CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 156/2018/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM
2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Điều 248 Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
6, khoản 7, khoản 8 và bổ sung khoản 10, khoản 11
sau khoản 9 Điều 3 như
sau:
“6. Khai thác tận dụng là việc chặt hạ
cây rừng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học;
giải phóng mặt bằng dự án khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,
tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện;
thanh lý rừng trồng; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 51 Luật Lâm nghiệp.
7. Khai thác tận thu là việc thu gom cây
gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ bị đổ gãy, bị chết do tự nhiên hoặc do thiên tai; gỗ,
thực vật rừng ngoài gỗ bị cháy, khô, mục, cành, ngọn còn nằm lại trong rừng.
8. Môi trường rừng là thành phần của hệ
sinh thái rừng, được tạo nên từ các yếu tố tự nhiên, gồm sinh vật, đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác có ảnh hưởng đến đa dạng
sinh học rừng và cảnh quan tự nhiên.
10. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là dự án đầu tư có sử dụng
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
11. Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác là việc thay đổi mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất sang mục đích sử dụng khác bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 3 Điều 4 như sau:
“a) Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng
bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng khộp chiều cao
trung bình của cây rừng từ 3,0 m trở lên.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng
bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng trồng trên đất
ngập phèn, rừng trồng ở độ cao trên 1.000 m, cây lâm nghiệp đa tác dụng và rừng
trồng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ
3,0 m trở lên.”.
4. Bổ sung các khoản 6,
7, 8, 9 và 10 sau khoản 5 Điều 9 như
sau:
“6. Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng
đặc dụng từ việc chuyển loại rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài
quy hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này đối với phần diện tích được điều chỉnh tăng thêm của
khu rừng đặc dụng.
7. Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng
đặc dụng khi chuyển loại sang rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ hoặc chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc
chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại các Điều 39, 40 và 42 Nghị định này.
Trong thời gian 30 ngày, sau khi cấp có
thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, chủ rừng phải hoàn thành cập nhật hồ sơ quản lý rừng.
8. Việc chuyển loại rừng đặc dụng bao gồm:
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo
vệ cảnh quan với nhau khi đáp ứng được các tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 Nghị định này được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
9. Tiêu chí các phân khu chức năng của
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đáp ứng một
trong các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn nguyên vẹn
hoặc có hệ sinh thái tự nhiên bảo đảm quy luật phát triển tự nhiên của hệ sinh
thái rừng.
Có phân bố tự nhiên và là nơi cư trú của
các loài động vật, thực vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần là
hệ sinh thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng hệ sinh thái tự nhiên
và điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi cư trú của các loài động vật, thực
vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
b) Phân khu phục hồi sinh thái đáp ứng một
trong các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái rừng cần phục hồi bằng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để đạt được trạng thái tự nhiên đặc trưng của hệ sinh
thái rừng.
Có hệ sinh thái tự nhiên và sinh cảnh là
nơi duy trì nguồn thức ăn và đi lại thường xuyên cho các loài động vật hoang
dã.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần là
hệ sinh thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của phân khu
phục hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng của hệ sinh thái tự nhiên và điều
kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi duy trì nguồn thức ăn và
đi lại thường xuyên cho các loài động vật hoang dã.
c) Phân khu dịch vụ, hành chính đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
Được xác lập chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, bao gồm: công trình làm việc, sinh hoạt, nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, cứu hộ và phát triển sinh vật của ban quản lý rừng đặc dụng; công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và tổ chức thực hiện các
chức năng khác theo quy định của pháp luật;
Diện tích của phân khu dịch vụ, hành
chính tập trung, hạn chế xác lập diện tích phân tán, phù hợp với quy mô của ban
quản lý rừng đặc dụng, hiện trạng rừng và tổng diện tích tự nhiên của khu rừng
đặc dụng.
10. Điều chỉnh phân khu chức năng của vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Chủ rừng lập phương án điều chỉnh
phân khu chức năng với các nội dung
chủ yếu sau đây:
Cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn;
Đánh giá hiện trạng rừng, các hệ sinh
thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị khoa học, thực
nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng đáp ứng tiêu
chí của phân khu chức năng đối với phần diện tích điều chỉnh;
Xác định phạm vi, ranh giới các phân khu
chức năng sau điều chỉnh trên bản đồ và các điểm vị trí trên thực địa;
Xác định các giải pháp thực hiện, tổ chức
quản lý sau khi điều chỉnh các phân khu chức năng.
b) Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh phân
khu chức năng, bao gồm:
Tờ trình điều chỉnh phân khu chức năng của
chủ rừng (bản chính);
Phương án điều chỉnh phân khu chức năng của
khu rừng đặc dụng theo quy định tại điểm a khoản này (bản chính);
Bản đồ hiện trạng rừng trước khi điều chỉnh
và bản đồ hiện trạng rừng dự kiến sau khi điều chỉnh khu rừng đặc dụng thể hiện
rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng (bản chính). Tùy theo quy mô diện
tích của khu rừng đặc dụng, chủ rừng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp, thống nhất
cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000.
c) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận hồ
sơ);
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản gửi chủ rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức lấy ý kiến thẩm định
bằng văn bản của các bộ, ngành, địa phương có liên quan phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và quy định của pháp luật về hồ sơ điều chỉnh
phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng và nội dung phương án điều chỉnh phân
khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ,
ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn
thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ điều kiện,
trong thời gian 20 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh
phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều
kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng được biết và nêu rõ lý
do;
Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý.
d) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có văn bản gửi chủ rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến thẩm
định bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương có liên quan phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và quy định của pháp luật về hồ sơ điều
chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng và nội dung phương án điều chỉnh
phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của các sở, ngành, địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ điều kiện,
trong thời gian 20 ngày, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc
dụng;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều
kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi chủ rừng được biết
và nêu rõ lý do.”.
5. Bổ sung khoản 5 vào
sau
khoản 4 Điều 12 như sau:
“5. Khai thác tận dụng trong trường hợp
diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo
vệ và phát triển rừng hoặc để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới
điện theo quy định.
a) Đối tượng:
Lâm sản trên diện tích rừng được sử dụng
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc để
thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện:
Đối với khai thác tận dụng trên diện
tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và
phát triển rừng phải có
quyết định phê duyệt dự án, công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với khai thác tận dụng trên diện
tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện
phải có quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng của cấp có thẩm quyền.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều
14 như sau:
“Điều 14. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc
dụng
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả
năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển
các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị
trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức
thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu,
chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực,
bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị định này;
d) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm:
giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng
theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng đặc
dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của
khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ tiêu sử dụng mặt bằng
xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các
công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng bền vững (nếu
có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000
theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm
tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải
trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ môi
trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa
phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức
lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về
hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định
tại khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn
bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý)
hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề
nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
e) Quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời
gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều
cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm:
giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi
trường rừng theo quy định tại khoản
6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2,3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực
hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu,
chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng
và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực
hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu
tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản
lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công
trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả
thi của khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến
cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định tại các
điểm e, g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức, cá nhân
thuê môi trường rừng đặc dụng thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng
phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày, bằng
các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang thông tin điện tử
của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng
thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực
tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho thuê môi
trường rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ sơ kỹ
thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật trước
khi thông báo công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm các
tiêu chí cơ bản sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh phù hợp với
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng đặc dụng được phê
duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự kiến nguồn
thu và phương án giá thuê môi
trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi hết thời
gian hợp đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự án, thời
gian khai thác, phát sinh doanh thu;
Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân đã nhận
khoán bảo vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản lý rừng
bền vững và tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy định
pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật được quy
ra số điểm để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu đủ điều
kiện đạt của từng tiêu chí; tổng số điểm các tiêu chí đánh giá của hồ sơ kỹ thuật
là 100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng điểm tối
thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuế môi
trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí lập hồ
sơ đăng ký theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản này và
nộp cho chủ rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng ký của tổ
chức, cá nhân, tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm
theo tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng tiến hành đàm
phán, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi trường rừng
không thấp hơn 1% tổng doanh
thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi trường rừng. Trường
hợp có hai tổ chức,
cá nhân trở lên đủ điều kiện thì chủ rừng lựa chọn tổ chức, cá nhân có số điểm
đánh giá hồ sơ cao nhất; trong đó, yếu tố giá là một tiêu chí trong hồ sơ kỹ
thuật, bảo đảm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm
vi diện tích cho thuê môi trường rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để chỉ đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng trong hồ
sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
doanh thu và phải quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng, tỷ lệ phần
trăm trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối thấp hơn mức
giá trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
thì không phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với diện tích
thuê một trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng không
quá 30 năm, định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho
thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ rừng
xem xét kéo dài thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi
trường rừng theo mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị định
này, chủ rừng phải thực hiện kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng theo trạng thái trên
diện tích cho thuê môi trường rừng để làm căn cứ bàn giao mốc giới, hiện trạng
và quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân đã được
lựa chọn, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp: quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý
các công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai
đoạn kết thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định tại điểm
a khoản này là cơ sở để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đánh giá các nội dung về sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch và sự phù hợp của dự án với
chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên kết
trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký
hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân
không triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường
hợp do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các
thủ tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức, kinh phí
lập dự án được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ
môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật;
Đối với phương thức hợp tác, liên kết,
kinh phí lập dự án do các bên thỏa thuận;
Đối với phương thức cho thuê môi trường
rừng, kinh phí lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân cư được tự
tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập, nghiên cứu khoa học
phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
15 như sau:
“Điều 15. Quản lý xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là công trình thương mại, dịch
vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải
trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
14 Nghị định này và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, không chặt phá rừng; các công trình xây
dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, khuyến khích
sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước
về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo
tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng.
2. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được
lập các tuyến đường tuần tra bảo vệ rừng, kết hợp tổ chức tham quan du lịch
sinh thái và giáo dục môi trường rừng, tận dụng các tuyến đường mòn, xây dựng
các trụ đỡ của đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát
cảnh quan, lều trú chân, cầu dành cho người đi bộ, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng kết
hợp du lịch sinh thái.
3. Trong phân khu phục hồi sinh thái
a) Được lập các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa
không vượt quá quy mô đường ô tô cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, lều
trú chân, biển chỉ dẫn, xây dựng các trụ đỡ của đường cáp trên không, đường cáp
ngầm dưới mặt đất, cầu dành cho người đi bộ;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình
nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ, nổi trên mặt
nước, trên trảng cỏ, đất có cây bụi hoặc ở những nơi đất trống được tính theo độ
tàn che của cây rừng, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển và
phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời
gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng diện tích công
trình không vượt quá 2% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho
thuê môi trường rừng thuộc phân khu này;
Trường hợp tổng diện tích xây
dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định
tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính
chất, quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Trong phân khu dịch vụ, hành chính của
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh
quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được xây dựng các công trình phục vụ
cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên trảng cỏ, đất có cây
bụi, ở những nơi đất trống tính theo độ tàn che của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình
nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán rừng,
nổi trên mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển
và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời
gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng
diện tích công trình không vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết
hoặc cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây
dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định
tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính
chất, quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
5. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí thuộc dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy
hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng
bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê
duyệt
là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp với quy hoạch
xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc vị trí, tổng
mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng thì một trong những
giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất
đai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng của chủ dự án là tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng theo quy định của Chính phủ về các loại giấy tờ hợp
pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng, bao gồm: giấy tờ hợp pháp về đất đai
của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá
nhân.”.
8. Bổ sung khoản 6, khoản
7 sau
khoản 5 Điều 17 như sau:
“6. Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng
phòng hộ từ việc chuyển loại rừng đặc dụng hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài
quy hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này đối với phần diện tích được điều chỉnh tăng thêm của khu rừng
phòng hộ.
7. Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng
phòng hộ từ việc chuyển loại rừng sản xuất hoặc rừng đặc dụng hoặc chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại các Điều 39, 40 và 42 Nghị định này.
Sau khi cấp thẩm quyền quyết định chuyển
loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đồng bộ với chuyển
mục đích sử dụng đất, chủ rừng tiến hành cập nhật hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 5 Điều
20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2 như sau:
“c) Phương thức khai thác do chủ rừng tự
quyết định; đối với rừng tre, nứa được
khai thác chọn không quá 30% trữ lượng trên diện tích đưa vào khai thác và phân
bố đều trong lô; đối với các loài nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo quy định của
Chính phủ về quản lý các loài nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 3 như sau:
“c) Phương thức khai thác
Khai thác tỉa thưa cây trồng chính thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các
biện pháp lâm sinh. Khai thác chọn cây trồng chính với cường độ mỗi lần không
quá 20% trữ lượng trong lô, sau khai thác bảo đảm độ tàn che tối thiểu là 0,6
và phân bố đều trong lô; đối với rừng ngập mặn, ngập phèn mật độ cây trồng
chính để lại sau khai
thác chọn ít nhất 1.500 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác trắng theo
băng với chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng theo đám với diện tích
đám khai thác không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng năm không vượt quá
20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ của khu rừng.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên,
rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng
được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định; cây gỗ phải chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên
diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và diện tích rừng
sử dụng tạm để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo
quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của cấp có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định
phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết định
thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để
thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.”.
d) Bổ sung khoản 5 sau khoản
4 như sau:
“5. Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên,
gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị đổ gãy, bị chết
do tự nhiên hoặc do thiên tai; cây gỗ bị chết cháy, gỗ khô mục, cành ngọn còn nằm
lại trong rừng.
b) Điều kiện: chủ rừng lập phương án
khai thác tận thu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều
23 như sau:
“Điều 23. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng
phòng hộ
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả
năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển
các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức
thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu,
chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng
và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị định này;
d) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm:
giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi
trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng
phòng hộ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng
du lịch của khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ tiêu sử
dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí,
quy mô các công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng bền vững
(nếu có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000
theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm
tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống
đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng
cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn
thu dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và
nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức
lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về
hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định
tại khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi
cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý)
hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề
nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
e) Quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời
gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều
cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm:
giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi
trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình
tự, thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực
hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu,
chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu
vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực
hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu
tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản
lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công
trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả
thi của khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên
không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định tại
các điểm e, g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức, cá nhân
thuê môi trường rừng phòng hộ thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi
trường rừng phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu
là 30 ngày, bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang
thông tin điện tử của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho thuê môi
trường rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí được phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ sơ kỹ
thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật trước
khi thông báo công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm các
tiêu chí cơ bản sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh phù hợp với
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ được phê
duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự kiến nguồn
thu và phương án giá thuê môi trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi hết thời
gian hợp đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự án, thời
gian khai thác, phát sinh doanh thu;
Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân đã nhận
khoán bảo vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản lý rừng
bền vững và tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy định
pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật được quy
ra số điểm để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu đủ điều
kiện đạt của từng tiêu chí; tổng số điểm
các tiêu chí đánh giá của hồ
sơ kỹ thuật là 100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng điểm
tối thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê môi
trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí lập hồ
sơ đăng ký theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản này và
nộp cho chủ rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng ký của tổ
chức, cá nhân, tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
bảo đảm theo tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của
mình. Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng tiến hành
đàm phán, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi trường rừng
không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích
cho thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên đủ điều kiện
thì lựa chọn tổ chức,
cá nhân có số điểm đánh giá hồ sơ cao nhất; trong đó, yếu tố giá là một tiêu
chí trong hồ sơ kỹ thuật, bảo đảm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện
trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi trường rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để chỉ đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng trong hồ
sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh
thu và phải quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ trong hợp
đồng cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng, tỷ lệ phần
trăm trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối thấp hơn mức
giá trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
thì không phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với diện tích
thuê môi trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng không
quá 30 năm, định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho
thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ rừng
xem xét kéo dài thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi
trường rừng theo mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị
định này, chủ rừng phải thực hiện kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng theo trạng
thái trên diện tích cho thuê môi trường rừng để làm căn cứ bàn giao mốc giới,
hiện trạng và quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng phòng hộ
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân đã được
lựa chọn, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp: quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý
các công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai
đoạn kết thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định tại điểm a khoản này
là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch và sự phù
hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng,
việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên kết
trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký
hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân
không triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường
hợp do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các
thủ tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức, kinh phí
lập dự án được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ
môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật;
Đối với phương thức hợp tác, liên kết,
kinh phí lập dự án do các bên thỏa thuận;
Đối với phương thức cho thuê môi trường
rừng, kinh phí lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập,
nghiên cứu khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều
24 như sau:
“Điều 24. Quản lý xây dựng các công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng phòng hộ
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ là công trình thương mại, dịch
vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này, bao gồm:
a) Được xây dựng các công trình trên trảng
cỏ, đất có cây bụi,
ở những nơi đất trống được tính theo độ tàn che của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình
nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán rừng,
nổi trên mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển
và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời
gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này nhưng tổng
diện tích công trình không vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho
thuê môi trường rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây dựng công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại điểm này,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất,
quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
2. Việc xây dựng các công trình phục vụ
cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu
phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học,
không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa
với cảnh quan thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước
về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo vệ,
bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ
rừng.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thuộc dự án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và quy định Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy
hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng
bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước
có thẩm
quyền
phê duyệt là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp với
quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc vị
trí, tổng mặt bằng của dự
án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định
tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2020).
Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng thì một trong những
giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất đai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
của chủ dự án là tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng theo quy định của Chính
phủ về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng, bao gồm:
giấy tờ hợp pháp về
đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ
chức, cá nhân.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 25 như sau:
“2. Đối với diện tích đã có rừng
a) Chủ rừng, bên nhận khoán là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng phòng hộ nhưng không làm suy giảm diện tích
rừng, chất lượng rừng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
b) Phương thức sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết
hợp dưới tán rừng:
Đối với rừng trồng do chủ rừng tự quyết
định.
Đối với rừng tự nhiên thực hiện trồng theo băng, chiều
rộng băng trồng tối đa là 12 m; diện tích băng chừa tối thiểu phải bằng 02 lần
diện tích băng trồng. Trường hợp trồng tập trung theo đám, diện tích mỗi đám tối
đa 3.000 m2 và bảo đảm phân bố đều; tổng diện tích các đám trồng
trong lô rừng không vượt quá một phần ba diện tích của lô.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 27 như sau:
“b) Chủ rừng tự đầu tư hoặc hợp tác,
liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng và tổ chức sản xuất trên diện
tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định
của pháp luật. Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
rừng, đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng, trong quá trình hợp tác, liên kết
không được sử dụng đất rừng làm vốn góp để thực hiện các dự án phát triển rừng
và tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được giao.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 28 như sau:
“2. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng
được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện
tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích
rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện
theo quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của cấp có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định
phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết định
thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để
thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 29 như sau:
“2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng
được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện
tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi
công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện: rừng trồng do Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định
phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
và quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm
phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều
32 như sau:
“Điều 32, Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng
và ban quản lý rừng phòng hộ được Nhà nước giao rừng sản xuất, tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao, cho thuê rừng sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đang quản lý rừng sản xuất được tự tổ
chức hoặc hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản
lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
2. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập,
nghiên cứu khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều
35 như sau:
“Điều 35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu
giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác, cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ
sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tổng hợp
theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu
cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của
cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các dự
án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành
chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê
rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến từng
đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Diện tích các loại rừng có trên địa bàn huyện
chi tiết đến từng xã, bao gồm: tổng diện tích rừng; diện tích rừng đã giao, cho
thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; kết quả chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác từ đầu kỳ quy hoạch đến thời điểm lập kế hoạch theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, trong đó xác định tiểu khu, khoảnh,
lô, diện tích rừng, loại rừng, diện tích rừng giao, diện tích rừng cho thuê
theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này;
c) Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, trong đó xác định cụ
thể tên dự án, địa điểm thực hiện dự án, vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô), diện
tích rừng, nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại rừng (rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này;
d) Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao đất;
đ) Đánh giá hiệu quả của kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến kinh tế - xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tạo việc làm, thu hút lao động,
xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng; yêu cầu bảo tồn,
phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn danh lam thắng cảnh,
văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
e) Xác định nguồn lực (về tài chính, lao
động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; bản
đồ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp
huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung Tờ trình của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 06 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này;
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, chính
xác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản, nêu rõ lý do gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ trong thời gian 15 ngày;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện theo Mẫu
số 07 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã có rừng giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
5. Điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Việc điều chỉnh kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chỉ được thực hiện
do điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu loại rừng
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) của cấp huyện; do việc thành lập,
sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương; do
tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng
rừng; có biến động về nguồn lực thực hiện kế hoạch, hình thành dự án trọng điểm
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng rừng.
b) Nội dung điều chỉnh kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là một phần của
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác đã được phê duyệt.
Việc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều
36 như sau:
“Điều 36. Trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng
1. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao rừng theo
Mẫu số 08 (đối với hộ gia đình, cá nhân), Mẫu số 09 (đối với cộng đồng dân cư) Phụ lục II
kèm theo Nghị định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện
tử (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp nộp qua môi trường điện tử:
thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số hợp lệ trên các biểu mẫu điện
tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đề nghị giao rừng của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gửi đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt Kiểm
lâm (sau đây viết
tắt là cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện);
d) Trong thời gian 30 ngày, cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách
nhiệm: phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung giao rừng
theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa
(vị trí, ranh giới, tranh chấp); lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư;
Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ do cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không đủ điều kiện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về
lâm nghiệp cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng
tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc bàn giao phải xác
định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa,
loài cây, năm trồng đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành
biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng
liền kề theo Mẫu số 11 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này.
2. Trình tự, thủ tục giao rừng cho tổ chức
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao rừng theo
Mẫu số 13 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; dự
án đầu tư đối với khu rừng đề nghị giao (bản chính).
b) Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu có) đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Trường hợp nộp qua môi trường điện tử:
thành phần hồ sơ phải được
kê khai và ký chữ ký số trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, chính xác của tổ chức, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
hồ sơ giao rừng và nội dung giao rừng theo quy định tại các Điều
14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa dự kiến
giao; lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định giao rừng cho tổ chức. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ và tờ trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường
hợp không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được Quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có); phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng
tại thực địa cho tổ chức. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện
tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa, loài cây, năm trồng đối với rừng
trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản có sự tham gia và ký tên
của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ
rừng liền kề theo Mẫu số 15 Phụ lục II kèm theo
Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
a) Xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng:
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với trường hợp thuê
rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối
với trường hợp thuê rừng là tổ chức) xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh phê duyệt theo Mẫu số 16 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Xác định giá khởi điểm cho thuê rừng:
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án đấu giá cho thuê rừng được phê duyệt,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định giá khởi điểm cho thuê rừng,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp và pháp luật có liên quan;
c) Phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng:
trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt giá khởi điểm
cho thuê rừng (giá khởi điểm cho thuê rừng được phê duyệt là căn cứ để thực hiện
việc đấu giá cho thuê rừng). Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê
rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân)
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ
chức) ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo
phương án đã được phê duyệt để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng. Hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật
Đấu giá tài sản;
đ) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký
kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức đấu giá tài sản đã được ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê rừng
theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên quan.
e) Phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá, Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho
thuê rừng gửi cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng
là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp
thuê rừng là tổ chức), đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng, cơ quan thuê và người đã
trúng đấu giá cho thuê rừng.
g) Nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc
nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp
huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức) để báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định cho thuê rừng.
h) Quyết định cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê rừng cho hộ
gia đình, cá nhân theo Mẫu số 10 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này; ký hợp đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo
cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tổ chức bàn giao rừng theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức theo Mẫu
số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp
đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12 kèm theo Phụ lục
II Nghị định này, tổ chức bàn giao rừng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này.
Trường hợp quá thời gian theo quy định tại
điểm g khoản này, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá không nộp đủ tiền
theo kết quả trúng đấu giá thì cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối
với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định hủy công nhận kết quả trúng đấu giá.
4. Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản
đồ hiện trạng rừng làm cơ sở thực hiện giao rừng, cho thuê rừng. Nội dung điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Nội dung điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng bao gồm: vị trí (gồm: tọa độ vị
trí, tiểu khu, khoảnh,
lô), ranh giới khu rừng, địa danh hành chính khu rừng; diện tích rừng phân
theo: loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), nguồn gốc hình thành rừng (tự
nhiên, rừng trồng), chủ quản lý; trữ lượng rừng, loài cây và năm trồng (đối với
rừng trồng); xác định các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nếu
có); xây dựng bản đồ điều tra, đánh giá hiện trạng khu rừng;
Phương pháp điều tra, đánh giá hiện trạng rừng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
c) Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết
quả điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng, bản đồ điều
tra đánh giá hiện
trạng rừng đối với trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết
quả điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, bản đồ điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng đối với trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức.
d) Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng
Kinh phí điều tra, đánh giá hiện trạng rừng
đối với trường hợp giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được
chi trả bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp theo quy định.
Đối với trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức do tổ chức đề nghị được
giao rừng, cho thuê rừng chi trả.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 39 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng
phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với
diện tích rừng của chủ rừng là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng được
giao quản lý.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều
40 như sau:
“Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển
loại rừng
1. Hồ sơ đề nghị chuyển loại rừng gồm:
văn bản đề nghị của cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng; thuyết minh
phương án chuyển loại rừng.
2. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối
với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ
thành lập
a) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị
định này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chuyển loại rừng;
c) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định chuyển loại rừng.
3. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối
với khu rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này
a) Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị
định này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết
định chủ trương chuyển loại rừng;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định chủ trương chuyển loại rừng theo quy định của pháp luật;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có
quyết định chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng.
4. Căn cứ quyết định chuyển loại rừng của
cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật vào hồ sơ quản lý về lâm
nghiệp và đất đai theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và đất đai.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều
41 như sau:
“Điều 41. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 248 Luật Đất đai năm 2024.
2. Hồ sơ quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
a) Văn bản đề nghị quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu
số 17 (đối với tổ chức), Mẫu số 18 (đối cá
nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, dầu khí và pháp luật khác có liên quan; báo cáo đề xuất dự án đầu
tư công khẩn cấp hoặc quyết định phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia hoặc
quyết định chủ
trương
đầu tư dự án trong đó có dự án thành phần đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với dự án theo quy định tại khoản 6 Điều
18 Luật Đầu tư công năm 2019;
c) Tài liệu về đánh giá tác động môi trường
của dự án là một trong các tài liệu sau: bản chính đánh giá sơ bộ tác động môi
trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công, đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, dầu khí hoặc các quy định của pháp luật có
liên quan;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng
và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo
cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh
hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể
hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự
án có diện tích chuyển mục đích sử dụng sang rừng mục đích khác từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến;
đ) Văn bản cam kết thực hiện nghĩa vụ trồng
rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác minh về
báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tổ chức
thẩm định. Nội dung thẩm định bao gồm: cơ sở pháp lý; thành phần, nội dung hồ
sơ; sự cần thiết đầu tư dự án; vị trí tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành
chính, diện tích rừng theo: nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng),
loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); trữ lượng đối với rừng
tự nhiên, loài
cây
và trữ lượng đối với rừng trồng theo báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng;
đáp ứng nguyên tắc, căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định tại Điều 14, Điều 15 Luật Lâm nghiệp. Đối với dự
án có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác: thẩm định dự án
đáp ứng tiêu chí dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích
khác theo quy định tại Điều 41a Nghị định này;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều
kiện, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ
chức thẩm định đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thẩm định
để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thẩm định và hồ
sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo Mẫu số 19 Phụ lục II kèm theo
Nghị định này; báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ trình quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại điểm b khoản này; hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; tài liệu liên quan (nếu có).
đ) Trường hợp diện tích rừng chuyển mục
đích sử dụng sang mục đích khác thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị
trực thuộc các bộ, ngành, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ, ngành. Hồ sơ lấy
ý kiến bao gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo kết quả
thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này;
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành có ý kiến bằng
văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thống nhất, nêu rõ lý
do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến thống nhất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
bao gồm: hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này và văn bản cho ý kiến của bộ,
ngành.
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy
định của pháp luật.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ, kết quả kiểm tra, xác minh báo
cáo thuyết minh hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kết quả thẩm định và nội dung báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung và hồ
sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kiểm tra, giám sát việc
tổ chức thực hiện chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
4. Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Dầu khí
a) Văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư dự án đồng thời là chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác; trong nội dung văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư
dự án có ghi dự kiến quy mô diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án.
b) Thành phần hồ sơ đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 41 Nghị định này là thành phần trong hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
c) Trong quá trình thẩm định để chấp thuận,
quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư, Cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện
dự án; đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến thẩm định
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự
kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
của dự án.
Nội dung lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về: hiện trạng rừng
(rừng tự nhiên, rừng trồng; rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất); tiêu chí dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên sang mục đích khác (đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên); sự phù hợp của dự án với quy hoạch theo quy định tại khoản
1 Điều 14 và khoản 1 Điều 19 Luật Lâm nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 và khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai năm 2024; khẳng định
đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác.
5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư có đề xuất chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng thuộc phạm vi
quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trước khi trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ, ngành và chỉ
trình cấp có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án khi được
sự thống nhất của bộ, ngành về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
để thực hiện dự án.
6. Đối với diện tích rừng đã được quy hoạch
cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác thì áp dụng quy định về chuyển mục đích sử dụng đối với
loại rừng tương ứng trước khi phê duyệt quy hoạch đưa diện tích rừng đó sang mục
đích khác không phải lâm nghiệp.
7. Chủ đầu tư dự án phải thực hiện lại
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác khi không được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác sau 24 tháng kể từ thời điểm dự án được quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.”.
22. Bổ sung Điều 41a
vào sau
Điều 41 như sau:
“Điều 41a. Tiêu chí xác định dự án được
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác
1. Dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều
7 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 30 Luật Đầu tư năm 2020,
Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020.
2. Dự án phục vụ quốc phòng, an ninh do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản.
3. Dự án cấp thiết phải chuyển mục đích
sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác
a) Dự án khẩn cấp theo quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án cấp thiết về xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (dự án về giao thông, thủy lợi; dự án hồ nước
ngọt, dự án xử lý rác thải trên các đảo); dự án nguồn điện, dự án lưới điện nhằm
bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội; dự án tôn tạo
di tích cách mạng, dự án tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa là di tích quốc gia,
di tích quốc gia đặc biệt; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; dự án thăm dò, khai thác khoáng sản được Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp giấy phép theo quy định của pháp luật khoáng sản; dự án khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; dự án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí.
c) Các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu
tư.
d) Các dự án quy định tại điểm b và điểm
c khoản này không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển mục đích sử dụng rừng tự
nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển
khai các hoạt động khoáng sản.
đ) Các trường hợp khác không thuộc tiêu chí quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề
nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận.”.
23. Bổ sung Điều 41b
vào sau Điều 41a như sau:
“Điều 41b. Điều chỉnh chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Đối với dự án được Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Dự án thay đổi vị trí, diện tích rừng
nhưng không thay đổi loại rừng, không làm tăng diện tích rừng so với tổng diện
tích rừng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thì không phải
thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a khoản này phải thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình quyết định điều chỉnh chủ
trương chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này.
2. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí nếu có thay đổi về quy mô diện
tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án thì
thực hiện như sau:
a) Dự án thay đổi quy mô diện tích rừng
cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác nhưng không thuộc trường hợp phải
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Dầu khí thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng có sự thay đổi; trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
b) Dự án thay đổi quy mô diện tích rừng
cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác thuộc trường hợp phải điều chỉnh
chủ trương đầu tư thì thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
dầu khí và pháp luật có liên quan.
c) Dự án điều chỉnh chủ trương đầu tư,
trong đó có thay đổi về quy mô diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục
đích khác đã được quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, Cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều
42 như sau:
“Điều 42. Trình tự, thủ tục quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều
23 Luật Lâm nghiệp.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 20 (đối
với tổ chức), Mẫu số 21 (đối với cá nhân) Phụ lục
II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản
sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận,
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí;
c) Phương án trồng rừng thay thế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng
rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng
và bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
41 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề nghị quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức hoặc cơ quan chuyên
môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với cá nhân;
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ
chức, cá nhân: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Tờ trình đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác đối với tổ chức theo Mẫu số 22 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này, kèm theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân theo Mẫu số 23 Phụ lục II kèm theo Nghị định này và kèm
theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được Tờ trình và hồ sơ, Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức theo Mẫu
số 24 Phụ lục II kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân theo
Mẫu số 25 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,
trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
4. Đối với các công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 51 Luật Lâm nghiệp thì không thực hiện quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị
định này.
Việc xây dựng các
công
trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với
phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ rừng xây
dựng Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 28 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành phê
duyệt theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án sử
dụng rừng bao gồm: Phương án sử dụng rừng theo Mẫu
số 28 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị phê duyệt Phương
án sử dụng rừng theo Mẫu số 29 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
b) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc địa
phương quản lý hoặc đến cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được giao tiếp
nhận hồ sơ đối với khu rừng thuộc bộ, ngành quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được giao tiếp nhận hồ
sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên
môn trực thuộc bộ, ngành kiểm tra, xác minh và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc bộ, ngành xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt gồm: hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này, tờ trình, báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn trực
thuộc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành xem xét, quyết định
phê duyệt Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 30 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Đối với diện tích rừng đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác hoặc quyết định chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án nhưng dự án không có nhu cầu
sử dụng hoặc sử dụng ít hơn diện tích rừng đã được quyết định, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đưa diện tích rừng vào quản lý theo
quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều
43 như sau:
“Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
1. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với
các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 Luật
Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có
kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thanh
tra, kiểm tra gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện
và chủ rừng;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số
27 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với
trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng gửi văn bản trả lại rừng đến
cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng
là tổ chức;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của chủ rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu
số 26
hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 90 ngày trước khi hết
thời gian giao rừng, cho
thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với chủ rừng là tổ chức có thông báo đến chủ rừng được giao, được thuê rừng
về việc hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng mà không được gia hạn;
b) Trong thời gian 30 ngày trước khi hết
thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện
đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp cá
nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc cá
nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
trình tự, thủ tục thu hồi rừng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
5. Căn cứ quyết định thu hồi rừng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý rừng theo đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp.”.
26. Sửa đổi, bổ sung
các
khoản 3, 4 và 6 Điều 57 như sau:
“3. Cơ sở sản xuất công nghiệp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp sử dụng nguồn
nước cho sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định danh sách, nguồn nước có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, mức sử dụng
nước tối thiểu đối với
cơ sở sản xuất công nghiệp phải trả tiền trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản
2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp, bao gồm: các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận
tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui
chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo trong phạm vi khu rừng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc có vị trí tiếp giáp với khu
rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
6. Cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại
điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp là tổ chức nuôi
trồng thủy sản hoặc liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách tổ chức phải trả tiền dịch vụ môi
trường rừng.”.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản
4, khoản 5 Điều 59 như sau:
“4. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp
tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Trường hợp chi trả ủy thác
thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, mức chi trả cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
của tổ chức nuôi trồng thủy sản hoặc liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi
trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm
nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Trường hợp chi
trả ủy thác thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, mức chi trả cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 64 như sau:
“1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó xác định loại dịch
vụ, mức chi trả, thời gian chi trả, phương thức chi trả. Mức chi trả không thấp
hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59 Nghị định này; hợp
đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giữ một bản. Hằng năm, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng gửi báo
cáo kết quả thực hiện tới Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tỉnh chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 69 như sau:
“1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, căn
cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm và diện tích rừng trong
lưu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, Giám đốc Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều phối tiền dịch vụ
môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
b) Trước ngày 31 tháng 01 năm sau, Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều tiết tiền dịch
vụ môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định
tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.”.
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 70 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung
điểm a khoản 1 như sau:
“a) Kinh phí quản lý được trích tối đa
0,5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt
động của Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi hoạt động của
Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp lương
và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm
quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền
công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền
liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các hoạt động
rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; chi hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục
vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác chi trả;
chi truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; hỗ trợ xây dựng phương
án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt động trồng cây
phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; chi các hoạt
động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Các khoản chi đảm bảo không trùng với
các khoản chi của ngân sách nhà nước.”.
b) Sửa đổi, bổ
sung
điểm a khoản 2 như sau:
“a) Kinh phí quản lý được trích tối đa
10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt
động của Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung chi hoạt động của Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền
trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ;
chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên
truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa
duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các hoạt động
rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động
kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt
động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác chi
trả; chi truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi hỗ trợ xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt động trồng
cây phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; chi các
hoạt động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Các khoản chi đảm bảo không trùng với các khoản
chi của ngân sách nhà nước.”.
c) Sửa đổi, bổ
sung các
điểm b, c và d khoản 3 như sau:
“b) Chủ rừng là các doanh nghiệp: toàn bộ
số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được là nguồn thu của doanh nghiệp, được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp
sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
c) Chủ rừng là tổ chức không bao gồm điểm
b khoản 3 Điều này không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, toàn
bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho
các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng,
bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ
rừng; đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; các hạng mục công trình
lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng;
các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về
bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa
tài
sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động,
đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch
vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương (cho các đối
tượng không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong trường hợp
ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất
lương); các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được
cho diện tích rừng tự bảo vệ sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định pháp luật
về tài chính phù hợp với loại
hình tổ chức của chủ rừng.
d) Chủ rừng là tổ chức được quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình,
cộng đồng dân cư, kinh phí quản lý được trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường
rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét
các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; mua sắm tài sản, công
cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác
bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn,
hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
chi trả lương và các khoản có tính chất lương (cho các đối tượng không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả lương và các
khoản có tính chất lương); các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
Số tiền trích để chi cho công tác quản
lý của chủ rừng sau khi trừ chi phí cho
các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được coi là nguồn thu của chủ rừng và
được quản lý theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ
chức của chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí
quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ
sung
điểm a, điểm b khoản 4 như sau:
“a) Chi cho người bảo vệ rừng bao gồm:
tiền công, công tác phí, bảo hiểm, đồ dùng bảo hộ và các khoản chi khác;
b) Mua sắm phương tiện, công cụ, trang
thiết bị, xăng, dầu cho tuần tra, kiểm tra rừng.”.
31. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 4 Điều 71 như sau:
“b) Chủ rừng là tổ chức khóa sổ kế toán,
lập và nộp báo cáo quyết toán theo quy định về quản lý tài chính đối với từng
loại hình tổ chức.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm, khoản của Điều 76 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung
điểm g, điểm i khoản 1 như sau:
“g) Thực hiện các quy định của pháp luật
về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu
số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.
i) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng
năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị
định này.”.
b) Sửa đổi, bổ
sung
điểm h khoản 2 như sau:
“h) Thực hiện các quy định của pháp luật
về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu
số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm, khoản của Điều 87 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung
điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 như
sau:
“b) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng;
c) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến
tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố
hiện trạng rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng;”.
b) Sửa đổi, bổ
sung
điểm c khoản 4 như sau:
“c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn
thám, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng;”.
c) Sửa đổi, bổ
sung
khoản 5 như sau:
“5. Mua sắm, sửa chữa phương tiện, trang
bị, thiết bị, công cụ hỗ trợ: bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; quan
trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.”.
d) Sửa đổi tên khoản
6 như sau:
“6. Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp,
cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ.”.
đ) Sửa đổi, bổ
sung
khoản 8 như sau:
“8. Điều tra, kiểm kê, thống kê, theo
dõi diễn biến rừng, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu rừng; quản lý, điều tra
đánh giá, giám sát tài nguyên rừng; kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện chiến lược, chương trình, đề án ngành lâm nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ sung điểm
b, điểm đ và bổ sung điểm e khoản
3 Điều 88 như sau:
“b) Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng có trồng bổ sung đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho đối tượng
là hộ gia đình, cộng đồng dân cư tại các vùng miền núi, biên giới, hải đảo và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Hỗ trợ gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ
gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ
sung, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ,
thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy để thay đổi tập quán canh tác du canh.
e) Hỗ trợ xây dựng nhân rộng mô hình
phát triển kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững.”.
Điều 2. Bổ sung, thay
thế, bãi bỏ một số cụm từ, điểm, khoản, phụ lục của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp
1. Thay thế cụm từ “bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước” bằng cụm từ
“do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu” tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 29.
2. Thay thế cụm từ “do ngân sách nhà nước
đầu tư” bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu” tại điểm
b khoản 5 Điều 29.
3. Thay thế cụm từ “Tổng cục Lâm nghiệp”
bằng cụm từ “Cục Lâm nghiệp” tại khoản 1 Điều 75 và điểm đ khoản
1 Điều 76.
4. Bổ sung Phụ
lục IA sau Phụ lục I và Phụ lục VIII, IX sau Phụ lục VII.
5. Thay thế Phụ lục II, Phụ lục VII.
6. Bãi bỏ khoản 5 Điều
57.
Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, tổng hợp vướng mắc, kiến nghị
của các địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định trong trường hợp cần thiết.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng có cấu phần
xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn; thường xuyên theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quản lý rừng, sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, việc triển khai các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí, xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí, thăm dò và khai thác khoáng sản trong các loại rừng, việc xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương, kịp thời
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định
và đề xuất phương án xử lý với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
31 tháng 12 hằng năm.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan có liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực
thi hành nhưng cần thiết phải điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định tại Điều 41b Nghị định này.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa được cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, chủ dự án lập hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị quyết định
chủ trương chuyển mục đích
sử
dụng
rừng sang mục đích khác hợp
lệ, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận nhưng chưa trình hoặc đã
trình và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 năm 2024: trong thời gian
30 ngày kể
từ
ngày Nghị
định này
có hiệu lực thi hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2020:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Đối với hồ sơ không đủ điều kiện để cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi trả Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (trong đó nêu rõ lý do) để rà soát, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức thẩm định,
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định
này.
d) Đối với hồ sơ đề nghị quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh hoặc hồ sơ hợp lệ đã được cấp có thẩm quyền tiếp nhận, thẩm định
trước ngày 01 tháng 4 năm 2024 thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục theo
quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
đ) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn và đã
ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, thì được tiếp tục thực hiện theo thời gian của hợp đồng
đã ký và nội dung quy định tại Nghị định này.
e) Đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác hợp lệ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thực hiện và hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành. Trường hợp quá thời gian này mà không hoàn thành thì
thực hiện theo quy định tại Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ
LỤC IA
(Kèm theo Nghị
định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
BQL RỪNG/TÊN CHỦ RỪNG…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../HĐ-…
|
….., ngày … tháng … năm …
|
HỢP ĐỒNG CHO
THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng/phòng hộ/sản
xuất ………. (tên khu rừng)
Số:..../năm/HĐ-CTMTR
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số: ……./2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Các căn cứ của
pháp luật khác có liên quan…………………………………..;
Căn cứ Quyết
định số
……….
về việc phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững khu rừng…………… giai
đoạn……………………;
Căn cứ Quyết
định số……………. về việc phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong khu rừng ................... giai đoạn……………………;
Liệt kê các văn
bản hành chính có liên quan đến việc cho thuê môi trường rừng có liên quan đến
hợp đồng;
Căn cứ nhu cầu
và khả năng của hai bên.
Hôm nay,
ngày……tháng …. năm…. tại……………., chúng tôi gồm:
I. Bên cho thuê
môi trường rừng …………………………… (Bên A)
- Do ông (bà):
……………………..(Ghi họ tên, chức vụ, cơ quan) làm đại diện.
- Địa chỉ trụ
sở chính: …………………………………………………………….
- Tài khoản số:
………………………..; tại Kho bạc nhà nước ………………….
- Mã số thuế:
…………………………………………………………………
- Điện thoại:
………………………………………………..
II. Bên thuê
môi trường rừng là: ………………………… (Bên B)
Do ông (bà): ……………..…
Số CCCD/CC: …………. làm đại diện (đối với cá nhân)
Do ông (bà): ……………….. chức
vụ (đối với tổ chức): ………………… làm đại diện.
- Địa chỉ trụ
sở chính:
…………………………………………………………..
- Tài khoản số: ……………………………., tại …………………………………….
- Mã số thuế:
………………………………………………………………………….
- Điện thoại:
………………………………………………………………………….
III. Hai bên thỏa
thuận ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng với các điều, khoản sau đây:
Điều 1. Nội
dung
1. Diện tích cho
thuê môi trường rừng:
…………………m2 (hoặc ha) (ghi
rõ
bằng
số và bằng chữ), cụ thể:
a) Địa điểm
(khu vực) cho thuê (theo số thứ tự được ghi trong đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và tên địa điểm).
b) Vị trí:
thuộc lô, khoảnh, tiểu khu, phân khu (đối với khu rừng đặc dụng có chia phân
khu), thuộc địa giới hành chính của xã, huyện, tỉnh.
c) Vị trí, ranh
giới, đặc điểm, hiện trạng rừng được ghi trong biểu đồ, bản đồ, báo cáo thống
kê hiện trạng rừng kèm theo và kết quả bàn giao ranh giới của hiện trường để
làm căn cứ cho thuê, kiểm tra, giám sát theo quy định.
2. Mục đích: Để
sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
và bảo vệ, phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng.
3. Thời gian
cho thuê môi trường rừng: ….. năm, kể từ ngày ký hợp đồng (ngày…tháng…năm….), định kỳ 5 năm
đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê, nếu bên thuê thực
hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì bên cho thuê môi trường rừng xem xét kéo
dài thời gian cho thuê theo quy định của pháp luật, không quá hai phần ba thời
gian thuê lần đầu.
4. Nguyên tắc
thuê môi trường rừng:
a) Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định, kê khai doanh thu thực
hiện trong phạm vi thuê môi trường rừng.
b) Việc cho thuê
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
không làm thay đổi quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên
trên mặt đất và dưới lòng đất của khu vực cho thuê.
c) Đơn vị thuê
môi trường rừng không được xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và
dưới lòng đất trong khu vực được thuê.
d) Việc sử dụng
diện tích trong khu vực thuê môi trường rừng để tổ chức không gian du lịch và
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phải thực hiện theo đúng quy định của Chính
phủ về Quy chế quản lý rừng và pháp luật liên quan.
đ) Các công
trình xây dựng phải dựa theo các điều kiện tự nhiên, hài hòa với cảnh quan môi
trường thiên nhiên, không làm thay đổi diện mạo, địa hình tự nhiên theo đúng
quy định của pháp luật và phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững và đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong phạm vi khu rừng đã được phê
duyệt.
e) Không được
chuyển quyền sử dụng đất lâm nghiệp, rừng và các công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí cho bất kỳ chủ thể nào khác.
g) Căn cứ đặc điểm
sinh học, sinh thái và hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đối với từng loài cây cụ
thể để xác định diện tích đất sử dụng và chỉ được phép trồng bổ sung các loài
cây có nguồn gốc xuất xứ đã được cơ quan nhà nước công nhận và được sự chấp
thuận của chủ rừng.
h) Các trường
hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
5. Nguyên tắc
tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí:
a) Không gây
ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng, cảnh quan,
môi trường, đời sống của cộng đồng dân cư ở địa phương. Thực hiện đúng quy định
của pháp luật về lâm nghiệp và biển, hải đảo; bảo vệ môi trường và quy chế quản
lý rừng.
b) Bảo vệ môi
trường, duy trì hệ sinh thái và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường, đời sống tự nhiên của
các loài động vật, thực vật hoang dã cũng như bản sắc văn hóa của cộng đồng dân
cư địa phương.
c) Hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải dựa vào thiên nhiên, thúc đẩy các
hoạt động bảo vệ, phát triển rừng; tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích kinh
tế cho cộng đồng địa phương, thu hút cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt
động du lịch; kết hợp giữa bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn các giá trị văn
hóa bản địa.
Điều 2. Giá cho
thuê môi trường rừng và phương thức thanh toán
1. Giá cho thuê
môi trường rừng theo hợp đồng này là ...% trên tổng doanh thu hàng năm của hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong phạm vi
diện tích cho thuê môi trường rừng. Tương ứng với phương án kinh doanh ghi
trong hồ sơ đăng ký của Bên B tính ra số tiền tuyệt đối là……………… (a) đồng.
Trường hợp sau
khi ký hợp đồng, số tiền tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu theo thực tế thấp
hơn số tiền………….(a) đồng nêu trên, thì bên B thanh toán đủ cho Bên A số tiền ……… (a) đồng.
2. Tiền thuê
môi trường rừng được tính kể từ khi hoạt động kinh doanh của Bên B có phát sinh
doanh thu và Bên B cam kết thời gian đi vào hoạt động có doanh thu theo đúng hồ
sơ đăng ký.
3. Phương thức
và thời hạn nộp tiền thuê môi trường rừng: Chuyển khoản một lần trong thời hạn
10 ngày sau khi có báo cáo quyết toán thuế hàng năm được cơ quan thuế xác nhận.
Tiền nộp thuế doanh nghiệp theo quy định phải nộp tại cơ quan thuế……….(ghi cụ
thể cơ quan thuế Bên B nộp).
4. Đồng tiền thanh
toán: Đồng.
5. Ngoài tiền
thuê môi trường rừng, bên thuê môi trường rừng khi thực hiện các hoạt động tại Điều
1 còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo các quy định của Nhà nước.
Điều 3. Về
nguồn vốn đầu tư
Toàn bộ nguồn
vốn thực hiện dự án…………….. do bên thuê
môi trường rừng đầu tư.
Điều 4. Quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ các bên
1. Quyền lợi,
trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên A:
a) Quyền lợi:
Được thụ hưởng
đầy đủ tiền cho thuê môi trường rừng theo đúng quy định như hợp đồng đã ký kết.
b) Trách nhiệm
và nghĩa vụ:
- Bên A đảm bảo
việc sử dụng diện tích cho thuê môi trường rừng của Bên B trong thời gian thực
hiện hợp đồng, không được chuyển giao quyền sử dụng môi trường rừng đối với
diện tích trong hợp đồng này cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, trừ trường hợp cơ
quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp bản
đồ và xác định rõ cho Bên B biết về ranh giới, hiện trạng rừng, diện tích đất
lâm nghiệp, rừng, loại rừng, số lượng, vị trí trên bản đồ và ngoài thực địa;
hướng dẫn Bên B xây dựng hệ thống mốc giới xung quanh khu vực cho thuê môi
trường rừng theo ranh giới và số hiệu mốc giới đã được xác định trên bản đồ và
cắm mốc ngoài thực địa (đính kèm Biên bản bàn giao ranh giới, hiện trạng rừng).
- Phối hợp
trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng đối với
khu vực cho thuê môi trường rừng, bảo đảm rừng được bảo vệ và phát triển theo
chức năng của khu rừng.
- Phối hợp với
bên thuê môi trường rừng trong công tác: Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật về lâm nghiệp, bảo vệ môi trường. Thường xuyên hoặc đột xuất kiểm
tra, giám sát các khu vực có nguy cơ phát sinh các hành vi tác động gây ảnh
hưởng xấu, xâm hại đến rừng.
- Ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến rừng, kiểm
tra phương án, kế hoạch phòng cháy và cháy rừng và cập nhật tình hình bảo vệ,
phát triển rừng trong khu vực cho thuê môi trường rừng, nơi có các điểm tham
quan du lịch.
- Thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát thực thi hợp đồng đối với hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu vực cho thuê môi trường rừng; kịp thời
chấn chỉnh những sai sót, xử lý đúng quy định các vi phạm liên quan đến bảo vệ,
phát triển rừng và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện.
- Trách nhiệm
và nghĩa vụ khác (do hai bên thỏa thuận).
2. Quyền lợi,
trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên B
a) Quyền lợi:
- Được sử dụng
môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đúng
quy định của pháp luật.
- Được sử dụng,
khai thác, định đoạt các tài sản hình thành trên đất do Bên B đầu tư xây dựng
trong khu vực thuê môi trường rừng phù hợp với mô hình kinh doanh, thời gian
tồn tại của công trình được xác định trong đề án, dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc phê duyệt và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
b) Trách nhiệm
và nghĩa vụ:
- Sử dụng khu
vực thuê môi trường rừng phải phù hợp với mục đích sử dụng đã được phê duyệt
trong Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí của khu rừng được phê duyệt và quy định của pháp luật.
- Phối hợp với
Bên A để được hướng dẫn xây dựng hệ thống mốc giới xung quanh khu vực thuê môi
trường rừng theo ranh giới và số hiệu mốc giới đã được xác định trên bản đồ,
ngoài thực địa để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
- Thực hiện
đúng quy định các nội dung kinh doanh du lịch theo quy chế quản lý quản lý
rừng; chịu trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy và cháy rừng và có kế hoạch, báo
cáo công tác phát triển rừng đối với khu vực thuê môi trường rừng.
- Xây dựng hệ
thống thu gom rác thải; xử lý nước thải, vận chuyển rác thải theo đúng quy
định. Hệ thống nước thải bắt buộc phải xử lý theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường trước khi thải ra ngoài môi trường.
- Tuân thủ các
quy định của pháp luật về lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học khu vực thuê môi
trường rừng; có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn rừng trong khu vực được
thuê; chịu sự giám sát và chấp hành quy định của pháp luật và nội quy của chủ
rừng.
- Đối với các
công trình xây dựng do Bên B đầu tư trong khu vực rừng cho thuê phải được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt hoặc cho phép theo Quy chế quản lý
rừng và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Sau khi kết thúc hợp đồng
cho thuê môi trường rừng, chủ đầu tư bàn giao lại cho chủ rừng các công trình
xây dựng để quản lý theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm thực
hiện đầy đủ việc chi trả tiền thuê môi trường rừng cho chủ rừng và đảm bảo thực
hiện đúng thời hạn.
- Ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các tổ chức hoạt động du lịch, tuyên truyền
quảng bá du lịch, tuyên truyền về bảo vệ, phát triển rừng; có trách nhiệm tạo điều
kiện cho cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào các dịch vụ du lịch, ưu tiên
tuyển dụng lao động tại địa phương.
- Trách nhiệm
và nghĩa vụ khác (do hai bên thỏa thuận).
Điều 5. Chấm
dứt hợp đồng
Hợp đồng cho
thuê môi trường rừng chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn
cho thuê môi trường rừng mà các bên không thống nhất tiếp tục kéo dài thời gian
cho thuê hoặc Bên A xét thấy Bên B không đủ năng lực đáp ứng kéo dài thời gian
thuê môi trường rừng;
2. Bên thuê môi
trường rừng không có nhu cầu, bị phá sản, giải thể, chuyển nhượng hợp đồng;
3. Bên thuê môi
trường rừng không thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước, gây thiệt hại đến
đất, rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và
đến các tài nguyên, tài sản khác tại khu vực thuê;
4. Do bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, rừng theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về lâm nghiệp;
5. Kể từ ngày
ký hợp đồng, nếu sau .... tháng mà Bên B không đi vào hoạt động có doanh thu
thì Bên A đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng. Bên B phải giải quyết tài sản
đã đầu tư trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra thông báo. Nếu sau thời hạn 12
tháng mà Bên B không giải quyết tài sản đã đầu tư thì Bên A sẽ cưỡng chế theo
quy định;
6. Các trường
hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 6. Khiếu
nại, tranh chấp
Hai bên cam kết
thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Nếu có xảy ra tranh chấp
hoặc có một bên vi phạm hợp đồng thì hai bên sẽ tự giải quyết thông qua thương
lượng. Trong trường hợp không tự giải quyết được, hai bên sẽ đưa vụ việc ra
giải quyết tại Toà án có thẩm quyền. Quyết định của Toà án là quyết định cuối
cùng mà hai bên phải chấp hành. Mọi phí tổn sẽ do bên vi phạm chịu trách nhiệm
thanh toán.
Điều 7. Điều khoản
chung
1. Các bên đồng
ý với tất cả các điều khoản, quy định và điều kiện của hợp đồng này. Bên A và Bên
B cam kết rằng người đại diện của mỗi bên ký tên dưới đây là có đầy đủ thẩm
quyền ký kết hợp đồng và thông báo chấm dứt hợp đồng này theo đúng quy định
pháp luật.
2. Các bên cam
kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ một cách trung thực, công bằng và đảm bảo
để thực hiện theo mục tiêu của hợp đồng.
3. Hợp đồng này
được lập thành 06 bản có giá trị
pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản và gửi đến cơ quan thuế để xác định mức
thu tiền cho thuê môi trường rừng 01 bản, Kho bạc nhà nước nơi thu tiền cho
thuê môi trường rừng 01 bản.
Cam kết khác
(nếu có).
Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày……………………/.
ĐẠI DIỆN BÊN A
[Ghi
tên, chức danh, ký tên
và đóng dấu (nếu có)]
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
[Ghi
tên, chức danh, ký tên
và đóng dấu (nếu có)]
|
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày
18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tổng hợp nhu
cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
cấp xã
|
Mẫu số 02
|
Tổng hợp giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa
bàn huyện
|
Mẫu số 03
|
Kế hoạch giao
rừng, cho thuê rừng trên địa bàn huyện
|
Mẫu số 04
|
Kế hoạch
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn huyện
|
Mẫu số 05
|
Tờ trình đề
nghị thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Mẫu số 06
|
Tờ trình đề
nghị phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Mẫu số 07
|
Quyết định
phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác
|
Mẫu số 08
|
Đề nghị giao
rừng (dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
|
Mẫu số 09
|
Đề nghị giao
rừng (dùng cho cộng đồng dân cư)
|
Mẫu số 10
|
Quyết định về
việc giao rừng/cho thuê rừng (dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư)
|
Mẫu số 11
|
Biên bản bàn
giao rừng (dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
|
Mẫu số 12
|
Hợp đồng thuê
rừng
|
Mẫu số 13
|
Đề nghị giao
rừng/cho thuê rừng (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 14
|
Quyết định về
giao rừng/cho thuê rừng (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 15
|
Biên bản bàn
giao rừng (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 16
|
Phương án đấu
giá cho thuê rừng
|
Mẫu số 17
|
Đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho tổ
chức)
|
Mẫu số 18
|
Đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho cá
nhân)
|
Mẫu số 19
|
Tờ trình của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác
|
Mẫu số 20
|
Đề nghị quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 21
|
Đề nghị quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho cá nhân)
|
Mẫu số 22
|
Tờ trình phê
duyệt quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (trường hợp
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
Mẫu số 23
|
Tờ trình phê
duyệt quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (trường hợp
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
|
Mẫu số 24
|
Quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 25
|
Quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dùng cho cá nhân)
|
Mẫu số 26
|
Quyết định
thu hồi rừng (dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
|
Mẫu số 27
|
Quyết định
thu hồi rừng (dùng cho tổ chức)
|
Mẫu số 28
|
Phương án sử
dụng rừng để thực hiện công trình
|
Mẫu số 29
|
Đề nghị quyết
định phê duyệt Phương án sử dụng rừng để thực hiện công trình
|
Mẫu số 30
|
Quyết định về
việc phê duyệt Phương án sử dụng rừng để thực hiện công trình
|
Mẫu số 01
UBND XÃ (PHƯỜNG,
THỊ
TRẤN)……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./UBND-....
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
TỔNG HỢP
NHU CẦU GIAO
RỪNG, CHO THUÊ RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG NĂM ............
I. GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
STT
|
Thôn, bản
|
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
Thông tin về lô rừng
|
Loại rừng theo mục đích sử dụng1
|
Dự kiến giao (ha)
|
Dự kiến cho thuê (ha)
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Diện tích (ha)
|
Trạng thái2
|
Trữ lượng3 (m3)
|
Diện tích (ha)
|
Loài cây
|
Năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC
ĐÍCH KHÁC
TT
|
Tên dự án
|
Vị trí
|
Diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng (ha)
|
Lô
|
Khoảnh
|
Tiểu khu
|
Tổng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
RĐD
|
RPH
|
RSX
|
NQH
|
RĐD
|
RPH
|
RSX
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
UBND huyện
….;
-
.........
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Loại rừng theo mục
đích sử dụng: Đặc dụng, phòng hộ, sản xuất.
(2) Trạng thái:
Theo số liệu diễn biến rừng hàng năm.
(3) Trữ lượng: Theo
số liệu kiểm kê rừng trong kỳ.
Mẫu
số 02
Biểu .............
TỔNG HỢP
GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG RỪNG HUYỆN ............, TỈNH ...........
Diện tích rừng
|
Tổng (ha)
|
Diện tích rừng đã giao
|
Diện tích rừng chưa giao
|
Diện tích rừng đã cho thuê
|
Diện tích rừng chưa cho thuê
|
Diện tích rừng đã CMĐSDR
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I. Xã
|
|
|
|
|
|
|
1. Rừng đặc
dụng
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
2. Rừng phòng
hộ
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
3. Rừng sản
xuất
|
|
|
|
|
|
|
3.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
3.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
II. Xã
...............
|
|
|
|
|
|
|
1. Rừng đặc
dụng
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
2. Rừng phòng
hộ
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
3. Rừng sản
xuất
|
|
|
|
|
|
|
3.1. Rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
3.2. Rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 03
Biểu ...........
KẾ HOẠCH GIAO
RỪNG, CHO THUÊ RỪNG NĂM ......... HUYỆN ..........., TỈNH ..........
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Thôn, bản
|
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
Thông tin về lô rừng
|
Loại rừng theo mục đích sử dụng1
|
Diện tích giao (ha)
|
Diện tích cho thuê (ha)
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Diện tích (ha)
|
Trạng thái2
|
Trữ lượng3 (m3)
|
Diện tích (ha)
|
Loài cây
|
Năm trồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_____________________________
(1) Loại rừng theo mục
đích sử dụng: Đặc dụng, phòng hộ, sản xuất.
(2) Trạng thái:
Theo số liệu diễn biến rừng hàng năm.
(3) Trữ lượng: Theo
số liệu kiểm kê rừng trong kỳ.
Mẫu
số 04
Biểu .......
KẾ HOẠCH CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG NĂM ........... HUYỆN ................, TỈNH
.............
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị hành chính
|
VỊ trí
|
Diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng (ha)
|
Lô
|
Khoảnh
|
Tiểu khu
|
Tổng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
RĐD
|
RPH
|
RSX
|
NQH
|
RĐD
|
RPH
|
RSX
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05
ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN ......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../TTr-UBND-...
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị
thẩm định, trình phê duyệt Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác năm .... huyện ........
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số .../.../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Báo cáo
số ...../BC-.... ngày ... tháng... năm .... của …… về nhu cầu giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác rừng năm ...
trên địa bàn huyện ............;
Căn cứ ……… (các văn bản
liên quan khác).
Ủy ban nhân dân
huyện .................. trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh .... phê duyệt Kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm ............... huyện
........., tỉnh ............, nội dung cụ thể như sau:
1. Hiện trạng
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác huyện
.............;
2.
Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng năm ................... huyện
.................;
3.
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm ....... huyện
...............;
4.
Thời gian thực hiện:
..........................................................;
5.
Kinh phí thực hiện:
............................................................;
6. Tổ chức thực
hiện: .............................................................
Ủy ban nhân dân
huyện ................... đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- .........
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 06
ỦY BAN NHÂN
DÂN ......
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../TTr-SNN-.......
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị phê
duyệt Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác năm .... huyện .........
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh
......................
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số: .../.../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Tờ trình
số ......./TTr-UBND ngày ...tháng...năm .... của Ủy ban nhân dân huyện
.......... về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm .... huyện ........
tỉnh ........;
Căn cứ Báo cáo
số ...../BC-.... ngày... tháng... năm.... của ..... về kết quả thẩm
định hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác năm .... huyện ... tỉnh ........;
Căn cứ
................. (các văn bản liên quan khác).
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông trình Ủy ban nhân dân .... phê duyệt Kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm ...... huyện
.......... , tỉnh ........, nội dung cụ thể như sau:
1. Hiện trạng
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng huyện ................ ;
2.
Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng năm ............. huyện .................;
3.
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm .......... huyện
..........;
4.
Thời gian thực hiện: ...................................................;
5.
Kinh phí thực hiện: .....................................................;
6. Tổ chức thực
hiện .......................................................
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kính trình Ủy ban nhân dân ..... xem xét, phê duyệt.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- .........
- .........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 07
ỦY BAN NHÂN
DÂN .......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-UBND-...
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê
duyệt Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác năm ........... huyện ............
ỦY BAN NHÂN DÂN ................
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số: ..../.../NĐ-CP ngày
... tháng ... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ
.................................................................................
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số ....... ngày
.......... tháng ........ năm ............
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
năm ...huyện ............., với các chỉ tiêu sau:
1. Hiện trạng
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác huyện
.... (chi tiết tại Biểu ....kèm theo).
2. Kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng năm ….. huyện ……. (chi tiết tại Biểu ....kèm theo).
3. Kế hoạch
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác năm ...... huyện ..........(chi
tiết tại Biểu .... kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Điều 1
của Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện ............ có trách nhiệm:
1. Công bố công
khai Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
đúng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đã được duyệt.
3. Tổ chức kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
4.
.................................................................
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ......... và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
.........
- .........
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 08
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG
(Dùng cho hộ
gia đình, cá nhân)
Kính gửi: ..........................................
1. Họ và tên
người đề nghị giao rừng (1) ..................................................
Năm sinh
..................... Số CCCD/CC: ................ Ngày cấp
........................
Nơi cấp
.............................
Họ và tên vợ
hoặc chồng:
...........................................................................
Năm sinh
..................... Số CCCD/CC: ................ Ngày cấp
........................
Nơi cấp
.............................
2. Địa chỉ
thường trú ................................................
..................................................................................
3. Địa điểm khu
rừng đề nghị giao (2) ......................
..................................................................................
4. Diện tích đề
nghị giao rừng (ha) ...........................
5. Để sử dụng
vào mục đích quản lý, bảo vệ, phát triển rừng....
6. Cam kết sử
dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp.
|
........,
ngày........tháng........năm......
Người
đề nghị giao rừng
(Ký và ghi họ, tên)
|
Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã
.................
1. Xác nhận về
địa chỉ thường trú hộ gia đình, cá nhân ........................
2. Về nhu cầu
và khả năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng....
3. Về sự phù
hợp với quy hoạch
..............................................................
|
........, ngày........tháng........năm......
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Đối với hộ gia
đình thì ghi cả hai vợ chồng cùng đề nghị giao rừng thì ghi họ, tên, số Căn cước
công dân/Căn cước và ngày, nơi cấp của vợ hoặc chồng.
(2) Địa điểm khu rừng
đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh, có thể ghi cả địa
danh địa phương.
Mẫu số 09
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG
(Dùng cho cộng
đồng dân cư)
Kính gửi: .....................................
1. Tên cộng
đồng dân cư đề nghị giao rừng ....................................
2. Địa chỉ
..........................................................................................
3. Họ và tên
người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư: ..................
Chức vụ
............................. Số CCCD/CC:
........................................
Sau khi được
nghiên cứu Luật Lâm nghiệp, được trao đổi
thống nhất trong cộng đồng dân cư, có quy chế quản lý rừng sơ bộ (kèm theo) và
thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, xã giao rừng cho cộng đồng dân cư như
sau:
4. Địa điểm khu
rừng đề nghị giao (ghi địa danh, tên lô, khoảnh, tiểu khu)........
5. Diện tích đề
nghị giao (ha) .........................................
6. Để sử dụng
vào mục đích quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng....
7. Cam kết sử
dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp.
|
........,
ngày........tháng........năm......
Người
đề nghị giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã ......................
1. Xác nhận về
nhu cầu và khả năng quản lý, sử dụng rừng của cộng đồng dân cư
......................................
2. Về sự phù
hợp với quy hoạch ....................................................
|
........, ngày........tháng........năm......
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 10
ỦY BAN NHÂN
DÂN ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-UBND-...
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao/cho thuê rừng
(Dùng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, TX, TP)....
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số: ..../..../NĐ-CP ngày
... tháng ... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ
.................................................................................
Xét đề nghị của
.........................................................(1).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao/cho thuê
.......... ha rừng; loại rừng (theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hình
thành) ......................; trạng thái ...............; trữ lượng
.............; vị trí ................ tại ........... (Trường hợp giao/thuê
nhiều lô rừng thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo Quyết
định).
Người được giao/cho
thuê rừng(2):
...................................................
Số CC/CCCD (đối
với cá nhân): ..........................................................
Địa chỉ:
..............................................................................................
Thời gian được
giao/cho thuê rừng là ................ năm, kể từ ngày ......... tháng
............ năm ............. đến ngày .............. tháng ........... năm
.........
Người được giao/cho
thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
diện tích rừng được giao/cho thuê đúng mục đích theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Căn cứ vào Điều
1 của Quyết định này, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện,... chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo
cho người được giao/thuê rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý
rừng của nhà nước, nộp tiền phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trao quyết
định giao/cho thuê rừng cho người được giao/thuê rừng sau khi người được giao/thuê
rừng hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã và người được giao/thuê rừng xác định cụ thể mốc giới và
bàn giao rừng trên thực địa.
4. Thực hiện
việc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
5.
.....................................
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp cấp huyện và người được giao/thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện
tử của ...........................
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hạt Kiểm lâm....;
- Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện;
- Phòng TNMT;
- ...
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Cơ quan chuyên
môn về lâm nghiệp cấp huyện.
(2) Hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư.
Mẫu số 11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
BIÊN BẢN
Bàn giao rừng
(Dùng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
Căn cứ Quyết
định (1) ......................................................
Hôm nay, ngày
......... tháng .......... năm ......
Tại (2)
................................................................................
Chúng tôi gồm
có:
I. Bên giao
rừng
Do ông (bà)
................................... làm đại diện (3).
II. Bên nhận
rừng
Do ông (bà)
................................... làm đại diện (4).
III. Đại diện
chủ rừng liền kề
- Ông (bà) (5)
...........................................................
- Ông (bà)
...........................................................
- Ông (bà)
...........................................................
-
..........................................................................
Đã cùng nhau
xác định ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng và bàn
giao cho ...............(có biểu thống kê và bản đồ kèm theo).
Những nhận xét
khác (nếu có): ......................................................
Biên bản đã
được đọc để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được
lập thành 03 bản, chủ rừng giữ 01 bản, Ủy ban nhân dân xã giữ 01 bản, lưu 01
bản tại cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện.
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký,
ghi họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
NHẬN
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ
rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ
rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ
rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
_____________________________
(1) Quyết định của
Ủy ban nhân dân về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm
và trích yếu nội dung của quyết định.
(2) Ghi rõ tên xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu bàn giao rừng
cho cộng đồng dân cư thì ghi rõ thêm tên cộng đồng dân cư.
(3) Bên giao rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
(4) Bên nhận rừng
nếu là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ, tên cá
nhân; nếu là cộng đồng dân cư thì ghi họ, tên và chức danh của người đại diện hợp
pháp cho cộng đồng dân cư đó.
(5) Đại diện chủ
rừng liền kề nếu là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi
họ, tên cá nhân; nếu là cộng đồng dân cư thì ghi họ, tên và chức danh của người
đại diện hợp pháp cho cộng đồng dân cư.
Mẫu số 12
............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/HĐ-...
|
…, ngày …
tháng … năm …
|
HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số: .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định về việc thuê rừng số (1)
.....................................
Hôm nay, ngày
....... tháng ... năm ............ tại ..........., chúng tôi gồm:
I. Bên cho thuê
rừng (2)
.....................................................
Do ông (bà):
............ (Ghi họ tên, chức vụ, cơ quan) làm đại diện(3).
II. Bên thuê
rừng là (4):
.....................................................
Do ông/bà................................................................. Số
Căn cước công dân/Căn cước: ......................... làm đại diện (đối với hộ
gia đình, cá nhân).
Do ông (bà):
........................ (Ghi họ tên, chức vụ, cơ quan đối với tổ chức) làm đại
diện.
III. Hai Bên
thỏa thuận ký Hợp đồng thuê rừng với các điều, khoản sau đây:
Điều 1. Nội dung:
1. Diện tích
thuê .................. m2 (hoặc ha) rừng (ghi bằng số và bằng chữ). Tại (xã, huyện,
tỉnh) ....................... (5) để sử dụng vào mục đích
.....................
2. Thời hạn
thuê rừng là ............. năm (ghi rõ số năm thuê rừng bằng số và bằng chữ phù
hợp với thời hạn đã ghi trong Quyết định về việc thuê rừng), kể từ ngày ....
tháng …. năm …… đến ngày…. tháng …. năm……
3. Việc cho
thuê rừng không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước đối với khu rừng và mọi tài
nguyên nằm trong lòng đất. Đồng thời, bên thuê rừng phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ và trách nhiệm theo các quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 2. Bên thuê rừng
có trách nhiệm trả tiền thuê rừng theo quy định sau:
1. Giá tiền
thuê rừng là ............đồng/m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).
Giá thuê rừng
được tính ổn định trong 05 năm, kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ...
tháng ... năm .... Hết thời hạn trên, giá tiền thuê rừng được tính lại theo quy
định của Chính phủ về thu tiền thuê rừng.
2. Phương thức
và thời hạn nộp tiền thuê rừng: ....................
3. Nơi nộp tiền
thuê rừng: ......................................................
Điều 3. Việc sử dụng
rừng trên khu rừng được thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng rừng đã ghi
trong Điều 1 của Hợp đồng này và phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).
Điều 4. Quyền và nghĩa
vụ của các Bên
1. Bên cho thuê
rừng bảo đảm việc sử dụng rừng của Bên thuê rừng trong thời gian thực hiện hợp
đồng (trừ trường hợp phải thu hồi rừng theo quy định Luật Lâm nghiệp).
2. Trong thời
gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê rừng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Luật Lâm nghiệp.
3. Trong thời
hạn hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê rừng trả lại toàn bộ hoặc một phần
khu rừng thuê trước thời hạn thì phải làm thủ tục thu hồi rừng theo quy định
của Luật Lâm nghiệp.
4. Các quyền và
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các Bên (nếu có).
Điều 5. Hợp đồng thuê
rừng chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn
thuê rừng mà không được gia hạn thuê tiếp.
2. Do đề nghị
của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho thuê rừng đó chấp thuận.
3. Bên thuê
rừng bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải thể.
4. Bên thuê
rừng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
Điều 6. Việc giải quyết
tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực hiện theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Hai Bên cam
kết thực hiện đúng quy định của Hợp đồng này, nếu Bên nào không thực hiện thì
Bên đó phải bồi thường do việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.
Cam kết khác
(nếu có): .................................................
.......................................................................................
Điều 8. Hợp đồng này
được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản và gửi
đến cơ quan thuế nơi xác định mức thu tiền thuê rừng, kho bạc nhà nước nơi thu
tiền thuê rừng.
Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày ......................
ĐẠI DIỆN BÊN
THUÊ RỪNG
(Ký,
ghi họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
CHO THUÊ RỪNG
(Ký,
ghi họ tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Quyết định cho
thuê rừng ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung của quyết định.
(2) Đối với cá
nhân, hộ gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với tổ chức là
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
(3) Bên cho thuê rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
(4) Đối với cá
nhân ghi họ tên, năm sinh, số Căn cước công dân/Căn cước; hộ gia đình ghi chữ
“Hộ” trước họ tên, năm sinh, số Căn cước công dân/Căn cước của người đại diện
và họ tên vợ hoặc chồng của người đại diện đó, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú; cộng đồng dân cư thì ghi chữ “Cộng đồng” và tên thôn, bản nơi sinh sống của
cộng đồng đó; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên
và chức vụ người đại diện, số tài khoản.
(5) Ghi tên xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh; thành phố
trực thuộc trung ương nơi có rừng cho thuê) để sử dụng vào mục đích ... (ghi
theo Quyết định về việc thuê rừng).
Mẫu số 13
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐỀ NGHỊ GIAO/CHO
THUÊ RỪNG
(Dùng cho tổ
chức)
Kính gửi: ...................................
1. Tên tổ chức
đề nghị giao rừng/cho thuê rừng (1) .............................
2. Địa chỉ trụ
sở chính
............................................................................
3. Địa chỉ liên
hệ ..................................... Điện thoại
.............................
4. Người đại
diện hợp pháp của tổ chức:
- Họ và tên
người đại diện: .............................................
- Chức vụ:
........................................................................
- Số Căn cước
công dân/Căn cước: .................................
- Hộ khẩu
thường trú: .....................................................
5. Địa điểm khu
rừng đề nghị giao/cho thuê (2) ...........................................
6. Diện tích
rừng đề nghị giao/cho thuê (ha)
................................................
7. Để sử dụng
vào mục đích (3)
.....................................................................
8. Thời hạn sử
dụng (năm) .............................................................................
9. Phương thức
nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) ...............................................
10. Cam kết sử
dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) đầy đủ, đúng hạn
................................
Các cam kết
khác (nếu có): ...............................
|
........,
ngày........tháng........năm......
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC
(Ghi
tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Đối với tổ chức
phải ghi rõ: tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định
thành lập tổ chức.
(2) Địa điểm khu rừng
đề nghị giao ghi rõ tên xã (phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô.
(3) Mục đích để quản
lý, bảo vệ, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa học.
Mẫu số 14
ỦY BAN NHÂN
DÂN .......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-UBND-...
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao/cho
thuê rừng
(Dùng cho tổ
chức)
ỦY BAN NHÂN DÂN .......................
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số: ..../..../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số............. ngày .... tháng
…. năm ……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao/cho thuê
........... ha rừng; loại rừng (theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hình
thành) ...................; trạng thái ...........; trữ lượng ............; vị
trí ............ tại ............. (Trường hợp giao/thuê nhiều lô rừng
thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo Quyết định).
Tổ chức được
giao/cho thuê: .............................................
Do ông (bà)
................................. Chức vụ: .........................
Làm đại diện hợp
pháp của tổ chức được giao/cho thuê rừng.
Số CC/CCCD:
..........................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................
Thời gian được giao/cho thuê rừng là
............... năm, kể từ ngày .... tháng …. năm …… đến ngày .... tháng
…. năm ……
Tổ chức được
giao/cho thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng diện tích rừng được giao/cho thuê đúng mục đích theo các quy định của
pháp luật về lâm nghiệp. Đối với trường hợp thuê rừng, trong thời gian sử dụng
rừng, chủ rừng có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về
lâm nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Căn cứ vào Điều
1 của Quyết định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo
cho tổ chức được giao rừng/thuê rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về
quản lý rừng của nhà nước, nộp tiền sử dụng rừng và phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật.
2. Trao quyết
định giao rừng/cho thuê rừng cho tổ chức được giao/cho thuê rừng sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Chỉ đạo Chi
cục Kiểm lâm/Phòng ..................... phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện
................., Ủy ban nhân dân xã .................. và tổ chức được giao/cho
thuê rừng xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Chỉ đạo cơ
quan, đơn vị trực thuộc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng.
5.
........................................
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và tổ chức được giao/cho thuê rừng có tên tại Điều 1
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
..........
- ..........
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 15
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BIÊN BẢN
Bàn giao rừng
(Dùng cho cho
tổ chức)
Căn cứ Quyết
định (1) ............................................................
Hôm nay, ngày .... tháng …. năm ……
Tại (2)
.....................................................................................
Chúng tôi gồm
có:
I. Bên bàn giao
rừng
Do ông (bà)
................................................ làm đại diện (3).
II. Bên nhận
rừng
Do ông (bà)
................................................ làm đại diện (4).
III. Đại diện
chủ rừng liền kề
- Ông (bà) (5)
....................................................................
- Ông (bà)
.........................................................................
- Ông (bà)
.........................................................................
Đã cùng nhau
xác định ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng và bàn
giao cho ................
Những nhận xét
khác (nếu có).
Biên bản đã
được đọc để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được
lập thành 04 bản, chủ rừng giữ 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, lưu
01 bản tại phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn và 01 bản lưu
tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ rừng
(Ký,
ghi họ tên)
|
ĐẠI DIỆN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ký,
ghi họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN UBND CẤP HUYỆN
(Ký,
ghi họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN UBND CẤP XÃ
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Đại diện chủ rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
Đại diện chủ rừng liền kề
(Ký,
ghi họ tên)
|
_____________________________
(1) Quyết định của
Ủy ban nhân dân về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm
và trích yếu nội dung của Quyết định.
(2) Ghi rõ tên xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
(3) Bên bàn giao rừng
ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
(4) Bên nhận rừng
ghi rõ họ, tên và chức danh của người đại diện.
(5) Đại diện chủ rừng
liền kề nếu là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ,
tên cá nhân; nếu là cộng đồng dân cư thì ghi họ, tên và chức danh của người đại
diện hợp pháp cho cộng đồng dân cư.
Mẫu số 16
CƠ QUAN XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN .....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
PHƯƠNG ÁN
Đấu giá cho
thuê rừng
I. CĂN CỨ XÂY
DỰNG PHƯƠNG ÁN
……………………………………………………………………………………………
II. THÔNG TIN
KHU RỪNG ĐẤU GIÁ
1. Vị trí, diện
tích khu rừng đấu giá
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính):..........................................................
- Diện tích
(ha):
- Hiện trạng:.................................................................................................................
- Trữ lượng (m3):..........................................................................................................
- Loài cây
(rừng trồng): .............................. Năm trồng:
........................................
2. Mục đích,
hình thức (cho thuê rừng), thời hạn sử dụng rừng
- Mục đích sử
dụng rừng:.............................................................................................
- Hình thức:.................................................................................................................
- Thời hạn sử
dụng:......................................................................................................
III. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN ĐẤU GIÁ
1. Dự kiến thời
gian tổ chức thực hiện đấu giá:..............................................................
2. Đối tượng, điều
kiện được tham gia đấu giá, mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước
phải nộp khi tham gia đấu giá:
- Đối tượng:.................................................................................................................
- Điều kiện
được tham gia đấu giá:................................................................................
- Mức phí tham
gia đấu giá:..........................................................................................
- Khoản tiền
đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá:.....................................................
3. Hình thức và
phương thức tổ chức đấu giá
- Hình thức tổ
chức đấu giá:.........................................................................................
- Phương thức
tổ chức đấu giá:....................................................................................
4. Kinh phí,
nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá
- Kinh phí thực
hiện:.....................................................................................................
- Nguồn chi phí
tổ chức thực hiện việc đấu giá:..............................................................
5. Dự kiến giá
trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá:
- Dự kiến giá
trị thu:
- Đề xuất việc
sử dụng nguồn thu từ kết quả bán đấu giá.
6. Phương thức
lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan xây
dựng phương án đấu giá.
2. Tổ chức được
lựa chọn thực hiện cuộc bán đấu giá.
3. Các cơ quan
có liên quan…….
4. Tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá.
|
ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
CỦA CƠ QUAN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ghi
tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 17
TÊN TỔ CHỨC/CHỦ
ĐẦU TƯ
DỰ
ÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./....
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
ĐỀ NGHỊ QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
(Dùng cho tổ
chức)
Kính gửi: ........................
Căn cứ Nghị
định số ..../2024/NĐ-CP ngày .... tháng... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
....;
Căn cứ Quyết định số...../QĐ-…. ngày .....
tháng .... năm….. của ............. về việc phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc Quyết định số ......../QĐ-......... ngày ....
tháng …. năm …… của .......... về việc phê duyệt dự án đầu tư..........;
Căn cứ
..............................................................................
- Tên tổ chức/chủ
đầu tư dự án...................................................................................
- Địa chỉ liên
hệ .........................................................................................................
- Điện thoại ...............................................................................................................
- Người đại
diện:
+ Họ và tên:.................................................................................................................
+ Chức vụ:...................................................................................................................
+ Số Căn cước
công dân/Căn cước:.....ngày, tháng, năm cấp:.......................................
+ Hộ khẩu
thường trú:..................................................................................................
Đề nghị xem
xét, quyết định phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác như sau:
1. Các thông
tin về rừng:
a) Các thông
tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô); diện tích rừng (ha);
chức năng rừng (ghi rõ rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); loại rừng (ghi rõ
rừng tự nhiên, rừng trồng).
b) Mục đích của
việc chuyển mục đích sử dụng rừng: Để thực hiện dự án.......................
2. Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số ..../.../NĐ-CP ngày .../.../.... của Chính
phủ kèm theo, gồm:……..
3. Cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các thông tin trên.
|
…ngày……tháng….năm….
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
CỦA TỔ CHỨC/CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Ghi
tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 18
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐỀ NGHỊ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
(Dùng cho cá
nhân)
Kính gửi: ......................
Căn cứ Nghị
định số ..../2024/NĐ-CP ngày....tháng....năm 2024 của Chính phủ quy định về sửa
đổi, bổ sung .............;
Căn cứ Quyết định số ...../QĐ-........ ngày .... tháng
…. năm
…… của ............. về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc
Quyết định số ......./QĐ-... ngày .... tháng …. năm …… của .......... về
việc phê duyệt dự án đầu tư………;
Căn cứ........................................................................................................................
- Tên cá nhân:..............................................................................................................
- Địa chỉ: .....................................................................................................................
- Số Căn cước
công dân/Căn cước:...... ngày cấp............................... nơi cấp..............
- Điện thoại:.................................................................................................................
Đề nghị xem
xét, quyết định phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác như sau:
1. Các thông
tin về rừng:
a) Các thông
tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô); diện tích rừng (ha);
loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); nguồn gốc hình thành
(rừng tự nhiên, rừng trồng).
b) Mục đích của
việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác .............
2. Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số ...../.../NĐ-CP ngày .../.../.... của Chính
phủ kèm theo, gồm: .............
3. Cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các thông tin trên.
|
........,
ngày........tháng........năm......
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi họ tên)
|
Mẫu số 19
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH .....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../TTr-UBND-....
|
....., ngày
... tháng ... năm ....
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực
hiện Dự án...
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố
...................
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số .../2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Báo cáo
thẩm định số ........./BC.... ngày ...tháng...năm .... của ............;
Căn cứ
..............................................................................................................
Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố xem xét, quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án...., với các
nội dung như sau:
1. Thông tin
chung về dự án
2. Sự cần thiết
đầu tư dự án
3. Diện tích đề
nghị chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Diện tích rừng
phân theo: mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất),
nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng).
4. Vị trí khu
rừng: .................................................................................................
5. Về đáp ứng
nguyên tắc, căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy
định tại Điều 14, Điều 15 Luật Lâm nghiệp.
6. Đối với dự
án chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác: Xác nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích
có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất khác.
7.
................................................................................................................
...................................................................................................................
Hồ sơ: Có hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số .../.../NĐ-CP
ngày ....../....../..... của Chính phủ kèm theo, gồm:
...................................
Ủy ban nhân dân
tỉnh đánh giá hồ sơ dự án đủ căn cứ, điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và pháp luật về nội dung trình nêu
trên.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Sở NN&PTNT;
- Cơ quan tham gia thẩm định;
- Tổ chức/chủ đầu tư dự án
đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- ....
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 20
TÊN TỔ CHỨC/CHỦ
ĐẦU TƯ
DỰ
ÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./....
|
……., ngày …
tháng … năm ……
|
ĐỀ NGHỊ QUYẾT
ĐỊNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
(Dùng cho tổ
chức)
Kính gửi: ................................
Căn cứ Nghị
định số .../2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP...;
Căn cứ Quyết
định số ...../QĐ-..... ngày.... tháng...... năm…… của …….. về việc phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc Quyết định số...../QĐ-....... ngày ....
tháng .... năm .... của ……. về việc phê duyệt dự án đầu tư....... hoặc
Nghị quyết số ...../NQ-HĐND... ngày... tháng.... năm .... của Hội đồng nhân dân
tỉnh về
..... phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện dự án....;
Căn cứ
..............................................................................
- Tên tổ chức/chủ
đầu tư dự án ..................................................................
- Địa chỉ liên
hệ
............................................................................................
- Điện thoại
..................................................................................................
- Người đại
diện:
+ Họ và tên:
.................................................................................................
+ Chức vụ:
....................................................................................................
+ Số Căn cước
công dân/Căn cước: ................ ngày cấp ... nơi cấp: .............
+ Hộ khẩu
thường trú:
..................................................................................
Đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố ............. xem xét, quyết định chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác như sau:
1. Các thông
tin về rừng:
a) Các thông
tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô); diện tích rừng (ha);
loại rừng theo mục đích sử dụng rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), theo nguồn
gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng).
b) Mục đích của
việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Để thực hiện dự án
.................
2. Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ..../..../..... của Chính
phủ kèm theo, gồm: ...................
3. Cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các thông tin trên.
|
........,
ngày........tháng........năm......
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC/CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Ghi
tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 21
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐỀ NGHỊ QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC
ĐÍCH KHÁC
(Dùng cho cá nhân)
Kính gửi: ........................
Căn cứ Nghị
định số ..../2024/NĐ-CP ngày ....... tháng .... năm 2024 của Chính phủ quy định
về sửa đổi, bổ sung .............................;
Căn cứ Quyết
định số ...../QĐ-....... ngày…… tháng….. năm …… của ……… về việc phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc Quyết định số ...../QĐ-....... ngày .... tháng
…. năm ……của
....... về việc phê duyệt dự án đầu tư......... hoặc Nghị quyết số .../NQ-HĐND...
ngày... tháng.... năm .... của Hội đồng nhân dân tỉnh ........... về phê duyệt
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện dự án……;
Căn cứ
..............................................................................................................
- Tên cá nhân:
..................................................................................................
- Địa chỉ:
...........................................................................................................
- Số Căn cước
công dân/Căn cước: ................. ngày cấp ......... nơi cấp ..........
- Điện thoại:
.................................................................................
Đề nghị Ủy ban
nhân dân (cấp huyện) .... xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác như sau:
1. Các thông
tin về rừng:
a) Các thông
tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô); diện tích rừng (ha);
loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); nguồn gốc hình thành
(rừng tự nhiên, rừng trồng).
b) Mục đích của
việc chuyển mục đích sử dụng rừng ..............
2. Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số ...../.../NĐ-CP ngày /.../... của Chính phủ kèm theo,
gồm: .........................................
3. Cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các thông tin trên.
|
........,
ngày........tháng........năm......
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(Ký
và ghi họ tên)
|
Mẫu số 22
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH….
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./TTr-SNN-….
|
…, ngày …
tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án ………
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố……..
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số .../.../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định/Nghị quyết số ………. ngày ....
tháng..... năm.... của ............ về việc chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự
án......./Căn cứ Quyết định/Nghị quyết số ……. ngày ....
tháng..... năm.... của ..........về việc chủ trương đầu tư Dự án;
Căn cứ
.................. (các văn bản liên quan khác).
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố .... xem xét,
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự
án...., với các nội dung như sau:
1. Thông tin chung
về dự án.
2. Diện tích
rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng và diện tích rừng đề nghị sử dụng tạm (nếu
có).
Tổng diện tích
.... ha rừng; phân loại rừng theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng); trữ
lượng; loài cây (đối với rừng trồng).
Vị trí: lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính.
3. Đáp ứng điều
kiện chuyển mục đích sử dụng rừng tại Điều 19 Luật
Lâm nghiệp
……………………………………………………………………………………...
4. Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số …./…/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ
kèm theo, gồm:………..
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Tổ chức/chủ đầu tư
dự
án đề nghị CMĐSDR;
- Các tổ chức liên quan;
- Chủ rừng;
- …………
|
GIÁM ĐỐC
(Ghi
tên, ký và đóng dấu)
|
Mẫu số 23
ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN …
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LÂM NGHIỆP CẤP HUYỆN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./TTr-…..
|
…, ngày ….
tháng …. năm …
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự
án…………
(Dùng cho cá
nhân)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện ………….
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số .../.../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định/Nghị quyết số …… ngày .... tháng..... năm.... của ........... về việc chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án……../Căn
cứ Quyết định/Nghị quyết số……..ngày.... tháng… năm.... của ………về việc chủ
trương đầu tư Dự án;
Căn cứ ……………(các
văn bản liên quan khác).
…………..(Cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện) trình Ủy ban nhân dân huyện/.... xem xét,
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự
án…., với các nội dung như sau:
1. Thông tin chung
về dự án.
2. Diện tích
rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác và diện tích rừng đề
nghị sử dụng tạm (nếu có).
Tổng diện tích
.... ha rừng; phân theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng); trữ lượng; loài
cây (đối với rừng trồng).
Vị trí: lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính.
3. Đáp ứng điều
kiện chuyển mục đích sử dụng rừng tại Điều 19 Luật
Lâm nghiệp
………………………………………………………………………………………
4.
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Hồ sơ: Có hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số …../.../NĐ-CP
ngày…/…/…. của Chính phủ kèm theo, gồm:…………..
Cơ quan chuyên
môn về lâm nghiệp cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Nông nghiệp huyện …..
- Cá nhân đề nghị CMĐSDR;
- Chủ rừng;
- ….
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN LÂM NGHIỆP CẤP HUYỆN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 24
UBND ….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-UBND-…
|
…, ngày …
tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án...
(Dùng cho tổ
chức)
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN ....
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số .../.../NĐ-CP ngày ...tháng….năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ văn bản/Nghị
quyết của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác để thực hiện dự án …….;
Căn cứ Quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án trồng rừng thay thế…………………………..;
Xét đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của …… và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số……………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án …… với tổng diện tích là
……ha, trong đó:
- Diện tích
rừng tự nhiên: ....ha, trong đó: rừng đặc dụng....ha; rừng phòng hộ ….ha; rừng
sản xuất....ha.
- Diện tích
rừng trồng: ....ha, trong đó: rừng đặc dụng....ha; rừng phòng hộ……ha; rừng sản
xuất....ha.
- Vị trí: …………
- Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số …../.../NĐ-CP ngày …../…./…. của Chính phủ
kèm theo, gồm:....
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: …………………………………
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường: ……………………………………………..
3.
………………………………………………………………………………
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường……….. và tổ chức đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hội đồng nhân dân (để b/c);
- Các Sở: TNMT, NN&PTNT …;
- Tổ chức/chủ đầu tư dự án;
- Các đơn vị có liên quan;
- …
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 25
UBND ….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-UBND-…
|
…, ngày …
tháng … năm….
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án…
(Dùng cho cá
nhân)
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN....
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số:.../.../NĐ-CP ngày... tháng.... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Văn bản/Nghị
quyết của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác để thực hiện Dự án;
Căn cứ Quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án trồng rừng thay
thế.....................................................................;
Xét đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của………. và đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về
lâm nghiệp tại địa phương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án…… với tổng diện tích là
……ha, trong đó:
- Diện tích
rừng tự nhiên: ....ha, trong đó: rừng đặc dụng;...ha; rừng phòng hộ …..ha; rừng
sản xuất....ha.
- Diện tích
rừng trồng:....ha, trong đó: rừng đặc dụng....ha; rừng phòng hộ…..ha; rừng sản
xuất....ha.
- Vị trí:…
- Hồ sơ: Có hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số…./.../NĐ-CP ngày .../.../.... gồm:...
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện lập trình quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng ………………
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường: ……………………………………………..
3.
………………………………………………………………………………….
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, …….. và cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng TNMT;
- Hạt kiểm lâm;
- Các cơ quan liên quan:………
- Cá nhân;
- …
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 26
UBND …..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-UBND-…
|
…, ngày …
tháng … năm …...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu
hồi rừng
(Dùng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
ỦY BAN NHÂN DÂN....
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số:.../.../NĐ-CP ngày... tháng.... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Văn bản/Quyết
định của cấp có thẩm quyền về kết quả thanh tra, kiểm tra……;
Căn
cứ........................................................................................
Theo đề nghị
của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tại Tờ trình số...../TTr-….. ngày....
tháng.... năm …..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi rừng
với diện tích là………..ha, có hiện trạng gồm: rừng tự nhiên ……ha, rừng
trồng………ha, tại1…………..thuộc quyền quản lý của2………….
- Vị trí thu
hồi rừng (lô, khoảnh, tiểu khu): ……………………………..
- Lý do thu
hồi:
………………………………………………………….
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hạt Kiểm lâm/cơ
quan trình quyết định thu hồi rừng…………………..
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường ………………………………………
3. Ủy ban nhân dân
xã
…………………………………………………….
4.
…………………………………………………………………………..
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, ………… và hộ gia đình/cá nhân/cộng đồng dân cư liên
quan và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hạt Kiểm lâm/cơ quan chuyên môn
về
lâm nghiệp cấp huyện;
- Phòng TNMT;
- Các cơ quan liên quan:………
- Hộ gia đình/cá nhân/cộng đồng dân cư;
- …
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Ghi rõ theo địa
danh hành chính.
(2) Ghi rõ tên hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; số căn cước/căn cước công dân, nơi cư trú, số
điện thoại liên hệ của người đại diện hợp pháp.
Mẫu số 27
UBND …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-UBND-…
|
…, ngày …
tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu
hồi rừng
(Dùng cho tổ
chức)
ỦY BAN NHÂN DÂN ....
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số.../.../NĐ-CP ngày... tháng…..năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Văn bản/Quyết
định của cấp có thẩm quyền về kết quả thanh tra, kiểm tra……(nếu có);
Căn cứ
……………………………………………………………………….
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số ……./TTr-SNN-... ngày....
tháng... năm ....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi rừng
với diện tích là…….ha, có hiện trạng gồm: rừng tự nhiên ……..ha, rừng trồng
……….ha, tại1 ……… thuộc quyền quản lý của2……….
- Vị trí thu
hồi rừng (lô, khoảnh, tiểu khu): ………………………………….
- Lý do thu hồi3:
……………………………………………………………..
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: ………………………………..
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường: ……………………………………………
3.
…………………………………………………………………………….
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường ……..và tổ chức ……… và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hội đồng nhân dân (để b/c);
- Các Sở: TNMT, NN&PTNT…;
- Tổ chức/chủ đầu tư dự án;
- Các đơn vị có liên quan;
- …
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Ghi rõ theo địa
danh hành chính.
(2) Ghi rõ tên tổ chức,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
(3) Ghi rõ lý do thu
hồi rừng (quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp).
Mẫu số 28
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CHỦ RỪNG
(LÀ
TỔ CHỨC)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…
|
…., ngày
…. tháng ….. năm …..
|
PHƯƠNG ÁN
Sử dụng rừng để
thực hiện công trình…………..
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)/Bộ
……………..
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số..../2024/NĐ-CP ngày......tháng....... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định số ...../QĐ-….. ngày ……. tháng ….. năm ….. của ….. về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư công trình/dự án hoặc Quyết định số ...../QĐ- ….. ngày .....
tháng ......năm..... của ...... về việc phê duyệt công trình/dự án đầu tư.....;
Căn
cứ..............................................................
Chủ rừng1 lập Phương án
sử dụng rừng để xây dựng công trình ……………….. thuộc quy định tại khoản2
……………Điều 51 Luật Lâm nghiệp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh (thành phố)/Bộ ……… xem xét, phê duyệt, như sau:
1. Về vị trí,
diện tích, loại rừng, trữ lượng rừng khu vực đề nghị sử dụng rừng
- Vị trí: lô, khoảnh,
tiểu khu; địa danh hành chính.
- Diện tích
phân theo:
+ Loại rừng:
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
+ Nguồn gốc
hình thành: rừng tự nhiên, rừng trồng.
- Trữ lượng
rừng:
- Loài cây đối
với rừng trồng:
2. Phương án xử
lý cây rừng trên phạm vi diện tích rừng đề nghị sử dụng
- Phương án
khai thác: ……………………………………………………
- Khai thác tận
dụng lâm sản trên diện tích sử dụng rừng ………………..
- Phương thức
thu hồi tài sản tận dụng lâm sản …………………………..
- Đấu giá tài
sản Nhà nước (nếu có) ………………………………………
-
………………………………………………………………………………..
3. Tài liệu kèm
theo
Bản đồ hiện
trạng rừng khu vực đề nghị sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 (thể hiện rõ vị trí lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính).
Để có cơ sở
triển khai tổ chức thực hiện, ……………… kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(thành phố)/Bộ trưởng Bộ………………….. xem xét, phê duyệt.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….;
- Lưu: VT,….
|
CHỦ RỪNG
(Ghi
tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Ghi rõ tên tổ chức
quản lý rừng/chủ rừng (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), địa
chỉ, số điện thoại liên hệ của chủ rừng/đại diện hợp pháp của chủ rừng.
(2) Ghi rõ loại
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Điều 51 Luật Lâm nghiệp.
Mẫu số 29
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CHỦ RỪNG
(LÀ
TỔ CHỨC)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…
|
……., ngày
….. tháng ……năm ……
|
ĐỀ NGHỊ QUYẾT
ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG RỪNG
để thực hiện công trình………..
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)/Bộ trưởng Bộ...
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị
định số ..../2024/NĐ-CP ngày ……tháng …….năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định số ...../QĐ-…..ngày ….. tháng …… năm …….. của …….. về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư công trình/dự án hoặc Quyết định số ……/QĐ-…. ngày …..tháng
…… năm ……. của ...... về việc phê duyệt công trình/dự án đầu tư.....;
Căn
cứ............................;
Chủ rừng1
………………… đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)/Bộ trưởng Bộ
………………….. xem xét, quyết định phê duyệt Phương án sử dụng rừng như sau:
1. Các thông
tin về sử dụng rừng:
a) Các thông
tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính);
diện tích rừng (ha); loại rừng (rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); nguồn gốc
hình thành (ghi rõ rừng tự nhiên, rừng trồng).
b) Mục đích của
việc sử dụng rừng để thực hiện…………………………2
2. Cam kết:
Chủ rừng
…………………. cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các
thông tin trên.
3. Hồ sơ
Có hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày……..
tháng....... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp kèm theo, gồm: …………………………
Để có cơ sở
triển khai tổ chức thực hiện, ………………… kính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thành
phố)/Bộ trưởng Bộ ……… xem xét, phê duyệt.
|
… ngày ….tháng…….năm…
ĐẠI DIỆN CHỦ RỪNG
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
_____________________________
(1) Đối với chủ rừng là
tổ chức thì ghi tên tổ chức quản lý rừng, địa chỉ, số điện thoại; đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì ghi họ và tên, số căn cước/căn
cước công dân, nơi cư trú, số điện thoại liên hệ của người đại diện hợp pháp
của chủ rừng,
(2) Ghi rõ loại công
trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Điều 51 Luật
Lâm nghiệp.
Mẫu số 30
UBND TỈNH
(TP)/BỘ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày …
tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v phê duyệt
Phương án sử dụng rừng để thực hiện công trình ….
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP)/BỘ TRƯỞNG BỘ....
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số ..../2024/NĐ-CP ngày ….. tháng .... năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết
định số …… (các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê
duyệt dự án)......;
Căn cứ Phương
án sử dụng rừng để thực hiện công trình ………. ngày...... tháng ….. năm ..... của
................;
Căn
cứ......................................;
Xét đề nghị của
.................. tại.........................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Phương án sử dụng rừng đối với diện tích .... ha rừng (gồm: rừng tự nhiên ....
ha; rừng trồng....ha) để thực hiện công trình1……….., trong đó:
- Rừng đặc
dụng....ha (rừng tự nhiên ... ha, rừng trồng ...ha); rừng phòng hộ….ha (rừng tự
nhiên ... ha, rừng trồng ...ha); rừng sản xuất ....ha (rừng tự nhiên ... ha,
rừng trồng ...ha).
- Trữ lượng
rừng: …………….;
loài
cây đối với rừng trồng.
- Vị trí: ghi
rõ tên lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính.
- Về xử lý tài
sản (nếu có) …………………………………………………………;
-
…………………………………………………………………………………….;
(Chi tiết thông
tin tại Phương án sử dụng rừng kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được
giao tiếp nhận hồ sơ ……………………………………………….
2. Sở/cơ quan
……………………………………………………..
3. Chủ rừng1:
……………………………………………………..
4.
…………………………………………………………………
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
……………………, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được
giao tiếp nhận hồ sơ, ông (bà)/tổ chức và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- …………………..;
- Các Sở/cơ quan…;
- …
|
CHỦ TỊCH UBND/BỘ TRƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Ghi rõ loại
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Điều 51 Luật Lâm nghiệp
(1) Đối với chủ rừng là
tổ chức thì ghi tên tổ chức quản lý rừng, địa chỉ, số điện thoại; đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì ghi họ và tên, số căn cước/căn
cước công dân, nơi cư trú, số điện thoại liên hệ của người đại diện hợp pháp
của chủ rừng.
PHỤ
LỤC VII
(Kèm theo Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ)
XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
I. Số tiền dịch vụ
môi trường rừng thực thu trong năm là số tiền Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
thực tế thu được từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, gồm: tiền ủy thác
thực nhận từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, tiền lãi thu được từ số tiền
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
II. Xác định số
tiền điều phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam cho Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh
1. Hằng năm,
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền dịch vụ môi
trường rừng thực thu trong năm để điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm
trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên.
a) Xác định số
tiền chi trả cho 01 ha rừng từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
|
(1)
|
b) Xác định
số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh từ một bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng:
|
(2)
|
c) Xác định
tổng số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh từ nhiều bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
|
(3)
|
2. Xác định số
tiền điều phối, điều tiết tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Xác định số
tiền dịch vụ môi trường rừng điều tiết từ 01 tỉnh (nếu có)
|
(4)
|
b) Đối với các
địa phương phải điều tiết nằm trên một lưu vực sông liên tỉnh có diện tích rừng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, xác định tổng số tiền điều tiết tiền dịch vụ
môi trường trên cùng một lưu vực sông liên tỉnh:
|
(5)
|
c) Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh bằng tổng số tiền điều phối được xác định tại điểm c khoản
1 Mục II Phụ lục này trừ đi số tiền điều tiết được xác định tại điểm b khoản 2 Mục
II Phụ lục này (nếu có).
3. Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam điều tiết số tiền tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục
này cho các địa phương trên cùng lưu vực sông liên tỉnh có số tiền chi trả bình
quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
a) Xác định số
tiền điều tiết lần thứ nhất:
- Xác định số
tiền chi trả bình quân toàn tỉnh
|
(6)
|
- Xác định
số tiền điều tiết lần thứ nhất:
|
(7)
|
a1) Trường hợp số tiền cần điều tiết được
xác định tại điểm b khoản 2 mục II Phụ lục này nhỏ hơn hoặc bằng số tiền điều tiết
lần thứ nhất thì Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều tiết cho các địa
phương có đơn giá bình quân thấp nhất theo công thức sau:
|
(8)
|
a2) Trường hợp số tiền cần điều tiết được
xác định tại điểm b khoản 2 mục II Phụ lục này lớn hơn số tiền điều tiết lần thứ
nhất, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều tiết số tiền lần thứ nhất cho
địa phương có đơn giá chi trả bình quân thấp nhất trở lên theo công thức sau:
|
(9)
|
Số tiền còn lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam tiếp tục điều tiết lần thứ hai.
b) Xác định số tiền điều tiết lần thứ
hai (nếu có):
Số tiền còn lại sau khi điều tiết lần thứ
nhất, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam tiếp tục điều tiết cho các địa
phương có cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên cùng một lưu vực sông có số tiền
chi trả bình quân thấp nhất trở lên.
* Xác định số tiền chi trả bình quân từng
tỉnh:
|
(10)
|
* Xác định số tiền điều tiết cho địa
phương lần thứ hai:
- Xác định số tiền điều tiết lần thứ
hai:
|
(11)
|
- Trường hợp số
tiền điều tiết còn lại nhỏ hơn hoặc bằng số tiền điều tiết lần thứ hai, Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam điều tiết cho địa phương có số tiền chi trả bình
quân thấp nhất lên theo quy định tại điểm a1 khoản 3 mục II Phụ lục này.
- Trường hợp số
tiền điều tiết còn lại lớn hơn số tiền để điều tiết cho các địa phương có số
tiền chi trả bình quân thấp nhất lên mức chi của địa phương có mức chi trả bình
quân thấp thứ hai thực hiện điều tiết theo quy định tại điểm a2 khoản 3 mục II Phụ
lục này.
c) Thực hiện điều
tiết theo nguyên tắc trên đến khi đơn giá bình quân sau khi nhận điều tiết
không vượt quá hai lần mức hỗ trợ cao nhất của ngân sách nhà nước cho khoán bảo
vệ rừng.
d) Trường hợp
địa phương phải điều tiết nằm trên hai hoặc nhiều lưu vực sông liên tỉnh theo
quy định, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền phải điều tiết
theo quy định tại điểm b khoản 2 mục II Phụ lục này, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để điều tiết cho các địa phương nằm trên hai hoặc nhiều
lưu vực sông liên tỉnh trên có mức chi trả bình quân thấp nhất trở lên theo
nguyên tắc quy định tại khoản 3 mục II Phụ lục này.
đ) Tổng số tiền
điều tiết cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh:
|
(12)
|
III. Xác định số tiền chi trả cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng
1. Hằng năm,
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo số tiền thực thu trong năm, gồm số
tiền điều phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và thu nội tỉnh.
a) Xác định số
tiền chi trả cho 01 ha rừng từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
|
(13)
|
Trường hợp có
thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả cho 01 ha rừng thấp hơn năm trước
liền kề, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ sung từ nguồn kinh phí dự phòng.
b) Xác định số
tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ một bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng:
|
(14)
|
c) Xác định tổng số tiền chi
trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ nhiều bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng:
|
(15)
|
Đối với nguồn
tiền dịch vụ môi trường rừng được điều tiết từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo Mẫu số 02
Phục lục IX kèm theo Nghị định này, kế hoạch chi bao gồm: kinh phí quản lý
tối đa 10%, số còn lại chi bổ sung cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
được xác định tại điểm c khoản 1 Mục III Phụ lục này trước ngày 01 tháng 6;
nguồn tiền nhận điều tiết từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quyết
toán vào năm sau.
Đối với diện
tích rừng có số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ
bình quân của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tùy theo đối tượng trên
cùng địa bàn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức điều tiết phù
hợp cho diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng tại các lưu vực có số
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01ha từ thấp nhất trở lên.
2. Hệ số K
a) Hệ số K được
xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hệ số K bằng tích số của
các hệ số K thành phần.
b) Các hệ số K
thành phần gồm:
- Hệ số K1
điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trữ lượng rừng. Hệ số K1
có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; 0,90 đối
với rừng nghèo, rừng nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng tre nứa, rừng
không phân chia trữ lượng và rừng trồng. Tiêu chí trữ lượng rừng theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hệ số K2
điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95
đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất;
- Hệ số K3
điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng,
gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối
với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng;
- Hệ số K4
điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn được quy
định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa bàn các xã
khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hệ số K4
có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu
vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I và các xã chưa được Thủ tướng Chính phủ
quy định.
c) Áp dụng hệ
số K
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và hệ số K được quy
định tại khoản 2 Mục III Phụ lục này, quy định, hướng dẫn áp dụng các hệ số K
thành phần trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp
với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định hệ số K của các lô rừng khi
có sự thay đổi về trữ lượng, mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành và mức độ
khó khăn.
IV. Xác định số
tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng
1. Hằng năm,
bên khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên khoán) xác định số tiền chi
trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên nhận khoán) theo
số tiền thực nhận từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Xác định mức
khoán bảo vệ rừng cho 01 ha (sau đây viết chung là đơn giá khoán) từ một bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng:
|
(16)
|
3. Xác định số
tiền chi trả cho bên nhận khoán từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
|
(17)
|
4. Xác định
tổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng:
|
(18)
|
5. Hệ số K
Áp dụng theo
quy định tại khoản 2 Mục III của Phụ lục này.
PHỤ
LỤC VIII
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ CÔNG
NGHIỆP CÓ SỬ DỤNG NƯỚC TỪ NGUỒN NƯỚC
(Kèm
theo Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ)
TT
|
Tên ngành
|
1.
|
Cơ sở
chăn nuôi công nghiệp
|
2.
|
Khai thác
than cứng và than non
|
3.
|
Khai thác
quặng kim loại
|
4.
|
Khai
khoáng khác (đá, cát, sỏi, đất sét)
|
5.
|
Sản xuất,
chế biến thực phẩm
|
6.
|
Sản xuất
đồ uống
|
7.
|
Sản xuất
sản phẩm thuốc lá
|
8.
|
Dệt (sản
xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt; hàng dệt khác)
|
9.
|
Sản xuất
trang phục
|
10.
|
Sản xuất
da và các sản phẩm có liên quan
|
11.
|
Chế biến
gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật
liệu tết bện
|
12.
|
Sản xuất
giấy và sản phẩm từ giấy
|
13.
|
Sản xuất
than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
|
14.
|
Sản xuất
hoá chất và sản phẩm hoá chất
|
15.
|
Sản xuất
thuốc, hoá dược và dược liệu
|
16.
|
Sản xuất
sản phẩm từ cao su và plastic
|
17.
|
Sản xuất
sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
|
18.
|
Sản xuất
kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
|
19.
|
Sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí (Sản xuất
nhiệt điện than, nhiệt điện khí; khí đốt; nước đá)
|
20.
|
Ngành
nghề công nghiệp khác có sử dụng nước từ nguồn nước.
|
PHỤ
LỤC IX
(Kèm theo Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Báo cáo
kết quả thu tiền dịch vụ môi trường rừng theo hình thức trực tiếp
|
Mẫu số 02
|
Kế hoạch
chi tiền dịch vụ môi trường rừng được nhận điều tiết từ Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo
tình hình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo
tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ THU TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
THEO HÌNH THỨC TRỰC TIẾP
Kỳ …..Năm
…….
STT
|
Tỉnh/ thành phố
|
Bên cung ứng DVMTR
|
Bên sử dụng DVMTR
|
Mức chi trả
|
Thời gian chi trả
|
Số tiền (đồng)
|
Diện tích rừng cung ứng DVMTR (ha)
|
Ghi chú
|
Số tiền thu theo hợp đồng/ kế hoạch thu trong
năm
|
Số tiền đã thu đến thời điểm báo cáo
|
I
|
Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cơ sở
nuôi trồng thủy sản
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Quỹ BV và PTR tỉnh….
- Lưu:……
|
……, ngày
….. tháng ……năm…….
Đại
diện bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
(Ký, họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
KẾ HOẠCH CHI
TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐƯỢC ĐIỀU TIẾT TỪ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
VIỆT NAM
Năm …….
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Căn cứ...
- ….
II. TỔNG HỢP KẾ
HOẠCH CHI
STT
|
Nội dung
|
Số tiền (đồng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(A)
|
(2)
|
(B)
|
|
Số
tiền điều tiết
|
|
|
1
|
Khi phí
quản lý (tối đa 10%)
|
|
Được
trích lập, sử dụng năm tài chính.
|
2
|
Kinh phí
chi trả cho chủ rừng
|
|
Thực hiện
chi bổ sung vào năm trước liền kề cho các chủ rừng.
|
III. KẾ
HOẠCH CHI TIẾT CHI CHO CHỦ RỪNG
STT
|
Chủ rừng
|
Mức chi trả năm trước liền kề (đồng/ha)1
|
Mức dự kiến chi trả (đồng)
|
Mức dự kiến chi bổ sung từ nguồn điều tiết
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam (đồng/ha)
|
Diện tích chi trả được UBND tỉnh phê duyệt
theo kế hoạch (ha)2
|
Dự kiến số tiền được chi trả (đồng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(A)
|
(2)
|
(3)
|
(4) = (2) + (3)
|
(5)
|
(6) = (5) * (4)
|
(B)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày
….tháng…..năm……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
_____________________________
[1] Mức chi trả năm
trước liền kề được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch thu, chi hằng
năm.
2 Diện tích chi trả
năm trước liền kề được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch thu, chi
hằng năm.
Mẫu số 03
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
….., ngày
….tháng…..năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ...
Năm ………
Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng ………báo cáo tình hình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ
như sau:
1. Tổng thu của
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
a) Tiền dịch vụ
môi trường rừng
b) Các nguồn
thu khác (chi tiết theo từng nguồn thu)
2. Tình hình
quản lý, sử dụng
a) Tiền dịch vụ
môi trường rừng
b) Nguồn thu
khác
3. Đề xuất,
kiến nghị
…
Nơi nhận:
-
Cấp có thẩm quyền;
- Lưu: VT, BĐH.
|
…., ngày …. tháng …. năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
….., ngày
….tháng…..năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm……..
Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam báo cáo tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường
rừng như sau:
1. Ký kết hợp
đồng ủy thác
2. Tổng thu
a) Theo cấp thu
(trung ương, địa phương)
b) Theo đối
tượng nộp tiền (cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất nước sạch, tổ chức
kinh doanh du lịch sinh thái, ...)1.
3. Đôn đốc thu
hồi tiền chậm nộp (nếu có)
4. Tình hình
chi
a) Trung ương
b) Địa phương
5. Đề xuất, kiến
nghị
…
Nơi nhận:
- Cấp có thẩm quyền;
- Lưu: VT, BĐH.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Chi tiết theo từng loại đối tượng nộp
tiền.