|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND xử lý cơ sở không đảm bảo phòng chữa cháy Hà Nội
Số hiệu:
|
05/2022/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
06/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày
20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định việc xử lý các cơ sở không đảm
bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn
thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi
Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-PC
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội;
Báo cáo số 232/BC-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về việc giải trình, tiếp thu ý kiến báo cáo thẩm tra
của Ban Pháp chế; ý kiến thảo
luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (dưới
đây viết tắt là PCCC) được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 (dưới đây viết tắt là Luật PCCC năm 2001) có hiệu lực;
kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở
khu dân cư, nơi đông người trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC
là cơ sở không đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật
PCCC.
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này
được đưa vào sử dụng tại thời điểm trước ngày 04/10/2001 và các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc
áp dụng và trình tự thực hiện
1. Nguyên tắc áp dụng:
a) Tuân thủ việc áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về PCCC; trường hợp không thể thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về PCCC theo quy định hiện hành thì được áp dụng quy định tại Nghị quyết
này.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân hoạt động ổn định; hạn chế việc gián đoạn hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cơ sở.
c) Đáp ứng yêu cầu công tác quản lý
nhà nước về PCCC theo hướng ổn định phục vụ phát triển kinh
tế bền vững, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe, con người, tài sản của nhà nước,
cơ quan, tổ chức và nhân dân.
d) Cơ sở trong quá trình thực hiện cải
tạo, sửa chữa hoặc chờ di chuyển phải tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn
về PCCC.
e) Phương án di chuyển các kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ
ở khu dân cư, nơi đông người phải đảm bảo phù hợp với quy
hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch xây dựng, phát triển của Thủ đô đến năm
2030, tầm nhìn 2050.
2. Trình tự thực hiện:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ đầu tư
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, cam kết lộ trình, thời hạn khắc phục các nội
dung tồn tại đối với cơ sở thuộc đối tượng quy định của Nghị quyết này và được
UBND cấp huyện quản lý theo địa giới hành chính phê duyệt.
b) Người đứng đầu cơ sở, chủ đầu tư
có trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế cải tạo gửi Công an Thành phố tham gia ý kiến
bằng văn bản trước khi thi công.
c) Sau khi thi công hoàn thiện, người
đứng đầu cơ sở, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu đối với công trình
và có văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ nghiệm thu gửi cơ quan Công an theo địa
bàn, phân cấp quản lý để kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các nội dung tồn tại.
d) Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá việc hoàn thành các nội dung tồn tại của cơ
sở theo địa bàn, phân cấp quản lý.
e) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá
của cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác nhận bằng văn
bản về việc khắc phục hoàn thành các nội dung tồn tại về PCCC đối với cơ sở.
Điều 3. Quy định
về giải pháp xử lý đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào
sử dụng trước khi Luật PCCC năm 2001 có hiệu lực
Xem xét áp dụng một hoặc một số giải
pháp kỹ thuật về PCCC bổ sung, tăng cường đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất
của từng công trình, cụ thể:
1. Quy định một số giải pháp kỹ thuật
về PCCC bổ sung, tăng cường đối với cơ sở nhà chung cư, tập thể được đưa vào sử
dụng trước khi Luật PCCC năm 2001 có hiệu lực (chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).
2. Quy định một số giải pháp kỹ thuật
về PCCC bổ sung, tăng cường đối với cơ sở di tích, lịch sử, văn hóa cần bảo tồn
về cảnh quan, kiến trúc, kết cấu được đưa vào sử dụng trước khi Luật PCCC năm
2001 có hiệu lực (chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
3. Quy định một số giải pháp kỹ thuật
về PCCC bổ sung, tăng cường đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này (chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).
Điều 4. Quy định
về trách nhiệm thực hiện đối với nhà chung cư, tập thể không đảm bảo yêu cầu về
PCCC được đưa vào sử dụng trước khi Luật PCCC năm 2001 có hiệu lực
1. Đối với nhà chung cư, tập thể thuộc
sở hữu Nhà nước thì việc thực hiện tổ chức khắc phục các nội dung tồn tại thuộc
trách nhiệm của cơ quan Nhà nước theo phân cấp hiện hành.
2. Đối với nhà chung cư, tập thể đã
bán hết cho người dân hoặc đan xen giữa sở hữu của nhà nước và của người dân hoặc
không xác định rõ chủ sở hữu:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn,
chỉ đạo thành lập Ban quản trị đối với nhà chung cư, tập thể; Trưởng ban quản
trị thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở. Trường hợp nhà chung cư, tập
thể không thành lập hoặc không đủ điều kiện thành lập Ban quản trị thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở.
b) Trưởng ban quản trị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, đảm bảo an toàn về PCCC
theo quy định của pháp luật.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức khắc phục các nội dung tồn tại theo quy định của Điều
3 Nghị quyết này và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động PCCC đối với cơ sở sau
khi khắc phục hoàn thành các nội dung tồn tại về PCCC.
Điều 5. Quy định
về giải pháp xử lý đối với cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông
người
1. Người đứng đầu cơ sở xây dựng kế
hoạch, phương án di chuyển khi không đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về PCCC và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện việc di chuyển theo kế hoạch đã được phê duyệt; thời gian thực hiện không
quá 24 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời gian thực hiện các thủ
tục phục vụ việc di dời, chủ cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống
PCCC và hệ thống kỹ thuật liên quan về PCCC, nhằm tăng cường đảm bảo an toàn về
PCCC. Chỉ được phép hoạt động khi đã tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định về PCCC, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều
1 Nghị quyết này: Kinh phí do ngân sách các cấp đảm bảo theo phân cấp ngân sách
hiện hành của Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, hộ gia đình và cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều
này: Người đứng đầu cơ sở, chủ đầu tư chủ động bố trí kinh phí để xây dựng
phương án di chuyển, thực hiện việc di chuyển theo kế hoạch được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện khắc phục các nội dung tồn tại về PCCC đối với
công trình.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực
hiện Nghị quyết này, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng
cấp và từng đối tượng; xác định rõ lộ trình, thời gian, thời hạn thực hiện cụ
thể.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành Thành
phố, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên
quan thực hiện nghiêm túc Nghị quyết này.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện:
rà soát, phê duyệt danh sách cơ sở; phê duyệt kế hoạch, cam kết lộ trình, thời
hạn khắc phục các nội dung tồn tại của cơ sở thuộc diện điều chỉnh tại Nghị quyết
này; giới thiệu, đề xuất, bố trí quỹ đất, phê duyệt kế hoạch, phương án di chuyển
đối với các cơ sở quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này.
d) Tổ chức tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của Nhân dân Thủ đô trong thực hiện các quy
định của pháp luật về PCCC và thực hiện Nghị quyết này.
đ) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp xử lý nghiêm các trường hợp không cam kết lộ trình thực hiện khắc
phục hoặc có cam kết nhưng quá thời hạn cam kết mà không hoàn thành việc khắc
phục và không thực hiện các nội dung khác được quy định tại Nghị quyết này theo
quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo Công an Thành phố chủ trì,
tham mưu UBND Thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết; hướng dẫn các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị về nghiệp vụ liên quan đến
công tác PCCC, đặc biệt là việc thực hiện các giải pháp kỹ thuật về PCCC bổ sung, tăng cường đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo
quy định tại Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố phối hợp tuyên
truyền, vận động tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và tham gia giám sát việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
4. Điều khoản thi hành:
a) Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
b) Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XVI, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 6 tháng 7 năm
2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 và thay thế Nghị quyết số
05/2017/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân Thành phố quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật
PCCC năm 2001 có hiệu lực./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp của QH;
- Ban CTĐB thuộc UBTVQH;
- Các Bộ: Công an, Tư pháp, Xây dựng, Công thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hà Nội;
- TT HĐND TP, UBND TP, UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- VPTU, VPĐĐBQH&HĐNDTP; VPUBNDTP;
- HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Cổng GTĐT TP, Công báo Thành phố;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC I
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY BỔ SUNG, TĂNG
CƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ, TẬP THỂ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PCCC ĐƯỢC ĐƯA VÀO
SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT PCCC NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Nhà
chung cư, tập thể thuộc Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư tập thể cũ trên địa
bàn thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định số 5289/QĐ-UBND ngày 18/12/2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là Đề án):
a) Đối với nhà chung cư, tập thể thuộc
Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư, tập thể cũ (Nhà nguy hiểm cấp D) hiện
đang triển khai cải tạo, xây dựng lại hoặc tiến hành công tác di dời hoàn thành
trong năm 2022: Không yêu cầu thực hiện giải pháp kỹ thuật về PCCC bổ sung,
tăng cường theo Nghị Quyết này. Các công trình được phê duyệt xây dựng mới phải
đáp ứng các yêu cầu về PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định về PCCC
hiện hành.
b) Các chung cư, tập thể cũ không thuộc
diện phá dỡ, xây dựng lại mà chỉ tiến hành cải tạo theo Đề án, trong quá trình
cải tạo phải đáp ứng các yêu cầu về PCCC sau:
- Đảm bảo số lượng, loại cầu thang bộ,
buồng thang bộ thoát nạn;
- Trang bị hệ thống báo cháy tự động
(đầu báo cháy tự động tại hành lang các tầng và các phòng; chuông, đèn, nút ấn
báo cháy tại hành lang các tầng);
- Trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà, hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, trang bị
bình chữa cháy xách tay và bình chữa cháy có bánh xe, mặt nạ lọc độc và mặt nạ
phòng độc cách ly;
- Trang bị phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ, thang dây hoặc ống tụt
phục vụ thoát hiểm, thoát nạn khẩn cấp.
c) Các chung cư, tập thể thuộc diện cải
tạo, xây dựng lại hoặc tiến hành di dời theo Đề án nhưng chưa triển khai trong
năm 2022, trong thời gian chờ tiến hành cải tạo, xây dựng lại hoặc di dời phải
đáp ứng các yêu cầu về PCCC:
- Bố trí lối ra khẩn cấp qua ban
công, lôgia, ra mái, sang mái nhà liền kề;
- Trang bị hệ thống báo cháy tự động
(đầu báo cháy tự động tại hành lang các tầng và các phòng; chuông, đèn, nút ấn
báo cháy tại hành lang các tầng);
- Trang bị hệ thống đèn chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn, trang bị bình chữa cháy xách tay và bình chữa cháy có
bánh xe, mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng độc cách ly;
- Trang bị phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ, thang dây hoặc ống tụt phục vụ thoát hiểm,
thoát nạn khẩn cấp.
2. Nhà
chung cư, tập thể không thuộc Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư tập thể cũ
trên địa bàn thành phố Hà Nội thì thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định tại
điểm b, khoản 1, Phụ lục này./.
PHỤ LỤC II
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY BỔ SUNG,
TĂNG CƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HÓA CẦN BẢO TỒN VỀ CẢNH QUAN,
KIẾN TRÚC, KẾT CẤU KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PCCC ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI
LUẬT PCCC NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022
của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
Các công trình thuộc đối tượng phải bảo
tồn yếu tố nguyên gốc vốn có theo Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ “Quy định thẩm
quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” khi tiến hành cải
tạo, khắc phục để đảm bảo yêu cầu về PCCC phải đáp ứng các yêu cầu về PCCC sau:
- Trang bị hệ thống báo cháy tự động
(đầu báo cháy tự động tại hành lang các tầng và các phòng; chuông, đèn, nút ấn
báo cháy tại hành lang các tầng).
- Trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà, hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, trang bị
bình chữa cháy xách tay và bình chữa cháy có bánh xe, mặt nạ lọc độc và mặt nạ
phòng độc cách ly.
- Trang bị phương tiện, dụng cụ phá dỡ
thô sơ, thang dây hoặc ống tụt phục vụ thoát hiểm, thoát nạn
khẩn cấp phù hợp với quy mô công trình./.
PHỤ LỤC III
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VỀ PCCC BỔ SUNG, TĂNG CƯỜNG ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PCCC ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT
PCCC NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022
của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
TT
|
Nội dung không bảo đảm quy định
|
Giải
pháp bổ sung, tăng cường
|
1
|
Bậc chịu lửa
|
a) Đối với công trình dân dụng:
Trường hợp sử dụng kết cấu thép che
mái, tầng hầm, mái, bản thang bộ, chiếu thang và sàn trong các nhà, công
trình, cho phép bổ sung các biện pháp bọc, phủ các lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy lên kết cấu thép, có giới
hạn chịu lửa không dưới 45 phút hoặc trang bị bổ sung hệ thống chữa cháy tự động (áp dụng đối với những công
trình không yêu cầu bắt buộc phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo
quy định).
b) Đối với công trình công nghiệp:
- Đối với công trình công nghiệp được
phân hạng nguy hiểm cháy nổ hạng A, B, C, cao từ 02 tầng
trở lên sử dụng kết cấu khung thép mái tôn, cho phép bổ sung các biện pháp bọc,
phủ các lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy lên kết cấu
thép, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút.
- Đối với công trình công nghiệp được phân hạng nguy hiểm cháy nổ hạng hạng A, B, C (cao không quá 01 tầng) được trang bị hệ thống
chữa cháy tự động và công trình công nghiệp được phân hạng nguy hiểm cháy nổ D, E (không phụ thuộc vào số tầng) cho phép sử dụng kết cấu khung thép mái tôn.
|
2
|
Đường giao thông phục vụ chữa
cháy
|
Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động,
đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của từng công trình cụ thể, lựa chọn một trong các
giải pháp bổ sung, tăng cường sau:
- Lắp đặt bổ sung đường ống cố định,
họng nhận nước tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận hoặc trang bị các cuộn
vòi di động để truyền nước vào hệ thống cấp nước chữa cháy của công trình;
- Hoặc xem xét đến khả năng tiếp cận
của xe chữa cháy thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề
theo hướng tiếp giáp với công trình;
- Hoặc trường hợp đường nội bộ có kích
thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội
bộ này, phải mở thêm các cửa ra thoát nạn để tiếp cận từ
bên ngoài, tại các vị trí cửa này phía ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (họng khô) ngoài nhà của công trình được kết
nối với đường ống cấp nước có bố
trí họng nhận nước tại vị trí xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy
có thể tiếp cận được;
- Hoặc lắp đặt
bổ sung hệ thống lăng giá phun nước được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy không tiếp cận được và
kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước của công trình, họng nhận nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe
chữa cháy, máy bơm chữa cháy có thể tiếp cận được;
- Hoặc xem xét việc tiếp cận từ trên
mái của các cơ sở liền kề mà các cơ sở này xe chữa cháy
có thể tiếp cận được; đồng thời tại các tầng của công trình trang bị bổ sung
thang sắt đứng loại P1 (thang sắt có lồng bảo vệ) hoặc
thang dây, ống tụt tại vị trí ban công, lô gia và các gian phòng phía mặt
ngoài nhà.
Ngoài các giải pháp bổ sung,
tăng cường nêu trên, đồng thời bổ sung các giải pháp:
- Trang bị khẩu trang lọc độc tương
ứng số người trên mỗi tầng để phục vụ trong quá trình thoát nạn;
- Trang bị tối thiểu 02 bộ quần áo
cách nhiệt bằng vật liệu chống cháy, 02 bộ mặt trùm lọc độc đặt tại phòng bảo
vệ luôn có người thường trực 24/24 giờ.
|
3
|
Khoảng cách an toàn PCCC giữa
nhà và công trình
|
a) Đối với công trình dân dụng
và công trình công nghiệp:
- Tại các vị trí không thể bố trí
các tường, vách ngăn cháy theo quy định về khoảng cách an toàn về PCCC, cho
phép trang bị bổ sung đầu phun sprinkler tự động hoặc
thiết bị tạo màn nước drencher, bố trí thành 02 dải cách
nhau 0,5m với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi
mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), thời gian duy trì màn nước
ít nhất 1 giờ.
- Hoặc tăng giới hạn chịu lửa các cấu
kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình;
- Hoặc xây bổ sung tường, vách ngăn
cháy, tấm bê tông nhẹ lắp ghép, tấm bê tông trung áp có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI45 ở mặt tiếp giáp với công trình xung quanh, đường
ranh giới khu đất hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI45 bên trong các
cửa sổ, lỗ cửa;
- Hoặc bổ sung giải pháp phân vùng
ngăn cháy, bố trí các chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với công
trình xung quanh tối thiểu 6m, giảm tải trọng chất cháy bố trí trong công trình.
b) Đối với công trình cửa hàng
xăng dầu:
- Trang bị bổ
sung phương tiện, hệ thống chữa cháy bán tự động để đảm
bảo khoảng cách an toàn PCCC theo quy định tại QCVN 01:2020/BCT;
- Hoặc xây tường ngăn cháy phần tiếp
giáp giữa cửa hàng xăng dầu đến các công trình bên ngoài cửa hàng hoặc giữa
các hạng mục bên trong cửa hàng.
|
4
|
Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
|
a) Đối với trường hợp bố trí mặt
bằng, công năng sử dụng của công trình:
- Điều chỉnh công năng sử dụng phù
hợp với quy định tại Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD;
- Hoặc xem xét đánh giá điều kiện
thoát nạn thực tế tại công trình, hạn chế số người đối với các công năng bố
trí ở các tầng cao hoặc các tầng hầm của công trình;
- Hoặc nghiên cứu bổ sung thêm các
gian phòng lánh nạn cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận
động.
b) Đối với trường hợp bố trí phòng máy bơm chữa cháy tại tầng
phía dưới của tầng hầm thứ nhất:
- Trang bị camera giám sát trạng
thái phòng bơm;
- Bố trí bổ sung nút ấn điều khiển
bơm tại phòng có người thường trực của tòa nhà;
- Chế độ ngắt của bơm chữa cháy phải
bằng tay không được tự ngắt bằng công tắc áp lực;
- Trang bị bổ sung tối thiểu 02 bộ
quần áo cách nhiệt bằng vật liệu chống cháy, 02 bộ mặt trùm lọc độc đặt tại
phòng bảo vệ luôn có người thường trực 24/24 giờ.
c) Đối với trường hợp bố trí trạm
biến áp làm mát bằng dầu tại tầng hầm:
- Phòng trạm biến áp phải được ngăn
cháy với không gian xung quanh bằng tường ngăn cháy, cửa
ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI45, có cơ cấu tự động đóng;
- Trạm biến áp phải được xây gờ chắn,
phía dưới rải cát sỏi chống tràn dầu đối với toàn bộ lượng dầu của máy biến
áp;
- Bổ sung hệ thống chữa cháy tự động
dạng khí, sol-khí, bọt phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của thiết bị;
- Trang bị bổ sung tối thiểu 02 bộ
quần áo cách nhiệt bằng vật liệu chống cháy, 02 bộ mặt trùm lọc độc đặt tại
phòng bảo vệ luôn có người thường trực 24/24 giờ.
|
5
|
Giải pháp ngăn cháy lan
|
- Bổ sung giải pháp tăng giới hạn
chịu lửa của cấu kiện xây dựng để tăng bậc chịu lửa của
nhà, công trình đảm bảo phù hợp với số tầng giới hạn và
diện tích khoang cháy theo quy định tại phụ lục H QCVN 06:2021/BXD;
- Hoặc sử dụng tường ngăn cháy hoặc
vách ngăn cháy hoặc thiết bị tạo màn nước drencher, bố trí thành 02 dải cách
nhau 0,5m với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi
mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), thời
gian duy trì màn nước ít nhất 1 giờ;
- Hoặc bổ sung hệ thống, thiết bị
chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng bột, khí;
- Hoặc cho phép thay đổi tường ngăn
cháy bằng vùng ngăn chặn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo:
+ 45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
+ 15 phút đối với vách ngăn;
+ 150 phút đối với cột;
+ 45 phút đối với sàn, mái và tường
ngoài.
Lưu ý:
- Trong các ngôi nhà một tầng có bậc
chịu lửa III, IV, V mà không sử dụng, bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ
cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường
ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m;
- Đối với nhà sản xuất được phân hạng nguy hiểm cháy nổ hạng A, B, C cao
từ 02 tầng trở lên khi áp dụng giải pháp về bậc chịu lửa quy định tại mục 1
phụ lục này thì diện tích khoang cháy lấy tương đương quy định hạng sản xuất C, bậc chịu lửa III (bảng H6 phụ lục H QCVN 06:2021/BXD); không quy định
diện tích khoang cháy đối với nhà sản xuất được phân hạng nguy hiểm cháy nổ hạng A, B, C
(cao không quá 01 tầng) và hạng D, E
(không phụ thuộc số tầng).
|
6
|
Giải pháp thoát nạn
|
a) Đối với công trình dân dụng
căn cứ quy mô, tính chất hoạt động, đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của từng công trình cụ thể, lựa chọn một
trong các giải pháp bổ sung, tăng cường sau:
(1) Trường hợp 1: Công trình
chưa đảm bảo về số lượng cầu thang bộ, buồng thang bộ thoát nạn:
- Đối với các công trình có chiều cao PCCC lớn hơn 28m:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang bộ có hệ thống
tăng áp buồng thang, chiều rộng bản thang tối thiểu 0,7m, cửa cầu thang là cửa ngăn cháy, có cơ cấu tự động đóng;
+ Hoặc bố trí các thang máy chữa
cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng;
+ Đồng thời bố trí lối thoát nạn khẩn
cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc sang mái các nhà liền kề có cùng độ
cao, trang bị bổ sung thang sắt đứng P1 hoặc thang dây
hoặc dây thả chậm hoặc ống tụt...
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC từ 25m đến dưới 28m:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng
thang bộ, chiều rộng bản thang tối thiểu 0,7m, cửa cầu thang là cửa ngăn cháy, có cơ cấu
tự động đóng;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống tăng áp, đồng thời bố trí lối thoát nạn khẩn
cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc sang mái các nhà liền kề có cùng độ cao, trang bị bổ sung thang sắt đứng P1 hoặc thang dây hoặc dây thả chậm hoặc ống tụt...;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống tăng áp, đồng thời bố trí các thang máy chữa
cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng.
- Đối với các công trình có
chiều cao PCCC từ 21m đến dưới 25m:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang bộ, chiều rộng
bản thang tối thiểu 0,7m, cửa cầu
thang là cửa ngăn cháy, có cơ cấu tự động đóng;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống tăng áp buồng thang bộ, đồng thời bố trí lối
thoát nạn khẩn cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc sang mái các nhà liền kề
có cùng độ cao, trang bị bổ sung thang sắt đứng P1 hoặc thang dây hoặc dây thả
chậm hoặc ống tụt...;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống tăng áp buồng thang bộ, đồng thời trang bị
bổ sung hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ công trình.
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC dưới 21m:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng
thang bộ, chiều rộng bản thang tối thiểu 0,7m, cửa cầu
thang là cửa ngăn cháy, có cơ cấu tự động đóng;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống
tăng áp buồng thang bộ, đồng thời bố trí lối thoát nạn khẩn cấp, lối đi qua
ban công, lô gia hoặc sang mái các nhà liền kề có cùng độ cao, trang bị bổ sung thang sắt đứng P1 hoặc thang dây hoặc
dây thả chậm hoặc ống tụt...;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ phải thiết kế bổ sung hệ thống tăng áp buồng thang bộ, đồng thời trang bị
bổ sung khẩu trang lọc độc tương ứng số người trên mỗi tầng;
+ Hoặc công trình có 01 buồng thang
bộ kín hoặc cầu thang bên trong nhà, để hở có thể mở ô thoáng tại mặt ngoài,
đồng thời bổ sung hệ thống chữa cháy tự động cho công trình.
+ Hoặc công trình có lối ra thoát nạn
vào hành lang bên dẫn trực tiếp vào cầu thang bên trong nhà, để hở, đồng thời
bổ sung hệ thống chữa cháy tự động cho công trình.
- Đối với các công trình cao không
quá 02 tầng:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, để hở (tầng 1, 2 cùng công năng sử dụng
và tổng diện tích của 02 tầng không quá diện tích khoang cháy cho phép) với
chiều rộng bản thang tối thiểu 0,7m.
+ Trường hợp không
có khả năng bổ sung cầu thang thì nghiên cứu bố trí thang sắt đứng P1 hoặc
thang dây hoặc dây thả chậm hoặc ống tụt...
(2) Trường hợp 2: Cầu thang bộ bên trong nhà không có khả
năng đóng kín buồng thang:
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC lớn hơn 28m:
+ Bổ sung giải pháp sử dụng quạt cắt
gió ngăn hành lang và cầu thang hoặc thiết bị tạo màn nước drencher, bố trí
thành 02 dải cách nhau 0,5m với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), thời
gian duy trì màn nước ít nhất 1 giờ (có giải pháp sử dụng vách đứng kín bằng
vật liệu không cháy hạ xuống để ngăn chặn lan truyền của khói), đồng thời
trang bị bổ sung đầu phun chữa cháy Sprinkler tự động tại vị trí hành lang
trước khi vào cầu thang hở;
+ Hoặc có giải pháp mở các ô thoáng
ở mặt ngoài của cầu thang bộ bên trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ
loại 3).
- Đối với các công trình có chiều cao PCCC từ 25m đến dưới 28m:
+ Bổ sung hệ thống tăng áp cho buồng
thang bộ hiện có của công trình; trang bị bổ sung đầu phun chữa cháy
Sprinkler tự động tại hành lang trước lối vào cầu thang hở còn lại của công
trình;
+ Hoặc có giải pháp mở các ô thoáng
ở mặt ngoài của cầu thang bộ bên trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông
gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3).
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC dưới 25m:
+ Bổ sung giải pháp sử dụng quạt cắt
gió ngăn hành lang và cầu thang hoặc thiết bị tạo màn nước
drencher, bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5m với cường độ
phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi
mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), thời
gian duy trì màn nước ít nhất 1 giờ (có giải pháp sử dụng
vách đứng kín bằng vật liệu không cháy hạ xuống để
ngăn chặn lan truyền của khói);
+ Hoặc có giải pháp mở các ô thoáng
ở mặt ngoài của cầu thang bộ bên trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ
loại 3);
+ Hoặc trang bị bổ sung hệ thống chữa
cháy tự động cho toàn bộ công trình.
(3) Trường hợp 3: Cầu thang bộ, buồng thang bộ không đảm bảo chiều rộng bản thang, bậc
thang hình rẻ quạt, giật cấp:
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC lớn hơn 28m: Trang bị bổ sung đèn chiếu
sáng sự cố, sơn phản quang chỉ dẫn trong buồng thang, tại
các bậc thang rẻ quạt để cảnh báo, nhận biết.
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC từ 25m đến dưới 28m:
+ Trang bị bổ sung đèn chiếu sáng sự
cố, sơn phản quang chỉ dẫn trong cầu thang, buồng thang
và tại các bậc thang rẻ quạt để cảnh báo, nhận biết;
+ Hoặc bổ sung hệ thống tăng áp cho
buồng thang bộ.
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC dưới 25m:
+ Trang bị bổ sung đèn chiếu sáng sự
cố, sơn phản quang chỉ dẫn trong cầu thang, buồng thang
và tại các bậc thang rẻ quạt để cảnh báo, nhận biết;
+ Hoặc bổ sung hệ thống tăng áp cho
buồng thang bộ;
+ Hoặc trang bị bổ sung hệ thống chữa
cháy tự động cho toàn bộ công trình.
Ngoài các giải pháp bổ sung,
tăng cường nêu trên, đồng thời bổ sung giải pháp:
- Trang bị bổ sung khẩu trang lọc độc
tương ứng số người trên mỗi tầng để phục vụ trong quá trình thoát nạn;
- Trang bị bổ sung tối thiểu 02 bộ
quần áo cách nhiệt bằng vật liệu chống cháy, 02 bộ mặt trùm lọc độc đặt tại
phòng bảo vệ luôn có người thường trực 24/24 giờ.
|
b) Đối với công trình công nghiệp,
căn cứ quy mô, tính chất hoạt động, đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của từng công
trình cụ thể, lựa chọn một trong các giải pháp bổ sung, tăng cường sau:
(1) Trường hợp 1: Chưa đảm bảo số lượng cầu thang bộ, buồng thang bộ thoát nạn:
- Đối với nhà công nghiệp, nhà
phụ trợ cao không quá 02 tầng:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà, để
hở hoặc cầu thang bên trong nhà, để hở (tầng 1, 2 cùng công
năng sử dụng và tổng diện tích của 02 tầng không quá diện tích khoang cháy
cho phép), chiều rộng bản thang tối thiểu 0,7m;
+ Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát
nạn.
- Đối với nhà công nghiệp, nhà
phụ trợ cao từ 03 tầng trở lên:
+ Bổ sung cầu thang bên ngoài nhà,
để hở hoặc cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang, chiều rộng bản
thang tối thiểu 0,7m;
+ Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát
nạn.
(2) Trường hợp 2: Cầu thang bên trong nhà không có khả năng đóng kín buồng thang:
- Bổ sung giải pháp sử dụng quạt cắt
gió ngăn hành lang và cầu thang hoặc thiết bị tạo màn nước drencher, bố trí
thành 02 dải cách nhau 0,5m với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), thời
gian duy trì màn nước ít nhất 1 giờ (có giải pháp sử dụng vách đứng kín bằng vật liệu không cháy hạ xuống để ngăn chặn lan truyền của khói);
- Hoặc có giải pháp mở các ô thoáng
ở mặt ngoài của cầu thang bộ bên trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông
gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3);
- Hoặc trang bị bổ sung hệ thống chữa
cháy tự động cho toàn bộ công trình.
(3) Trường hợp 3: Cầu thang bộ, buồng thang bộ không đảm bảo chiều rộng bản thang, bậc
thang hình rẻ quạt, giật cấp:
- Trang bị bổ sung đèn chiếu sáng sự
cố, sơn phản quang chỉ dẫn trong cầu thang, buồng thang và tại các bậc thang
rẻ quạt để cảnh báo, nhận biết;
- Hoặc bổ sung hệ thống tăng áp cho
buồng thang bộ;
- Hoặc trang bị bổ sung hệ thống chữa
cháy tự động cho toàn bộ công trình.
Ngoài các giải pháp bổ sung,
tăng cường nêu trên, đồng thời bổ sung giải pháp:
- Trang bị bổ sung khẩu trang lọc độc
tương ứng số người trên mỗi tầng để phục vụ trong quá trình thoát nạn.
- Trang bị bổ sung tối thiểu 02 bộ
quần áo cách nhiệt bằng vật liệu chống cháy, 02 bộ mặt trùm lọc độc đặt tại
phòng bảo vệ luôn có người thường trực 24/24 giờ.
|
7
|
Hệ thống hút khói, hệ thống tăng
áp buồng thang bộ
|
a) Đối với công trình dân dụng:
(1) Trường hợp 1: Không có khả năng
lắp đặt hệ thống hút khói hành lang (theo quy định phải trang bị):
- Đối với các công trình có chiều
cao PCCC lớn hơn 25m:
+ Bổ sung cửa chống cháy cho các
căn hộ, gian phòng có cơ cấu tự động đóng;
+ Hoặc bổ sung đầu phun chữa cháy
Sprinkler tự động tại vị trí trước cửa căn hộ, gian phòng;
+ Hoặc mở ô thoáng tại đầu hồi hành
lang để thông gió, thoát khói tự nhiên.
- Đối với các công trình có
chiều cao PCCC dưới 25m:
+ Bổ sung cửa chống cháy cho các
căn hộ, gian phòng có cơ cấu tự động đóng;
+ Hoặc bổ sung dầu phun chữa cháy
Sprinkler tự động tại vị trí trước cửa căn hộ, gian phòng;
+ Hoặc mở ô thoáng tại đầu hồi hành
lang để thông gió, thoát khói tự nhiên;
+ Hoặc bổ sung hệ thống tăng áp cho
tối thiểu 01 buồng thang bộ trong nhà (thay thế yêu cầu hút khói hành lang).
(2) Trường hợp 2: Không có khả năng lắp đặt hệ thống
tăng áp buồng thang bộ đối với công trình có chiều cao PCCC lớn hơn 28m:
Bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt
ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông
gió, thoát khói tự nhiên (tương tự cầu thang bộ loại 3) và bổ sung các giải
pháp sau:
- Bổ sung cửa chống cháy cho các
căn hộ, gian phòng có cơ cấu tự động đóng;
- Bổ sung đầu phun chữa cháy
Sprinkler tự động tại vị trí trước cửa căn hộ, gian phòng.
|
b) Đối với công trình công nghiệp:
Không có khả năng lắp đặt hệ thống hút khói cưỡng bức bằng cơ khí
Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động,
đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của từng cơ sở cụ thể, nghiên cứu giải pháp thông
gió, thoát khói tự nhiên qua cửa trời, lỗ cửa sổ (cửa chớp) trên mặt tường
ngoài.
|
8
|
Trang bị hệ thống PCCC
|
Công trình không có khả năng trang
bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà hoặc bể nước chữa cháy, nguồn nước
phục vụ chữa cháy không đảm bảo khối tích theo quy định: Sử dụng trụ nước chữa
cháy của Thành phố, hố thu nước, bể nước công cộng, ao, hồ, sông hoặc sử dụng
trụ nước chữa cháy của cơ sở bên cạnh (đã được nghiệm thu về PCCC)...
có bán kính không quá 300m so với công trình.
|
Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 06/07/2022 quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực
9.686
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|