BỘ
NGOẠI GIAO
*******
Số:
54/2004/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2004
|
Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh
Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 2004./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC NGHỀ CÁ Ở VỊNH BẮC BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi
tắt là “hai Bên ký kết”).
Nhằm giữ gìn và phát triển mối
quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân dân hai nước Việt
Nam và Trung Quốc.
Nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
tài nguyên sinh vật biển trong Vùng nước Hiệp định ở Vịnh Bắc Bộ.
Nhằm mục đích tăng cường hợp tác
nghề cá giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Căn cứ theo luật pháp quốc tế, đặc
biệt là các quy định liên quan trong “Công ước của Liên hợp quốc về luật biển”
ký ngày 10 tháng 12 năm 1982 cũng như Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước ký ngày 25 tháng 12 năm 2000 (dưới
đây gọi tắt là “Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ”).
Qua hiệp thương hữu nghị, trên
cơ sở tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nhau trong Vịnh
Bắc Bộ, bình đẳng cùng có lợi.
Đã thỏa thuận như sau:
Phần 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hiệp định này áp dụng cho một phần vùng đặc quyền
kinh tế và một phần vùng giáp giới lãnh hải của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ (dưới
đây gọi tắt là “Vùng nước Hiệp định”).
Điều 2.
Hai Bên ký kết tiến hành hợp tác nghề cá trong Vùng
nước Hiệp định trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán của nhau. Việc hợp tác nghề cá này không ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh hải
của mỗi nước và các quyền lợi khác mà mỗi Bên ký kết được hưởng trong vùng đặc
quyền kinh tế của mình.
Phần 2:
VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG
Điều 3.
1. Hai Bên
ký kết nhất trí thiết lập Vùng đánh cá chung trong vùng đặc quyền kinh tế của mỗi
nước, nằm về phía Bắc của đường đóng cửa Vịnh Bắc Bộ, về phía Nam của vĩ tuyến
20o Bắc và cách đường phân định được xác định trong Hiệp định phân định
vịnh Bắc Bộ (dưới đây gọi tắt là “Đường phân định”) 30,5 hải lý về mỗi phía.
2. Phạm vi cụ thể của Vùng đánh
cá chung là vùng nước nằm trong các đoạn đường thẳng tuần tự nối liền các điểm
sau đây:
Điểm 1: Vĩ độ 17o23’38’’
Bắc
Điểm 2: Vĩ độ 18o09’20’’
Bắc
Điểm 3: Vĩ độ 18o44’25’’
Bắc
Điểm 4: Vĩ độ 19o08’09’’
Bắc
Điểm 5: Vĩ độ 19o43’00’’
Bắc
Điểm 6: Vĩ độ 20o00’00’’
Bắc
Điểm 7: Vĩ độ 20o00’00’’
Bắc
Điểm 8: Vĩ độ 19o52’34’’
Bắc
Điểm 9: Vĩ độ 19o52’34’’
Bắc
Điểm 10: Vĩ độ 20o00’00’’
Bắc
Điểm 11: Vĩ độ 20o00’00’’
Bắc
Điểm 12: Vĩ độ 19o33’07’’
Bắc
Điểm 13: Vĩ độ 18o40’00’’
Bắc
Điểm 14: Vĩ độ 18o18’58’’
Bắc
Điểm 15: Vĩ độ 18o00’00’’
Bắc
Điểm 16: Vĩ độ 17o23’38’’
Bắc
|
Kinh độ 107o34’43’’
Đông
Kinh độ 108o20’18’’
Đông
Kinh độ 107o41’51’’
Đông
Kinh độ 107o41’51’’
Đông
Kinh độ 108o20’30’’
Đông
Kinh độ 108o42’32’’
Đông
Kinh độ 107o57’42’’
Đông
Kinh độ 107o57’42’’
Đông
Kinh độ 107o29’00’’
Đông
Kinh độ 107o29’00’’
Đông
Kinh độ 107o07’41’’
Đông
Kinh độ 106o37’17’’
Đông
Kinh độ 106o37’17’’
Đông
Kinh độ 106o53’08’’
Đông
Kinh độ 107o01’55’’
Đông
Kinh độ 107o34’43’’
Đông
|
Điều 4.
Hai Bên ký kết tiến hành hợp tác nghề cá lâu dài
trong Vùng đánh cá chung trên tinh thần cùng có lợi.
Điều 5.
Hai Bên ký kết căn cứ theo điều kiện môi trường tự
nhiên, đặc điểm của tài nguyên sinh vật, nhu cầu phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường, cũng như những ảnh hưởng đối với hoạt động nghề cá của mỗi Bên ký kết
trong Vùng đánh cá chung, cùng đặt ra những biện pháp về việc bảo tồn, quản lý
và khai thác bền vững tài nguyên sinh vật trong Vùng đánh cá chung.
Điều 6.
Hai Bên ký kết tôn trọng nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi, căn cứ vào sản lượng được phép đánh bắt được xác định trên cơ sở kết quả
điều tra liên hợp định kỳ về nguồn lợi thủy sản và những ảnh hưởng đối với hoạt
động nghề cá của mỗi Bên ký kết cũng như nhu cầu của sự phát triển bền vững,
thông qua Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung được thành lập theo
Điều 13 của Hiệp định này, hàng năm xác định số lượng tầu cá của mỗi Bên ký kết
vào hoạt động đánh bắt trong Vùng đánh cá chung.
Điều 7.
1. Mỗi Bên
ký kết thực hiện chế độ cấp phép đánh bắt đối với tầu cá Bên mình tiến hành hoạt
động nghề cá trong Vùng đánh cá chung. Việc cấp phép đánh bắt phải căn cứ theo
số lượng tầu cá hoạt động đánh bắt mà Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt
– Trung định ra cho năm đó, đồng thời thông báo cho Bên ký kết kia tên, số hiệu
tầu cá được cấp phép. Hai Bên ký kết có nghĩa vụ giáo dục và đào tạo những ngư
dân vào tiến hành hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá chung.
2. Tất cả những tầu cá vào tiến
hành hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá chung đều phải xin phép cơ quan được
trao thẩm quyền của Chính phủ nước mình và sau khi nhận được giấy phép đánh bắt
mới có thể vào tiến hành hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá chung. Tầu cá của
hai Bên ký kết vào hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá chung cần phải được
đánh dấu theo quy định của Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung.
Điều 8.
Khi tiến hành hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá
chung, công dân và tầu cá của mỗi Bên ký kết phải tuân thủ những quy định về bảo
tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản của Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt
– Trung, phải viết chính xác nhật ký đánh bắt theo yêu cầu của Ủy ban Liên hợp
Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung, đồng thời phải nộp cho cơ quan được trao thẩm
quyền của Chính phủ nước mình trong thời gian quy định.
Điều 9.
1. Căn cứ
vào các quy định do Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung đặt ra
trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của Vùng đánh cá chung cũng như phù hợp với luật
pháp của mỗi nước về bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản, cơ quan có thẩm quyền
của mỗi Bên ký kết thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với công dân và tầu
cá của hai Bên ký kết ở Vùng đánh cá chung thuộc vùng nước của mình.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền của
một Bên ký kết phát hiện công dân và tầu cá Bên ký kết kia vi phạm các quy định
của Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung ở Vùng đánh cá chung thuộc
vùng nước của mình thì có quyền xử lý các hành vi vi phạm đó theo các quy định
của Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung, và nên thông báo nhanh
chóng cho Bên ký kết kia tình hình liên quan và kết quả xử lý theo đường do Ủy
ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung thỏa thuận. Các tầu cá và thuyền
viên bị bắt giữ cần phải được phóng thích nhanh chóng sau khi có sự bảo lãnh
thích đáng hoặc những bảo đảm khác.
3. Khi cần thiết, cơ quan có thẩm
quyền của hai Bên ký kết có thể phối hợp với nhau cùng kiểm tra, kiểm soát và xử
lý các hành vi vi phạm các quy định về bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản của
Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung trong Vùng đánh cá chung.
4. Mỗi Bên ký kết có quyền căn cứ
vào luật pháp của nước mình xử phạt những tầu cá chưa được cấp phép mà vào Vùng
đánh cá chung thuộc vùng nước của mình tiến hành hoạt động nghề cá, hoặc tuy được
cấp phép vào Vùng đánh cá chung nhưng có các hoạt động bất hợp pháp ngoài hoạt
động nghề cá.
5. Mỗi Bên ký kết nên tạo thuận
lợi cho những tầu cá đã được cấp phép của Bên ký kết kia được vào Vùng đánh cá
chung. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết không được lạm dụng chức quyền,
cản trở những công dân và tầu cá đã được cấp phép của Bên ký kết kia tiến hành
hoạt động nghề cá bình thường trong Vùng đánh cá chung. Nếu một Bên ký kết phát
hiện cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia tiến hành thực thi pháp luật
không theo biện pháp quản lý chung do Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt
– Trung đặt ra thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đó giải thích, khi cần
thiết, có thể đưa ra thảo luận và giải quyết tại Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc
Bộ Việt – Trung.
Điều 10.
Mỗi Bên ký kết có thể áp dụng bất kỳ một phương thức
hợp tác hoặc liên doanh quốc tế nào trong khuôn khổ quy mô đánh bắt của Bên
mình trong Vùng đánh cá chung. Tất cả tầu cá được cấp phép hoạt động nghề cá
theo các phương thức hợp tác hoặc liên doanh nói trên trong Vùng đánh cá chung
đều phải tuân theo những quy định về bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản do Ủy
ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung đặt ra, treo quốc kỳ của Bên ký kết
cấp phép đó và tiến hành đánh dấu theo quy định của Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh
Bắc Bộ Việt – Trung, hoạt động nghề cá trong Vùng đánh cá chung tại vùng nước của
Bên ký kết cấp phép đó.
Phần 3:
DÀN XẾP QUÁ ĐỘ
Điều 11.
1. Mỗi
Bên ký kết nên đưa ra dàn xếp quá độ đối với hoạt động nghề cá hiện có của Bên
ký kết kia trong vùng đặc quyền kinh tế nước mình nằm về phía Bắc Vùng đánh cá
chung (tính từ vĩ tuyến 20o Bắc). Việc dàn xếp quá độ bắt đầu được
thực thi kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Bên ký kết kia nên áp dụng biện
pháp giảm dần hàng năm hoạt động nghề cá nói trên. Việc dàn xếp quá độ sẽ kết
thúc trong vòng 4 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
2. Phạm vi vùng nước dàn xếp quá
độ và biện pháp quản lý đối với việc dàn xếp quá độ sẽ do hai Bên ký kết quy định
bằng hình thức Nghị định thư bổ sung. Nghị định thư bổ sung đó là bộ phận không
thể tách rời của Hiệp định này.
3. Sau khi dàn xếp quá độ kết
thúc, trong điều kiện giống nhau, mỗi Bên ký kết nên ưu tiên cho phép Bên ký kết
kia vào đánh bắt theo chế độ vùng đặc quyền kinh tế trong vùng đặc quyền kinh tế
nước mình.
Phần 4:
VÙNG ĐỆM CHO TẦU CÁ NHỎ
Điều 12.
1. Để
tránh xảy ra tranh chấp do việc tầu cá loại nhỏ của hai Bên ký kết đi nhầm vào
lãnh hải của Bên ký kết kia, hai Bên ký kết thiết lập vùng đệm cho tầu cá loại
nhỏ ở vùng giáp giới lãnh hải của hai nước, chiều dài tính từ điểm đầu tiên của
đường phân định kéo về phía Nam theo đường phân định 10 hải lý, chiều rộng lùi
về mỗi phía 3 hải lý tính từ đường phân định, phạm vi cụ thể được tạo thành bởi
các đoạn thẳng tuần tự nối các điểm sau đây :
Điểm 1: Vĩ độ 21o
28’ 12.5’’ Bắc
Điểm 2: Vĩ độ 21o
25’ 40.7’’ Bắc
Điểm 3: Vĩ độ 21o
17’ 52.1’’ Bắc
Điểm 4: Vĩ độ 21o
18’ 29.0’’ Bắc
Điểm 5: Vĩ độ 21o
19’ 05.7’’ Bắc
Điểm 6: Vĩ độ 21o
25’ 41.7’’ Bắc
Điểm 7: Vĩ độ 21o
28’ 12.5’’ Bắc
|
Kinh độ 108o 06’
04.3’’ Đông
Kinh độ 108o 02’
46.1’’ Đông
Kinh độ 108o 04’
30.3’’ Đông
Kinh độ 108o 07’
39.0’’ Đông
Kinh độ 108o 10’
47.8’’ Đông
Kinh độ 108o 09’
20.0’’ Đông
Kinh độ 108o 06’
04.3’’ Đông
|
2. Nếu một Bên ký kết phát hiện
tầu cá loại nhỏ của Bên ký kết kia vào hoạt động nghề cá trong vùng đệm cho tầu
cá loại nhỏ thuộc vùng nước của mình có thể cảnh cáo và áp dụng các biện pháp cần
thiết để buộc tầu đó rời khỏi vùng nước đó, nhưng nên kiềm chế: không bắt bớ,
giam giữ, xử phạt hoặc dùng vũ lực, nếu xảy ra tranh chấp liên quan đến hoạt động
nghề cá thì nên báo cáo Ủy ban Liên hợp Nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung để giải
quyết, nếu xảy ra những tranh chấp ngoài hoạt động nghề cá thì do các cơ quan
có thẩm quyền liên quan của mỗi nước giải quyết theo luật pháp của nước mình.
Phần 5:
ỦY BAN LIÊN HỢP NGHỀ CÁ VỊNH BẮC BỘ VIỆT – TRUNG
Điều 13.
1. Để thực
thi Hiệp định này, hai Bên ký kết quyết định thành lập Ủy ban Liên hợp Nghề cá
Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung (sau đây gọi tắt là “Ủy ban Liên hợp Nghề cá”). Ủy ban
Liên hợp Nghề cá gồm mỗi Bên ký kết một đại diện do Chính phủ Bên ký kết đó bổ
nhiệm và một số ủy viên.
2. Ủy ban Liên hợp Nghề cá sẽ đặt
ra những quy định cụ thể về cơ chế hoạt động của mình.
3. Ủy ban Liên hợp Nghề cá có chức
trách như sau:
3.1. Hiệp thương những vấn đề
liên quan đến bảo tồn và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản trong Vùng nước
Hiệp định, đồng thời đề xuất kiến nghị với Chính phủ hai nước.
3.2. Hiệp thương về những việc
liên quan tới hợp tác nghề cá của hai nước ở Vùng nước Hiệp định, đồng thời đề
xuất kiến nghị với Chính phủ hai nước.
3.3. Căn cứ theo Điều 5 của Hiệp
định này đặt ra những quy định về bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản trong
Vùng đánh cá chung cũng như các biện pháp thực thi các quy định đó.
3.4. Căn cứ theo Điều 6 của Hiệp
định này hàng năm xác định số lượng tầu cá của mỗi Bên ký kết vào hoạt động
đánh bắt trong Vùng đánh cá chung.
3.5. Hiệp thương và quyết định
những việc khác liên quan tới Vùng đánh cá chung.
3.6. Thực hiện chức năng của
mình theo các quy định của Nghị định thư bổ sung về dàn xếp quá độ.
3.7. Giải quyết tranh chấp liên
quan đến hoạt động nghề cá xảy ra trong Vùng đệm cho tầu cá loại nhỏ.
3.8. Tiến hành chỉ đạo việc xử
lý đối với những tranh chấp nghề cá và sự cố gây thiệt hại trên biển trong phạm
vi chức năng của mình.
3.9. Tiến hành đánh giá tình
hình chấp hành Hiệp định này và báo cáo Chính phủ hai nước.
3.10. Có thể kiến nghị với Chính
phủ hai nước về việc bổ sung, sửa đổi Hiệp định này, Phụ lục của Hiệp định này và
Nghị định thư bổ sung của Hiệp định này.
3.11. Tiến hành hiệp thương những
công việc khác mà hai Bên ký kết cùng quan tâm.
4. Tất cả mọi kiến nghị và quyết
định của Ủy ban Liên hợp Nghề cá đều phải được sự nhất trí của đại diện hai Bên
ký kết.
5. Ủy ban Liên hợp Nghề cá mỗi
năm họp một đến hai lần và luân phiên tổ chức tại hai nước. Khi cần thiết, có
thể triệu tập hội nghị bất thường sau khi có sự nhất trí của hai Bên ký kết.
Phần 6:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 14.
Để đảm bảo an toàn hàng hải, giữ gìn an ninh và trật
tự hoạt động đánh bắt trên biển, xử lý kịp thời, thuận lợi các tai nạn trên biển
trong Vùng nước Hiệp định, mỗi Bên ký kết nên có sự chỉ đạo, giáo dục pháp luật
và áp dụng các biện pháp cần thiết khác đối với công dân và tầu cá của nước
mình.
Điều 15.
1. Khi
công dân và tầu cá của một Bên ký kết gặp nạn hoặc tình hình khẩn cấp khác tại
vùng biển của Bên ký kết kia cần cứu giúp thì Bên ký kết kia có nghĩa vụ tiến
hành việc cứu trợ và bảo hộ, đồng thời nhanh chóng thông báo tình hình liên
quan cho cơ quan hữu quan của Bên ký kết đó.
2. Khi công dân và tầu cá của một
Bên ký kết do thời tiết xấu hoặc gặp tình hình khẩn cấp khác phải lánh nạn, thì
có thể thông qua liên hệ với cơ quan hữu quan của Bên ký kết kia căn cứ vào Phụ
lục của Hiệp định này và các quy định của Ủy ban Liên hợp Nghề cá để tới Bên ký
kết kia lánh nạn. Công dân và tầu cá trong thời gian lánh nạn cần phải tuân thủ
pháp luật và quy định liên quan của Bên ký kết kia, đồng thời phải phục tùng sự
quản lý của cơ quan hữu quan của Bên ký kết kia.
Điều 16.
Mỗi Bên ký kết căn cứ theo các quy định của “Công ước
của Liên hợp quốc về luật biển” ngày 10 tháng 12 năm 1982 bảo đảm quyền đi qua
vô hại và đi lại thuận lợi cho tầu cá của Bên ký kết kia.
Điều 17.
1. Hai
Bên ký kết nên tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học về nghề cá và bảo tồn tài
nguyên sinh vật biển trong Vùng nước Hiệp định.
2. Mỗi Bên ký kết có thể tiến
hành hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học nghề cá trong Vùng nước Hiệp định
thuộc Bên mình.
Phần 7:
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 18.
Bất cứ tranh chấp nào nảy sinh giữa hai Bên ký kết
trong việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này nên được giải quyết thông qua
thương lượng hữu nghị.
Điều 19.
Những Phụ lục của Hiệp định này và Nghị định thư bổ
sung của Hiệp định này là bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này.
Điều 20.
Hiệp định này, những Phụ lục của Hiệp định này và
Nghị định thư bổ sung của Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi thông qua
thương lượng giữa hai Bên ký kết.
Điều 21.
Các tọa độ địa lý của Vùng đánh cá chung được quy định
trong khoản 2 Điều 3 của Hiệp định này và các tọa độ địa lý của Vùng đệm cho tầu
cá nhỏ được quy định trong khoản 1 Điều 12 của Hiệp định này được xác định trên
Tổng đồ toàn diện Vịnh Bắc Bộ và Bản đồ chuyên đề cửa sông Bắc Luân, là các bản
đồ được đính kèm theo Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ.
Điều 22.
1. Hiệp định
này, sau khi được hai Bên ký kết hoàn thành trình tự pháp luật của mỗi nước, sẽ
có hiệu lực vào ngày được thỏa thuận trong văn kiện trao đổi giữa Chính phủ hai
nước.
2. Hiệp định này có hiệu lực
trong vòng 12 năm và mặc nhiên gia hạn thêm 3 năm. Sau khi thời gian gia hạn kết
thúc, việc hợp tác tiếp theo do hai Bên ký kết hiệp thương thỏa thuận.
Hiệp định này được ký tại Bắc
Kinh ngày 25 tháng 12 năm 2000, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Tạ Quang Ngọc
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
Hồ Diệu Bang
|
PHỤ LỤC
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁNH NẠN KHẨN CẤP
Nhằm thực hiện quy định của khoản
2 Điều 15 của Hiệp định này:
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam chỉ định Cục Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản Bộ Thủy sản làm cơ
quan liên lạc. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chỉ định Cục Giám sát
quản lý ngư chính ngư cảng khu Nam Hải Bộ Nông nghiệp làm cơ quan liên lạc.
2. Hai Bên ký kết sẽ thông báo
cho nhau các biện pháp liên lạc về tránh nạn khẩn cấp tại Ủy ban Liên hợp Nghề
cá.
3. Nội dung liên lạc về việc
tránh nạn khẩn cấp nên bao gồm: tên tầu, hô hiệu, vị trí tầu tại thời điểm liên
lạc (vĩ độ, kinh độ), địa điểm đăng ký tầu, tổng trọng tải, chiều dài, họ tên
thuyền trưởng, số thủy thủ, lý do tránh nạn, địa điểm xin vào tránh nạn, thời
gian dự kiến đến địa điểm tránh nạn và cách thức liên lạc./.