Thủ Sỹ
|
59
|
Cống T 1-29 trên sông Tân
An
|
TA2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Đức Thắng
|
60
|
Cầu Phù Liễu trên sông Tân
An
|
TA3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Lệ Xá
|
61
|
Cống Cầu Chùa trên sông
Tam Bá Hiển
|
TBH1
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Cửu Cao
|
62
|
Cống thôn Phương Thượng
trên sông Tam Bá Hiển
|
TBH2
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
sinh hoạt của xã Long Hưng
|
63
|
Cống thôn Khúc Lộng trên sông
Tam Bá Hiển
|
TBH3
|
Bị ảnh hưởng bởi nước thải
của Cty CP khu công nghiệp cơ khí năng lượng AGRIMECO Tân Tạo
|
PHỤ LỤC 04
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG QUY HOẠCH TNN MẶT TỈNH
HƯNG YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
TT
|
Dự án
|
Mục tiêu, nhiệm vụ
|
Đơn vị thực hiện
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Thời gian
|
1
|
Phát triển nguồn nhân lực
về quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên
|
- Phát triển nguồn nhân lực
cả về số lượng và chất lượng, có năng lực tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực phát triển tài nguyên nước mặt,
phân bố hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực cho các địa phương trong tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà
nước, làm rõ và điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ cho phù hợp với cơ cấu tổ chức
mới, tăng cường phân cấp quản lý;
- Tăng cường năng lực
chuyên môn, quản lý đảm bảo sự hoạt động của ngành có hiệu quả, nhất là tại
cơ sở;
|
VP UBND
tỉnh chủ trì thực hiện
- Sở TNMT, Sở NN và PTNT
phối hợp thực hiện
|
2.500
|
2016-2018
|
2
|
Điều tra, lập danh mục các
hồ, đầm, vùng đất ngập nước có chức năng điều hòa nguồn nước, có giá trị về
đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát triển KTXH và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục
hồi và cải tạo.
|
- Xác định được danh mục
các hồ, đầm, vùng đất ngập nước có chức năng điều hòa nguồn nước, có giá trị
về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát triển KTXH
và bảo vệ môi trường.
- Xác định được danh mục
các hồ, đầm, vùng đất ngập nước bị suy thoái, lấn chiếm, san lấp.
- Đề xuất các giải pháp bảo
vệ, phục hồi và cải tạo các hồ, đầm, vùng đất ngập nước để điều hòa nguồn nước,
có giá trị về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa, có tầm quan trọng với phát
triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
|
- Sở TNMT chủ trì thực hiện
- Sở NN và PTNT phối hợp
|
4.000
|
2016-2018
|
3
|
Khảo sát, điều tra chi tiết
hiện trạng các công trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt
|
- Xác định được khả năng
đáp ứng nguồn nước cho các mục đích sử dụng để phục vụ phát triển KTXH và bảo
đảm quốc phòng an ninh vùng;
- Kết hợp tạo nguồn cấp nước
sinh hoạt cho nhân dân ở một số khu vực thiếu nước.
|
Sở NN và PTNT chủ trì thực
hiện
- Sở TNMT phối hợp
|
3.000
|
2016-2018
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
|
- Thiết lập được một hệ thống
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh Hưng Yên một cách thống nhất, hiện đại,
chính xác và từng bước cập nhật các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu điều tra cơ
bản và dữ liệu bổ sung.
- Bước đầu đề ra giải pháp
công nghệ cho công tác quản lý thông tin dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đảm
bảo công tác: lưu trữ, cập nhật, truy xuất dữ liệu thuận tiện và chuẩn xác.
|
- Sở TNMT chủ trì thực hiện
|
3.000
|
2016-2018
|
5
|
Xây dựng mạng lưới quan trắc
TNN mặt tỉnh Hưng Yên
|
- Xác định sự biến động về
trữ lượng nước tại các sông, kênh và các vị trí quan trọng phục vụ cho mục
đích khai thác sử dụng tài nguyên nước.
- Hoàn thiện mạng quan trắc,
cập nhật thông tin để giám sát trữ lượng tài nguyên nước trên các sông/kênh;
- Khuyến cáo cho các nhà
quản lý trong công tác quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
|
Sở TNMT chủ trì thực hiện
|
3.000
|
2016-2018
|
6
|
Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý tổng hợp TNNM tỉnh Hưng Yên dựa trên các kịch bản biến
đổi khí hậu
|
- Đánh giá được hiện trạng
quản lý tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Đề xuất được các giải
pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu
và mối quan hệ tổng thể cả vùng Đồng bằng sông Hồng theo tiêu chí hiệu quả và
bền vững.
|
- Sở TNMT chủ trì thực hiện
- Sở NN và PTNT phối hợp
|
4.000
|
2016-2018
|
7
|
Xây dựng các giải pháp huy
động cộng đồng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
|
- Đánh giá được thực trạng
vai trò, sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên nước mặt.
- Tìm kiếm giải pháp phù hợp
nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên nước mặt.
- Hạn chế tình trạng ô nhiễm
nước mặt
|
- Sở TNMT chủ trì thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp
|
5.000
|
2019-2020
|
8
|
Lập danh mục nguồn nước phải
lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (theo Nghị định số
43/2015/NĐ- CP )
|
- Bảo vệ sự ổn định của bờ
và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
- Phòng, chống các hoạt động
có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
- Bảo vệ, bảo tồn và phát triển
hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
- Tạo không gian cho các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các
giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
|
- Sở TNMT chủ trì thực hiện
- Sở NN và PTNT phối hợp
|
5.000
|
2019-2020
|
|
Tổng cộng
|
|
|
29.500
|
|