CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2016/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2021/NĐ-CP
NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC GIAO CÁC KHU VỰC BIỂN
NHẤT ĐỊNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 như sau:
“2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong
là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và ranh giới ngoài cách
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng
là 06 hải lý.”
b) Bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm
a) Đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm được tính toán, xác định trên cơ sở giá trị mực nước biển thấp
nhất trung bình trong nhiều năm của các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều
được tính trong 18,6 năm và loại hình bờ biển (bờ biển là sườn núi đá, vách núi
đá; bờ biển tự nhiên có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 45 độ; bờ biển tự nhiên có độ dốc
nhỏ hơn 45 độ; bờ biển có công trình xây dựng đê biển, kè biển), trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với các đoạn bờ biển bị gián
đoạn bởi các cửa sông, cửa đầm, phá, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm được xác định bằng cách nối hai điểm gần nhất thuộc đường mép nước biển
thấp trung bình trong nhiều năm đã xác định tại hai bên cửa sông, cửa đầm, phá.
Đối với khu vực lấn biển đã hoàn thành
theo quy định của pháp luật thì đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm là ranh giới ngoài của khu vực lấn biển;
c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác
định và công bố các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều; xác định và công bố
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và đảo có
diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh có biển xác
định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài
vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo.
Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xác
định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường
ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo của các đảo
thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo;
d) Đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm của các đoạn đường bờ biển được rà soát, chỉnh lý sau khi hoàn
thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư hoặc khi có
sự thay đổi hiện trạng đường bờ biển, địa hình làm thay đổi đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã được công bố.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực
hiện rà soát, xác định, chỉnh lý, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét,
công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và
các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo đã được công bố; rà soát, xác
định, chỉnh lý và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của các đảo thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo.”
2. Bổ sung Điều
35a vào sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a. Điều chỉnh Danh mục
các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
1. Danh mục các khu vực phải thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau
đây:
a) Do yêu cầu về quốc phòng, an
ninh; phòng, chống thiên tai;
b) Do tác động của thiên tai hoặc
các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà khu vực hành
lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thay đổi mục đích sử dụng đất để
phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường
hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Bổ sung các khu vực cần thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển khi đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Việc điều chỉnh, lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; phê duyệt điều
chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thực hiện
được thực hiện như việc lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo
vệ bờ biển theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34
và Điều 35 Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ
biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu về quốc phòng, an
ninh; phòng, chống thiên tai;
b) Có sự biến động lớn về đường mực
nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển;
c) Do tác động của thiên tai hoặc
các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà một phần
phạm vi khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo;
d) Điều chỉnh cho phù hợp với Quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thay đổi mục đích sử dụng đất để
phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường
hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.”
4. Bổ sung khoản
4 Điều 49 như sau:
“4. Trong quá trình thực hiện Giấy
phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện
chuyên chở và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận
chìm ở biển trước khi thực hiện.”
5. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 51 như
sau:
“b) Tăng khối lượng vật, chất được
nhận chìm; thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, điểm đ khoản 1 và điểm d, điểm e khoản 5 Điều 54 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu
về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép
nhận chìm ở biển;”
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị
được sử dụng để nhận chìm được lập theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu
về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề
nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận
chìm; ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong: trường hợp
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép
nhận chìm ở biển;”
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm e khoản 5 như sau:
“e) Bản đồ khu vực biển trong
trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng
để nhận chìm được lập theo Mẫu số 05
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02
năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:
a) Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là
cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả
lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi
trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường là
cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả
lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hình thức tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
8. Bổ sung khoản
5 Điều 56 như sau:
“5. Cơ quan, người có thẩm quyền
chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải
quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định
tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan,
người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước
đó.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp,
cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
điện, ngày nhận hồ sơ là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và khoản 3 như sau:
“2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện
như sau:
Trong thời hạn không quá 60 ngày
đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với
hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày
đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá
15 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra
văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ
theo các nội dung quy định tại Điều 56 Nghị định này. Kết
luận thẩm định phải được lập thành văn bản.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm
định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra
thực địa.
Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm
định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định hồ sơ. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại Giấy phép nhận, chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy
viên, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn
liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi
trường, hệ sinh thái biển. Thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về
những nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm
việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm
định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có sự tham gia
tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành
viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp
lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời
tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.
Thời gian kiểm tra thực địa không
quá 10 ngày. Thời gian lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian
thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều
kiện để được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông
tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức,
cá nhân;
b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ
thông tin để cấp, cấp lại, gia; hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận
chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung
cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức,
cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình không tính vào thời
gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin,
giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan
thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình
của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để
được xem xét, cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở
biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép nhận chìm ở biển.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải
trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm
định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận chìm;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia hạn thời hạn
giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để
nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do đến cơ
quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị định này quy định việc giao
các khu vực biển nhất định từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm ra đến hết các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác,
sử dụng tài nguyên biển;
b) Việc sử dụng khu vực biển để
thực hiện hoạt động lấn biển không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
4, khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 và khoản 5 như
sau:
“4. Vùng biển 03 hải lý là vùng
biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới
ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách
tương ứng là 03 hải lý.
5. Vùng biển 06 hải lý là vùng biển
có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới
ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách
tương ứng là 06 hải lý.”
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 6 như sau:
“b) Trường hợp pháp luật chuyên
ngành không quy định hình thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển là một trong các hình thức văn bản: Quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án có sử dụng khu
vực biển; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai
thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản
hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường
trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản;
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; văn bản của cơ quan nhà nước cấp cho tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động có sử dụng khu vực biển”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và bổ sung, khoản 4 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Ranh giới khu vực biển được xác
định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ
cụ thể hoặc các đường có hình dạng khác xác định được cụ thể diện tích và được
thể hiện trên nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Nông nghiệp và Môi trường xuất
bản với tỷ lệ thích hợp. Bản đồ khu vực biển là bản đồ chuyên ngành theo quy
định pháp luật về bản đồ.”
b) Bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Đường ranh giới ngoài của vùng
biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất
thuộc các huyện đảo được điều chỉnh khi đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm được điều chỉnh.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
5 và bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 như sau:
“5. Trong một vùng biển có thể giao
cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích sử dụng
nhưng không được mâu thuẫn với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác đang được phép tiến hành. Trên một khu vực
biển chỉ giao cho một tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích khai
thác, sử dụng tài nguyên biển.”
b) Bổ sung khoản
6 như sau:
“6. Cơ quan, người có thẩm quyền
chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải
quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động giao khu vực biển theo quy định
tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan,
người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước
đó.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 và điểm b khoản 4 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Nội dung một trong các quy
hoạch sau đây:
a) Quy hoạch không gian biển quốc
gia;
b) Quy hoạch tổng thể khai thác sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
c) Quy hoạch ngành quốc gia;
d) Quy hoạch vùng;
đ) Quy hoạch tỉnh;
e) Quy hoạch đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt;
g) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành.
Trường hợp các quy hoạch nêu trên
không thể hiện phạm vi khu vực biển đề nghị giao thì việc xác định vị trí, ranh
giới, diện tích để giao khu vực biển theo quy định tại khoản 4
Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Khu vực biển đề xuất sử dụng
phải bảo đảm khi thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không
ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản, khu bảo
tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; không ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa; không có tác động có hại đến sức khỏe con
người theo quy định của pháp luật;”
6. Bổ sung Điều
5a vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Các trường hợp từ chối
giao khu vực biển
1. Hoạt động sử dụng khu vực biển
làm phương hại đến chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi
ích quốc gia trên biển của Việt Nam; làm phương hại đến hoạt động quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn trên biển; hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Phạm vi khu vực biển đề nghị sử
dụng nằm trong khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng; khu bảo vệ
I của di tích lịch sử - văn hóa; các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu
phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh
quyển, vườn quốc gia; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; vùng đất ngập nước có hệ
sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân
bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; khu vực có rừng đặc dụng;
khu vực có hệ sinh thái thảm cỏ biển, rạn san hô; khu vực có công trình dầu
khí, thiết bị và công trình trên biển và vùng an toàn xung quanh công trình này
trừ trường hợp các tổ chức được giao quản lý, thực hiện các hoạt động tại các
khu vực biển này theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động sử dụng khu vực biển
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được tiến hành hợp pháp trong
vùng biển Việt Nam; ảnh hưởng nghiêm trọng đến bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
4. Hoạt động sử dụng khu vực biển
có sử dụng vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả
năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển;
trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin trong hồ sơ đề nghị
giao khu vực biển cung cấp không chính xác hoặc thông tin về các nội dung hoạt
động không phù hợp với mục đích của hoạt động đề nghị giao khu vực biển.”
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 6 như
sau:
“b) Đối với dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư
trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm
nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển).
Thời hạn giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản không quá 50 năm; thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy
sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.”
8. Bổ sung Điều
6a sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Các hoạt động sử dụng
khu vực biển không phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển
1. Các hoạt động sử dụng khu vực
biển sau đây không phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển:
a) Hoạt động khai thác thủy sản
trên biển; hoạt động bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hoạt động bảo tồn
biển theo quy định của pháp luật về thủy sản, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học;
b) Hoạt động khắc phục hậu quả trực
tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên biển; hoạt động xây dựng các
công trình phòng, chống thiên tai do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân
đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước với mục đích phi lợi nhuận theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học
của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Điều 19 Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Hoạt động thăm dò dầu khí; hoạt
động nạo vét trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá và luồng hàng hải (trừ hoạt động nạo vét có kết hợp thu hồi sản phẩm)
theo quy định của pháp luật;
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển do cơ quan nhà nước
chủ trì thực hiện;
e) Hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển do các tổ chức, cá
nhân thực hiện theo nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đặt
hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bằng ngân sách nhà nước (trừ trường hợp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản);
g) Hoạt động hàng hải phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư bằng ngân
sách nhà nước phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng với mục đích phi lợi nhuận;
hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước với mục đích phi lợi nhuận; hoạt động khảo sát, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi dây cáp viễn thông trên biển;
h) Hoạt động sử dụng khu vực biển
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm cả trường hợp sử dụng khu vực
biển để thực hiện nhận chìm ở biển.
2. Trước khi cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ các hoạt động quy định tại điểm d, đ, e
và điểm g khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 8 Nghị định này về mục đích, vị trí, tọa độ,
ranh giới, diện tích, độ sâu, thời hạn có hoạt động sử dụng khu vực biển.
Trước khi tiến hành, tổ chức cá
nhân thực hiện hoạt động quy định tại điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này
phải gửi thông tin về mục đích, vị trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu,
thời hạn có hoạt động sử dụng khu vực biển đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng khu vực biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được
giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.”
9. Sửa đổi, bổ
sung điểm c, d và điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Bảo vệ môi trường biển; định kỳ
một năm một lần trước ngày 31 tháng 12 báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao khu vực biển về tình hình sử dụng khu vực biển đã được cho theo Mẫu số 12
ban hành kèm theo Nghị định này; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu
vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định;
đ) Không được chuyển nhượng, thế
chấp, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng khu vực biển đã được giao trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này;”
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền giao, công
nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển; thu hồi khu vực biển
1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường
quyết định giao khu vực biển trong trường hợp khu vực biển có phạm vi nằm ngoài
vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; khu
vực biển liên vùng; khu vực biển giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
a) Khu vực biển nằm trong phạm vi
vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này;
b) Khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo;
c) Khu vực biển nằm ngoài phạm vi
vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này và nằm trong phạm vi quản lý hành chính trên biển của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án có sử dụng khu vực biển do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có biển quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm
trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm của đất liền và các đảo.
Hạn mức giao khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 05 ha.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận; gia hạn; sửa đổi, bổ sung
quyết định giao khu vực biển; cho phép trả lại; thu hồi khu vực biển đó.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có
trách nhiệm gửi quyết định giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển về Bộ
Nông nghiệp và Môi trường.”
11. Bổ sung khoản
4 Điều 10 như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân được công nhận
khu vực biển phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quyết định giao đất, cho
thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển đến thời điểm được công nhận khu
vực biển. Trường hợp tổ chức, cá nhân được công nhận khu vực biển đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển,
mặt nước biển thì nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian chưa nộp.
Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này có nhu cầu được công nhận khu vực biển, khi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định giao khu vực biển thì quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước
ven biển, mặt nước biển và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven
biển, mặt nước biển (nếu có) bị thu hồi. Tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, điểm d và bổ sung điểm e khoản 1 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 như sau:
“c) Tổ chức, cá nhân đã được giao
khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển (chỉ
được thực hiện khi khu vực biển đó đã được đầu tư theo dự án); thay đổi nhà đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo
quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp;
d) Thay đổi về độ sâu; chiều cao
công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có); thay đổi diện tích khu vực
biển đã được giao do đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
được điều chỉnh; tăng diện tích sử dụng khu vực biển trong trường hợp đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc điều chỉnh văn bản cho phép khai thác, sử dụng
tài nguyên biển; thay đổi diện tích khu vực biển đã được giao trong trường hợp
một phần khu vực biển bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích; quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;”
b) Bổ sung điểm
e khoản 1 như sau:
“e) Thay đổi mục đích sử dụng một phần
khu vực biển trong trường hợp không phải đánh giá tác động môi trường và không
thay đổi tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển. Việc thay đổi mục đích sử
dụng một phần khu vực biển phải được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc điều chỉnh
văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển và phải thực hiện đầy đủ
các điều kiện, yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động sử dụng khu vực biển.”
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 14 như
sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận
chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng
để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết
định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ
sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ
sung Quyết định giao khu vực biển. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn
Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển thực
hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực
biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển
trong quy trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép
nhận chìm ở biển.”
14. Bổ sung Điều
14a vào sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Giao khu vực biển để
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển trừ trường hợp quy
định tại điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 6a Nghị định này
phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển.
2. Thời hạn giao khu vực biển để
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển tối đa không quá 03 năm.
3. Quyết định giao khu vực biển để
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển không được sửa đổi, bổ sung, gia hạn. Sau khi hết thời hạn
được giao, trường hợp tổ chức cá nhân có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển
thì tổ chức cá nhân phải thực hiện thủ tục đề nghị giao khu vực biển mới theo
quy định tại Nghị định này.
4. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm
dò, khảo sát trên biển
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển để
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh hoạt động nghiên
cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển theo Mẫu
số 15 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Văn bản chứng minh tư cách pháp
nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập nếu là tổ chức
nước ngoài; văn bản chứng minh năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
nước nơi cá nhân mang quốc tịch nếu là cá nhân nước ngoài;
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao
để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm
dò, khảo sát trên biển, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc, diện tích, độ
sâu, độ cao của khu vực biển đề nghị sử dụng.
5. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ; trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển; hình thức
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ; nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị giao
khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
6. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị
giao khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc,
điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức, thành phần,
nội dung và tính chính xác của thông tin trong hồ sơ;
b) Sự phù hợp giữa mục đích và nội
dung của hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển;
c) Sự phù hợp của khu vực biển đề
nghị giao khu vực biển với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều
5 Nghị định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội
dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị
định này;
d) Những mâu thuẫn, xung đột giữa
hoạt động dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
biển hợp pháp và hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra,
thăm dò, khảo sát trên biển của tổ chức, cá nhân khác đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao khu vực biển đang được phép tiến hành trong khu vực biển
(nếu có);
đ) Tác động đến môi trường và các
giải pháp bảo vệ môi trường khi hoạt động ở khu vực biển đề nghị giao khu vực
biển;
e) Tác động, ảnh hưởng của hoạt
động dự kiến thực hiện đến nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, giao thông
hàng hải; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia
trên biển; quyền tiếp cận của người dân với biển;
Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá
nhân trở lên nộp hồ sơ đề xuất thực hiện một loại hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên cùng một khu vực biển
thì ngoài các nội dung thẩm định quy định tại khoản này, cơ quan thẩm định phải
đánh giá, đề xuất lựa chọn tổ chức, cá nhân để giao khu vực biển trên cơ sở các
yếu tố quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Trong thời gian giải quyết hồ sơ
của tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc,
quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển, trường hợp có từ 02 tổ chức,
cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề xuất thực hiện một loại hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên cùng một khu vực biển
thì cơ quan thẩm định đánh giá, đề xuất lựa chọn tổ chức, cá nhân giao khu vực
biển trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Năng lực tài chính, nhân lực,
chuyên môn, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
b) Kế hoạch triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
c) Năng lực tài chính, nhân lực,
chuyên môn, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân về dự án, hoạt động dự kiến thực
hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
d) Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự
án, hoạt động dự kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
8. Quyết định giao khu vực biển để
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát trên biển theo Mẫu
số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
9. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển có các quyền
sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Được công bố, chuyển giao thông
tin, kết quả liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc,
quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển cho bên thứ ba sau khi có sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực biển.
10. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày
kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo
sát trên biển, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo tổng quan kết quả đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực biển theo Mẫu số 13 kèm theo Nghị định
này.
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng khu
vực biển mà đã sử dụng kết quả từ hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan
trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển, tổ chức, cá nhân phải nộp kết quả
chi tiết về hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển, bao gồm: tài liệu nguyên thủy và báo cáo kết quả chi tiết
của dự án sử dụng khu vực biển đến Cục Biển và hải đảo Việt Nam, Bộ Nông nghiệp
và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá 30 ngày
kể từ ngày kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra,
thăm dò, khảo sát trên biển, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của
pháp luật dân sự, phải hoàn thành việc tháo dỡ các phương tiện, thiết bị đã sử
dụng, lắp đặt tại khu vực biển.
11. Trong quá trình thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên
biển theo quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân không được thay đổi mục
đích sử dụng khu vực biển.
Trong quá trình thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển,
trường hợp tổ chức, cá nhân điều chỉnh, thay đổi về thời hạn được giao khu vực
biển, vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển; thay đổi vị trí, tọa độ khoan,
đào thì tổ chức, cá nhân phải lập lại hồ sơ đề nghị giao khu vực biển mới theo
quy định tại Nghị định này. Trường hợp có thay đổi các nội dung khác trong
quyết định giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân được phép thực hiện và phải
báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực biển
trước khi thực hiện.
12. Cơ quan quản lý nhà nước được
sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển của tổ chức, cá nhân được thực hiện từ nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý nhà nước.
13. Việc thu hồi khu vực biển, chấm
dứt hiệu lực quyết định giao khu vực biển thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển thực hiện theo
quy định tại Chương III Nghị định này.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1, bổ sung điểm đ khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 như
sau:
“c) Bản sao một trong các văn bản
sau: Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường theo quy định hoặc các văn bản
tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ
môi trường;”
b) Bổ sung điểm
đ khoản 1 như sau:
“đ) Bản thuyết minh hoạt động sử
dụng khu vực biển theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.”
c) Bổ sung điểm
d khoản 2 như sau:
“d) Bản đồ khu vực biển đề nghị
giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Nghị định này.”
16. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16, điểm b khoản 1 Điều 18, điểm
b khoản 1 Điều 20, điểm b khoản 1 Điều 22, điểm b khoản 1 Điều
24 như sau:
“b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra thành phần, nội dung của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ theo đúng
quy định, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ được
lập theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng
quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận lại hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn
bản tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị
định này.”
17. Sửa đổi,
bổ sung điểm c, d và bổ sung điểm đ, e, g, h và điểm i khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường có
trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn
nêu trên mà không nhận được văn bản trả lời, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem
xét, quyết định việc giao khu vực biển; cơ quan được lấy ý kiến chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý. Thời gian lấy ý kiến không
tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nông
nghiệp và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản lấy
ý kiến của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh, cơ quan
quân đội, công an cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn nêu trên
mà không nhận được văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định việc giao khu vực biển; cơ quan được lấy ý kiến chịu trách nhiệm về các
vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý. Thời gian lấy ý kiến không tính vào
thời gian thẩm định hồ sơ;
đ) Trường hợp trong quá trình xem
xét, cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển cho tổ chức, cá
nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã lấy ý kiến các cơ quan quy định tại điểm
c và điểm d khoản này về vị trí, ranh giới, tọa độ diện tích khu vực biển nơi
đề nghị giao khu vực biển và văn bản ý kiến của các cơ quan này được gửi kèm
theo hồ sơ đề nghị giao khu vực biển thì không phải thực hiện thủ tục lấy ý
kiến quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt
Nam đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản
theo quy định của pháp luật thủy sản thì không phải thực hiện thủ tục lấy ý
kiến quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
e) Trường hợp cần thiết, cơ quan
thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa, thời gian kiểm tra thực địa không
quá 10 ngày, thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ
sơ;
g) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
đủ điều kiện để được giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin
và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá
nhân;
h) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ
thông tin để quyết định giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản
đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những nội dung
cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin,
giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá nhân gửi văn
bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định hồ sơ trong
thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản đề
nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được văn bản cung
cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan thẩm định hồ
sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá
nhân về việc không giao khu vực biển;
i) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để
được xem xét, giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền giao khu vực biển.”
18. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 17 như sau:
“2. Bản chính hợp đồng cho thuê đất
hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển hoặc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; bản
chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử văn bản có chứng thực cho
phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu
vực biển đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 12
ban hành kèm theo Nghị định này.”
19. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 2 Điều 18, điểm c khoản 2 Điều 20, điểm c khoản 2 Điều 22 và điểm c khoản 2 Điều 24 như sau:
“c) Trường hợp cần thiết, cơ quan
thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa, thời gian kiểm tra thực địa không
quá 10 ngày làm việc; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý
kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực
địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.”
20. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 19 như
sau:
“4. Báo cáo tình hình sử dụng khu
vực biển tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn theo Mẫu số 12 ban hành
kèm theo Nghị định này.”
21. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 21 như
sau:
“3. Báo cáo tình hình sử dụng khu
vực biển tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số
12 ban hành kèm theo Nghị định này.”
22. Bổ sung khoản
4 Điều 27 như sau:
“4. Sau khi có kết quả thẩm định hồ
sơ, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện ban hành quyết định giao, công nhận,
trả lại khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
theo quy định của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông
báo về kết quả xử lý hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân.”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 Điều 27 và điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:
“c) Sự phù hợp của hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với việc bảo đảm quyền tiếp cận
của người dân với biển trong khu vực biển đề nghị giao;”
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
“d) Sự phù hợp của hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với việc bảo đảm quyền tiếp cận
của người dân với biển đối với trường hợp gia hạn thời hạn giao khu vực biển.”
24. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 28 như
sau:
“d) Sau 24 tháng liên tục kể từ
ngày Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân không sử dụng
một phần hoặc không sử dụng toàn bộ khu vực biển để khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự;
không nộp hoặc không nộp đủ số tiền sử dụng khu vực biển theo quy định và đã bị
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này; chuyển nhượng, thế chấp, góp
vốn, cho thuê quyền sử dụng khu vực biển đã được giao trái quy định của pháp luật.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 6 và bổ sung khoản 7a Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Hoạt động hàng hải phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư bằng ngân
sách nhà nước phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng với mục đích phi lợi nhuận.”
b) Sửa đổi bổ
sung khoản 6 như sau:
“6. Sử dụng khu vực biển để nhận
chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, bến phao, vùng quay trở tàu,
khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm
dịch, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công
cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước
để phục vụ lợi ích công cộng với mục đích phi lợi nhuận.”
c) Bổ sung khoản
7a như sau:
“7a. Các hoạt động không phải thực
hiện thủ tục giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều
6a Nghị định này; các hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển quy định tại Điều 14a Nghị
định này.”
26. Bổ sung khoản
4 Điều 32 như sau:
“4. Việc thu tiền sử dụng khu vực
biển căn cứ vào mục đích sử dụng khu vực biển theo văn bản cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển. Trường hợp theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng
tài nguyên biển được sử dụng khu vực biển với nhiều mục đích khác nhau thì việc
thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng mục đích hoạt động sử
dụng khu vực biển tương ứng đối với mỗi diện tích khu vực biển được giao.”
27. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 và bổ sung khoản 7 Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 3 như
sau:
“b) Thời hạn nộp tiền sử dụng biển
lần đầu: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp tiền
sử dụng khu vực biển phải nộp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong năm. Kể từ năm thứ hai trở đi, tổ
chức, cá nhân được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong
năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần
trong năm thì thời hạn nộp tiền trước ngày 31 tháng 5 của năm;”
b) Bổ sung khoản
7 như sau:
“7. Xác định số tiền sử dụng khu
vực biển đối với một số trường hợp khác khi được giao khu vực biển
a) Trường hợp thời gian giao khu
vực biển không tròn năm thì số tiền sử dụng khu vực biển không tròn năm phải
nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu
tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định
này tại thời điểm tính tiền chia (:) cho 12 (tháng) và nhân (x) với số tháng
đối với thời hạn được giao khu vực biển không tròn năm;
b) Trường hợp thời gian giao khu
vực biển không tròn tháng thì số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp không tròn
tháng được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu
tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định
này tại thời điểm tính tiền chia (:) cho 365 (ngày) và nhân (x) với số ngày đối
với thời hạn được giao khu vực biển không tròn tháng;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân được
gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp
được xác định theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời điểm được
giao khu vực biển nhân (x) với diện tích khu vực biển và được thể hiện trong
Quyết định giao khu vực biển.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được
gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển và gia hạn thời hạn giao khu vực biển để
nhận chìm thì số tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm phải nộp được xác định
bằng khối lượng vật, chất nhận chìm còn lại tính theo đơn vị m3 nhân
(x) mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 34 Nghị
định này tại thời điểm tính tiền;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân sử
dụng khu vực biển nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển và đã
bị xử phạt vi phạm hành chính, có các công trình, thiết bị được phép tồn tại,
tiếp tục hoạt động trên khu vực biển, sau đó được cơ quan có thẩm quyền giao
khu vực biển thì tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển trong thời
gian kể từ sau ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có hiệu lực đến ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực thi
hành; mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp này là 7.500.000 đ/ha/năm
và diện tích khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là diện tích được
ghi trong Quyết định giao khu vực biển. Sau khi được giao khu vực biển, tổ
chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 34 Nghị định này;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
sử dụng khu vực biển thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển,
công nhận khu vực biển và phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại
Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và quy định tại Nghị định này
nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển, sau đó được cơ quan có
thẩm quyền giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển đối với số tiền chưa nộp trong thời gian kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014
(trong trường hợp đã sử dụng khu vực biển trước ngày 15 tháng 7 năm 2014) hoặc
kể từ ngày bắt đầu sử dụng khu vực biển (trong trường hợp đã sử dụng khu vực
biển sau ngày 15 tháng 7 năm 2014) đến ngày quyết định giao khu vực biển có
hiệu lực thi hành, trừ số tiền trốn nộp đã buộc phải nộp theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính (nếu có) và số tiền đã nộp tiền thuê mặt nước theo quy
định của pháp luật đất đai (nếu có); mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong
trường hợp này là 7.500.000 đ/ha/năm và diện tích khu vực biển phải nộp tiền sử
dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển. Sau
khi được giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
theo quy định tại Điều 34 Nghị định này;
e) Việc xác định số tiền sử dụng
khu vực biển quy định tại điểm a, b, c, d khoản này là cơ sở để tính tiền sử
dụng khu vực biển khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định, tiền sử
dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển.”
28. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 36 như
sau:
“1. Thông báo nộp tiền sử dụng khu
vực biển
a) Trong thời hạn không quá 10
ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết định
giao khu vực biển, Cục Thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành
Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển;
b) Trường hợp khu vực biển có phạm
vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì Cục
Thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
khu vực biển tương ứng với phần diện tích khu vực biển thuộc phạm vi của mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển;
c) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4
hằng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp theo cho tổ
chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với trường hợp nộp
tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền hằng năm.
Chậm nhất trước 30 ngày đến thời
hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của
kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp
tiền sử dụng khu vực biển đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển theo
hình thức trả tiền một lần trong 05 năm.
Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển
để nhận chìm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị
định này.”
29. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 39 như
sau:
“4. Xác định, công bố, rà soát,
chỉnh lý đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền
và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; đường ranh giới ngoài của
vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý theo quy định.”
30. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 42 như
sau:
“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sau khi cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển cho tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm gửi bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên
biển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quy định tại Điều 8 Nghị định này.”
Điều 3. Bổ
sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
1. Bổ sung,
thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy
định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản
2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan
thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này”; thay thế cụm từ
“Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”,
thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ
“Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và
Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản
1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều
15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản
1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm
a khoản 3 Điều 27; Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34; Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và
khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d
khoản 11 Điều 63; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9,
khoản 10 Điều 64; khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65;
khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66;
khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a, điểm c
khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1 Điều 71 và tại
các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và
Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản
1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39;
điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận
tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều
64; khoản 4 Điều 66.
Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều 64; khoản 3 Điều 66.
Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu
tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều
64; khoản 6 Điều 66.
Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu
tư” tại khoản 1 Điều 25; khoản 2 Điều 28;
b) Bãi bỏ Điều 9, Điều
10, Điều 11 và Điều 12; bãi bỏ điểm d khoản 1 và điểm đ khoản
5 Điều 54;
c) Bãi bỏ Mẫu số 09 Bản đồ khu vực
biển đề nghị sử dụng để nhận chìm và Mẫu số 10 Bản đồ khu vực biển sử dụng để
nhận chìm tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 11 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Bổ sung,
thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
a) Bỏ cụm từ “Thủ tướng Chính phủ”
tại điểm d khoản 4 Điều 5, tại đoạn đầu khoản 2 Điều 16, điểm
a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 30, điểm a khoản 2 Điều 34;
bỏ cụm từ “hoặc trả lại một phần khu vực biển” tại Mẫu số 07; bỏ cụm từ “lấn
biển,” tại điểm c khoản 1 Điều 34; bỏ cụm từ “lắp đặt cáp
viễn thông,” tại điểm d khoản 1 Điều 34;
b) Thay thế cụm từ “sơ đồ khu vực
biển” bằng cụm từ “bản đồ khu vực biển” tại khoản 2 Điều 2, điểm
d khoản 1 Điều 15, điểm c khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 17, khoản 4 Điều 21, khoản
1 Điều 37; thay thế cụm từ “sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09” bằng cụm từ
“bản đồ khu vực biển theo Mẫu số 05” tại khoản 3 Điều 10.
Thay thế cụm từ “bản chính” bằng
cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử” tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 23.
Thay thế cụm từ “bản sao” bằng cụm
từ “bản sao hoặc bản sao điện tử” tại Điều 15; cụm từ “Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại điểm a khoản 2 Điều 25; cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu
số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và
Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại: khoản
1, khoản 3 Điều 3; điểm d, đ khoản 4 Điều 5; khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; khoản 3 Điều 30; điểm a,
c khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 34; tiêu đề của Điều
39; khoản 5 Điều 40; Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 07, Mẫu số 08
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi
trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại: điểm a
khoản 4 Điều 5; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 25 và Mẫu số 07, Mẫu số
08 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp
và Môi trường” tại điểm e khoản 4 Điều 5.
Thay thế cụm từ “Phòng Tài nguyên
và Môi trường” bằng cụm từ “Phòng Nông nghiệp và Môi trường” tại: điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 3 Điều 41 và
tại các Mẫu số 07 và Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
c) Bổ sung cụm từ “trong quá trình
thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển” vào sau cụm từ “quy định tại điểm a,
b và c khoản này” tại các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 5;
d) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01, Mẫu
số 05, Mẫu số 06, Mẫu số 10; bổ sung Mẫu số 12 (Báo cáo định kỳ tình hình sử
dụng khu vực biển), Mẫu số 13 (Báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học/đo
đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển), Mẫu số 14 (Bản thuyết minh
hoạt động sử dụng khu vực biển), Mẫu số 15 (Bản thuyết minh hoạt động nghiên
cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển) vào Phụ lục
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02
năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
đ) Bãi bỏ khoản 4 Điều
6, khoản 4 Điều 9, khoản 8 Điều 31, khoản 3 Điều 41, khoản 2 Điều 42;
e) Bãi bỏ Mẫu số 09 Sơ đồ khu vực
biển giao cho tổ chức, cá nhân và Mẫu số 11 Thông báo về việc nộp tiền sử dụng
khu vực biển.
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều
27a của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Điều khoản chuyển tiếp đối với
quy định tại Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Trong trường hợp đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo chưa được cơ quan có thẩm
quyền xác định, công bố theo quy định thì lấy đường mép nước biển thấp nhất tại
thời điểm kiểm kê đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật để xác định phạm vi các khu vực biển, vùng biển.
4. Điều khoản chuyển tiếp đối với
quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
a) Khi đường mép nước biển thấp
nhất trung bình trong nhiều năm, đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý,
vùng biển 06 hải lý được điều chỉnh theo quy định, tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển có nhu cầu trả lại khu vực biển;
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thì việc xác định cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và xác định tiền sử dụng khu vực biển phải nộp
thực hiện theo đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải
lý đã được điều chỉnh, thay đổi;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
thực hiện rà soát đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã
được công bố, xác định, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, chỉnh lý,
bổ sung, cập nhật đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần
đất liền và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo;
c) Trong khi ranh giới phân định
quản lý hành chính trên biển chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành, việc xác định khu vực biển thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và việc xác định khu vực biển liên
vùng có phạm vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
biển căn cứ biên bản thỏa thuận phân định ranh giới quân lý hành chính trên
biển giữa các huyện, các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có biển đã được
thực hiện theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày
02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “Hoàn
thiện, hiện đại hoá hồ sơ bản đồ địa giới hành chính và cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính”; trường hợp ranh giới giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển chưa được thỏa thuận thống nhất thì khu vực biển giáp ranh
trong phạm vi chưa được thỏa thuận thống nhất được xác định là khu vực biển
liên vùng; trường hợp dự án đầu tư nằm ngoài vùng biển 06 hải lý mà chưa xác
định trách nhiệm quản lý hành chính trên biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
việc giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
d) Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực
biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết thủ tục hành chính
thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, những nội dung khác thực hiện theo
quy định của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và nội dung
đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này;
đ) Đối với các hoạt động sử dụng
khu vực biển không phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển quy định tại Điều 6a Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021
của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại
khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo trả lại hồ sơ.
Đối với các hoạt động sử dụng khu
vực biển không phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển quy định tại Điều 6a Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021
của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao khu vực biển thì không
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành;
e) Các hồ sơ, đề xuất hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển
của các tổ chức, cá nhân đã gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị chấp
thuận thực hiện trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận phải được rà soát, hoàn thiện lại để
được xem xét, giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
(Kèm theo Nghị định số 65/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
I. CÁC MẪU
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2016/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5
NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Mẫu
số
|
Tên
mẫu
|
Mẫu số 11
|
Giấy phép nhận chìm ở biển
|
Mẫu số 11
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ ...)
(Quốc
huy)
GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
(Bìa
màu trắng)
Số..……..
Ngày
cấp……………..
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN……)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/GP-(BNNMT, UBND)
|
….,
ngày … tháng … năm ….
|
GIẤY
PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ....)
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP
ngày... tháng.... năm .... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP
ngày... tháng... năm .... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày... tháng... năm ...);
Căn
cứ..............................................................................................................;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị (cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển) ngày... tháng... năm ...
của (tên tổ chức, cá nhân)... nộp tại....;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Biển
và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh, thành
phố....).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên tổ
chức, cá nhân) được nhận chìm vật, chất ở biển như sau:
1. Tên, khối lượng, kích thước,
thành phần của vật, chất được nhận chìm; tên, loại, khối lượng, thành phần của
vật, chất được nhận chìm.
2. Địa điểm khu vực nhận chìm:
3. Khu vực biển sử dụng để nhận
chìm có diện tích là: ... (ha/m2), độ sâu sử dụng là: ... (m), được
giới hạn bởi các điểm góc ... có tọa độ thể hiện trên Bản đồ khu vực biển kèm
theo Quyết định này.
4. Phương tiện chuyên chở, cách
thức nhận chìm: ……………………………………
5. Thời điểm và thời hạn thực hiện
hoạt động nhận chìm: ……………………………..
Điều 2. (Tên tổ chức, cá
nhân)…………...... có trách nhiệm;
1. Nộp lệ phí cấp giấy phép nhận
chìm ở biển, các khoản phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành nhận chìm
phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhận chìm đúng chủng
loại, khối lượng, kích thước, thành phần vật, chất quy định tại Điều 1 của Giấy
phép này.
4. Đăng ký các phương tiện chuyên
trở vật chất, nhận chìm đã gắn thiết bị giám sát hành trình với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; ghi chép toàn bộ quá trình thực hiện
việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên
biển.
5. Thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 61 Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
6……………………………………………………………………………………………………
Điều 3.
1. Giấy phép này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. (Cục Biển và Hải đảo Việt Nam,
Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh, thành
phố,...) căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm của (Tên tổ chức, cá nhân) theo quy định
của Giấy phép này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. (Tên tổ chức, cá nhân)... chỉ
được phép tiến hành nhận chìm vật, chất ở biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật có liên quan và các quy định tại Giấy phép này.
Nơi nhận:
- UBND… (Bộ NNMT);
- Cục B&HĐVN;
- Sở NN&MT…;
- …….;
- (Tên tổ chức, cá nhân);
- Lưu: HS, VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
(TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH)
(Ký tên, đóng dấu)
|
II. CÁC MẪU
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2021/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 02
NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC GIAO CÁC KHU VỰC BIỂN NHẤT ĐỊNH CHO TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN
Mẫu
số
|
Tên
mẫu
|
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị giao/công nhận khu
vực biển
|
Mẫu số 05
|
Bản đồ khu vực biển
|
Mẫu số 06
|
Quyết định về việc giao khu vực
biển
|
Mẫu số 10
|
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả
|
Mẫu số 12
|
Báo cáo tình hình sử dụng khu vực
biển
|
Mẫu số 13
|
Báo cáo kết quả tổng quan hoạt
động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển
|
Mẫu số 14
|
Bản thuyết minh hoạt động sử dụng
khu vực biển
|
Mẫu số 15
|
Bản thuyết minh hoạt động nghiên
cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/ điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO/CÔNG NHẬN KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi: ...………………………..1
Tên tổ chức, cá nhân
........................................................................
Trụ sở/địa chỉ tại: .............................................................................
Điện thoại:
................................... Fax:
............................................
Quyết định thành lập số....,
ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh
nghiệp số .................. cấp ngày .......tháng....năm... thay đổi
lần....(nếu thay đổi) ngày ......tháng....năm...... hoặc Đăng ký kinh doanh
số... ngày... tháng...năm.... (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh .... số chứng
minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân...cấp
ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được giao/công nhận hoạt
động sử dụng khu vực biển tại xã ..., huyện..., tỉnh................
Mục đích sử dụng, hoạt động: (mục
đích/loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)…
Diện tích khu vực biển đề nghị sử
dụng:...(ha/m2), độ sâu sử dụng:...m, từ...m đến.. ..m; được giới
hạn bởi các điểm góc có tọa độ…; độ cao công trình, thiết bị đề nghị sử dụng so
với mặt nước biển...m được thể hiện trên bản đồ/sơ đồ khu vực biển.
Thời hạn đề nghị sử dụng khu vực
biển từ……..(tháng/năm) đến …. (tháng/năm).
Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực
biển ... (hằng năm/một lần cho 05 năm/một lần cho cả thời hạn giao khu vực
biển) hoặc đề nghị không thu tiền sử dụng khu vực biển (nếu thuộc các trường
hợp không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển):...............................................
(Tên tổ chức, cá nhân) ... cam đoan
thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
|
.......,
ngày .... tháng .... năm ......
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LÀM ĐƠN
(Ký tên; đóng dấu hoặc điểm chỉ)
|
_____________________________
1 Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao/công nhận/chấp thuận hoạt động sử dụng khu vực biển.
Mẫu số 05
BẢN ĐỒ KHU VỰC BIỂN
Để
thực hiện (mục đích/loại hoạt động khai thác, sử dụng biển)....
Điểm
|
Hệ
tọa độ VN-2000
Kinh
tuyến trục…. múi chiếu….
|
Tọa
độ vuông góc
|
X(m)
|
Y(m)
|
1
|
|
|
2
|
|
|
…
|
|
|
n
|
|
|
Diện tích khu vực biển sử dụng
(ha/m2)
|
Độ sâu khu vực biển sử dụng (m)
|
Độ cao khu vực biển sử dụng (m)
(nếu có)
|
Ghi chú: Bản đồ khu
vực biển phải thể hiện các thông tin sau:
- Ranh giới, diện tích, độ sâu
khu vực biển sử dụng.
- Độ cao công trình, thiết bị sử
dụng so với mặt nước biển....(m).
- Vị trí khu vực biển cách bờ
(đất liền hoặc đảo).... km.
- Tại khu vực biển……, cấp xã….,
cấp huyện……, cấp tỉnh…..
- Các tọa độ vuông góc, diện tích
được ghi đến độ chính xác sau dấu phẩy 2 chữ số.
|

- Tỷ lệ... được trích lục từ tờ
Bản đồ địa hình (tên bản đồ - nếu có) Phiên hiệu... Tỷ lệ... Hệ tọa độ...
Kinh tuyến trục... múi chiếu... Hệ độ cao....được ... xuất bản năm... hoặc tờ
Hải đồ (trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ thích hợp)
Phiên hiệu... Tỷ lệ......tại vĩ tuyến... Phép chiếu... Hệ quy chiếu... Độ sâu
theo.... được... xuất bản năm...)
- Độ cao, độ sâu đề nghị sử dụng
tính theo Hệ độ cao...
Chú giải: Khu vực biển sử dụng
Đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm
Đường 3 hải lý (nếu có) Đường 6 hải lý (nếu có
|
ĐƠN
VỊ TƯ VẤN LẬP BẢN ĐỒ (nếu có)
(Ký tên, đóng dấu)
|
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 06
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG/
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-(BNNMT/UBND)
|
…..,
ngày …. tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao khu vực biển
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG/
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng.... năm .... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ văn bản ... quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường…1;
Căn cứ văn bản cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
số.:. ngày.. tháng… năm… về việc….;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị giao
khu vực biển ngày... tháng... năm ... của (tên tổ chức, cá nhân).... nộp tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính/Trung tâm Phục vụ
hành chính công (Bộ Nông nghiệp và Môi trường/Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp
tỉnh/Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện...);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Biển và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh…/Trưởng
phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện ....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
1. Giao quyền sử dụng khu vực biển
cho: …………(tên tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển).
- Mục đích sử dụng khu vực biển:
…………………………………………………………….
- Khu vực biển được phép sử dụng có
diện tích:... (ha/m2), vị trí, tọa độ khu vực biển, độ sâu được phép
sử dụng:...m từ....m đến....m được giới hạn bởi……………..điểm góc; độ cao công
trình, thiết bị được phép sử dụng so với mặt nước biển ……m (nếu có) thể hiện
trên bản đồ khu vực biển kèm theo Quyết định này.
- Phương tiện, thiết bị được phép sử
dụng (nếu có); hoạt động khoan, đào được phép thực hiện (nếu có).
- Thời hạn được giao khu vực biển
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày... tháng... năm...
- Số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp: ………hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển:....
- .... (các nội dung khác nếu có)
2. Cho phép trả lại... (trường hợp
cho phép trả lại một phần khu vực biển).
- Cho phép trả lại khu vực biển có
diện tích:... (ha/m2); vị trí, tọa độ khu vực biển trả lại tại Phụ
lục kèm theo Quyết định này.
- (Tên tổ chức, cá nhân)... có
trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với phần diện tích ... ha/m2
được phép trả lại cho đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá
nhân)………………………………… có nghĩa vụ:
1. Sử dụng khu vực biển được giao
đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định
trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không được tiến hành hoạt động
ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường
biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông
trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển
và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong
vùng biển Việt Nam.
3. Bảo vệ môi trường biển; báo cáo
tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực
biển trái quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nộp tiền sử dụng khu
vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Không được chuyển nhượng, thế
chấp, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng khu vực biển được giao (trừ trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thuỷ sản).
6. Không được khai thác, sử dụng
tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao khu vực biển.
7. Chấp hành Quyết định thu hồi khu
vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Các nghĩa vụ khác ……………
Điều 3. Cục trưởng Cục Biển
và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh,..../Trưởng
phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quyết định này, bảo đảm việc sử dụng khu vực biển theo
đúng quy định tại Điều 1 của Quyết định này và theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan...
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Việc sử dụng khu vực biển theo Quyết
định này, (tên tổ chức, cá nhân)... chỉ được phép tiến hành sau khi đã thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan và các quy định tại Quyết
định này.
3. Quyết định này thay thế Quyết
định số... ngày... tháng... năm... (trong trường hợp sửa đổi, bổ sung, cho phép
trả lại một phần khu vực biển).
Điêu 5. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam/ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh,..../Trưởng phòng Nông
nghiệp và Môi trường cấp huyện, (tên tổ chức, cá nhân) và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều....;
- BNNMT/CBHĐVN;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao;
- Bộ, ngành/sở, ban, ngành/phòng, ban, cơ quan có liên quan;
- Sở NNMT tỉnh...;
- Cục Thuế tỉnh....;
- UBND huyện..;
- Phòng NNMT..;
- Tên tổ chức, cá nhân;
- Lưu: VT, HS.
|
BỘ
TRƯỞNG/
(TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH)
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Các căn cứ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quyết định giao
khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp đến cơ quan ban hành Quyết
định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển. Có thể bổ sung thêm
các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến việc ban hành quyết định cho phù
hợp.
Chữ
ký số của tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
|
Mẫu số 10
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG/
UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/TTPVHCC-BPTNTKQ
|
…,
ngày … tháng … năm …..
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã
hồ sơ: ………….
Trung tâm phục vụ hành chính công/Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả…..
Tiếp nhận hồ sơ của:
………………………………………………………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………… Email:
…………………………………………..
Nội dung yêu cầu giải quyết:
……………………………………………………………
Thành phần hồ sơ nộp .... (bộ) gồm:
1………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………
3…………………………………………………………………………………………
4…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Thời hạn trả lời tính hợp lệ của hồ
sơ: ngày... tháng ... năm...
Thời hạn trả kết quả giải quyết hồ
sơ: ngày... tháng ... năm...
(Trường hợp kéo dài thời hạn kết
quả do chỉnh sửa, bổ sung chuyên môn của hồ sơ hoặc lý do khác, Văn phòng sẽ
gửi thông báo để tổ chức, cá nhân biết).
* Đề nghị mang Phiếu này khi giao
dịch với Văn phòng một cửa tiếp theo.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của người tiếp nhận hồ sơ
nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú: Trường hợp
chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận và hẹn
trả kết quả được lập thành 02 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ và được lưu tại Trung tâm phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa.
Mẫu số 12
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…,
ngày …. tháng …. năm …..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi: ……………………….
I. Phần chung
1. Tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu
vực biển: ……………………………………………….
Quyết định thành lập số..., ngày
... tháng ... năm ... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh
nghiệp số... cấp ngày ... thay đổi lần... (nếu thay đổi) ngày ... hoặc Đăng ký
kinh doanh số… ngày… tháng ... năm (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh... số
chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân ...
cấp ngày... tháng... năm ... do... cấp (nếu là cá nhân)
2. Địa chỉ: …………………………….Điện thoại:
………………..Fax: …………..
3. Người đại diện theo pháp luật
(trường hợp đối với tổ chức):
- Họ và tên.......................................................................................
- Chức vụ…………………………………………………………….
- Năm sinh …………………………………………………………..
- Quốc tịch ………………………………………………………….
- Số định danh cá nhân, căn cước
công dân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu) số……….; cấp ngày………………..; nơi
cấp ………………………………….
- Địa chỉ thường trú…………………………………………………………….
II. Tình hình hoạt động sử dụng
khu vực biển từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày... tháng ... năm ...
1. Quyết định giao khu vực biển
(thứ nhất)
A. Thông tin về Quyết định giao khu
vực biển (nếu có)
- Cơ quan giao khu vực biển
…………………………………….
- Mục đích sử
dụng…………………………………………………..
- Vị trí, tọa độ khu vực biển sử
dụng; diện tích khu vực biển sử dụng:...(ha/m2); độ cao sử dụng...;
độ sâu sử dụng....
- Thời hạn được giao khu vực biển:
.... (tháng, năm), trong đó thời gian đã sử dụng khu vực biển ... (tháng, năm).
- Số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp.... Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển.
B. Các hoạt động sử dụng biển
- Tên hoạt động: ………………………………………………………………………….
- Mục đích hoạt động:
……………………………………………………………………..
- Quy mô hoạt động:
…………………………………………………………………………..
- Tổng vốn đầu tư:
…………………………………………………………………..
- Tiến độ thực hiện các hoạt động
đến thời điểm báo cáo: ………………………………
- Các công trình, hoạt động sử dụng
biển trên khu vực biển được giao (Theo mẫu Phụ lục kèm theo).
- Công tác bồi thường và hỗ trợ ổn
định sinh kế cho người dân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi hoạt động sử dụng biển
(nếu có).
- Tổng số tiền sử dụng khu vực biển
theo thông báo của cơ quan thuế…………., trong đó: số tiền sử dụng khu vực biển đã
nộp... số tiền sử dụng khu vực biển còn nợ... (nếu có).
C. Đánh giá tình hình sử dụng khu
vực biển
- Đánh giá sự phù hợp của hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển tại khu vực biển được giáo với quy luật tự
nhiên và chức năng sử dụng khu vực biển.
- Đánh giá khả năng tiếp cận của
người dân với biển trong quá trình sử dụng khu vực biển.
- Đánh giá, mâu thuẫn, xung đột
giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khu vực biển được giao với các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển khác trong khu vực biển. Tác động,
ảnh hưởng của hoạt động sử dụng biển với các hoạt động khác trong khu vực.
- Kết quả quan trắc môi trường tại
khu vực biển được giao. Việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong
quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các vấn đề khác có liên quan.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội của hoạt
động sử dụng khu vực biển.
2. Quyết định giao khu vực biển thứ
hai (nếu có)
(Nội dung báo cáo như Mục 1 nêu
trên).
3. Tình hình sử dụng khu vực biển
theo các văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc đất có mặt
nước ven biển (nếu có)
(Nội dung báo cáo như Mục 1 nêu
trên).
III. Thuận lợi, khó khăn, đề
xuất, kiến nghị
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
|
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục
THỐNG
KÊ CÁC CÔNG TRÌNH, HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG BIỂN TRÊN KHU VỰC BIỂN ĐƯỢC GIAO
STT
|
Mục
đích/ hoạt động sử dụng
|
Diện
tích khu vực biển
|
Tọa
độ khu vực biển
|
Thời
gian sử dụng khu vực biển
|
Ghi
chú
|
Kinh
tuyến trục... múi chiếu...
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
1
|
Sử
dụng khu vực biển để...
|
...
ha/m2
|
STT
|
X
|
Y
|
|
-
|
|
1
|
…
|
…
|
2
|
…
|
…
|
2
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Mẫu số 13
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------
|
Tên
địa danh, ngày … tháng …năm….
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC/ĐO ĐẠC/QUAN TRẮC/ĐIỀU TRA/THĂM DÒ/
KHẢO SÁT TRÊN BIỂN
Kính
gửi: Bộ Nông nghiệp và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh ...
(cơ quan đã giao khu vực biển)
1. Tên dự án/kế hoạch/nhiệm vụ hoạt
động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển:
- Tóm tắt mục tiêu hoạt động:
- Tóm tắt nội dung, nhiệm vụ chính
của hoạt động:
2. Quyết định giao khu vực biển
(số, ngày, tháng, năm):
3. Kết quả hoạt động, nghiên cứu
khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển:
- Mô tả các hoạt động đã tiến hành
(Nêu rõ vị trí lấy mẫu, phương thức lấy mẫu, các loại mẫu):
- Dữ liệu thô:
- Dữ liệu đã xử lý:
- Phân tích dữ liệu:
- Những sản phẩm, kết quả thu được
từ hoạt động hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo
sát trên biển:
4. Đánh giá chung về việc thực hiện
hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên
biển (nêu rõ tỷ lệ thực hiện khối lượng công việc):
5. Dự án, hoạt động dự kiến thực
hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
6. Tài liệu, hình ảnh đính kèm thể
hiện lịch trình nghiên cứu, vị trí các nơi lấy mẫu...
|
Tên
tổ chức/cá nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 14
TÊN
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ GIAO KHU VỰC BIỂN
BẢN THUYẾT MINH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
(Đề
nghị giao sử dụng khu vực biển để……………………………….)
ĐƠN
VỊ TƯ VẤN (nếu có)
(Chức danh)
Ký (đóng dấu nếu có)
(Họ và tên)
|
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN
(Chức danh)
Ký (đóng dấu)
(Họ và tên)
|
Địa
danh, năm ...
A. MỞ ĐẦU
- Giới thiệu tóm tắt các thông tin
của tổ chức/cá nhân đề nghị giao khu vực biển; trong đó bao gồm thông tin về
năng lực tài chính, nhân lực, chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện các hoạt động
có liên quan đến mục đích sử dụng khu vực biển.
- Cơ sở pháp lý và các tài liệu sử
dụng làm căn cứ đề nghị giao khu vực biển.
- Mục tiêu và sự cần thiết đề nghị
giao khu vực biển.
- Tổng quan về dự án có liên quan
đến hoạt động sử dụng khu vực biển.
- Khái quát nội dung cơ bản của đề
nghị giao khu vực biển.
I. Điều kiện tự nhiên, môi
trường, kinh tế, xã hội khu vực biển đề nghị giao
1. Thông tin khái quát về vị trí
khu vực biển đề nghị giao; các thông tin về đặc điểm điều kiện tự nhiên, môi
trường và các yếu tố kinh tế, xã hội.
2. Hiện trạng các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển ở vùng biển nơi có khu vực biển đề nghị giao và
các khu vực xung quanh có liên quan.
II. Phương án sử dụng khu vực
biển
1. Vị trí địa lý hành chính; tọa
độ, ranh giới, diện tích của khu vực biển đề nghị giao. Thuyết minh căn cứ, cơ
sở tính toán, xác định phạm vi khu vực biển đề nghị được giao để sử dụng; hành
lang an toàn các công trình, thiết bị (nếu có) theo quy định của pháp luật,
chuyên ngành; độ cao, độ sâu khu vực biển dự kiến sử dụng.
2. Nhu cầu sử dụng khu vực biển để
thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ chức, cá
nhân.
3. Các văn bản cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật. Các quy hoạch liên quan đến hoạt động sử
dụng khu vực biển, vị trí khu vực biển đề nghị giao; việc bảo đảm các yêu cầu
trong trường hợp chưa có các quy hoạch theo quy định.
4. Mục đích, thời hạn đề nghị sử
dụng khu vực biển.
5. Các hoạt động dự kiến thực hiện
tại khu vực biển đề nghị giao.
- Thuyết minh về các hoạt động dự
kiến thực hiện tại khu vực biển đề nghị giao; phạm vi ảnh hưởng của hoạt động
sử dụng khu vực biển dự kiến thực hiện đến các hoạt động khác xung quanh;
- Phương pháp, công nghệ thực hiện;
phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nêu rõ thông số kỹ thuật) và chiều cao
của phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nếu có); vật liệu nổ, hóa chất dự
kiến sử dụng (nếu có); các hoạt động khoan, đào, vị trí, tọa độ, độ sâu, số
lượng khoan, đào (nếu có).
6. Kế hoạch, tiến độ thực hiện các
hoạt động sử dụng khu vực biển.
III. Bản đồ khu vực biển
1. Thuyết minh cơ sở toán học của
bản đồ khu vực biển.
2. Thuyết minh phương pháp biên vẽ
bản đồ khu vực biển; các vấn đề kỹ thuật khi thực hiện biên vẽ; cơ sở pháp lý,
tài liệu sử dụng để biên vẽ bản đồ.
3. Đơn vị thực hiện biên vẽ bản đồ
khu vực biển, bao gồm các tài liệu khẳng định đủ điều kiện hoạt động đo đạc bản
đồ.
4. Công tác kiểm tra kỹ thuật và các
vấn đề khác có liên quan.
IV. Đánh giá tác động của hoạt
động sử dụng khu vực biển
1. Đánh giá, thuyết minh về hoạt
động sử dụng khu vực biển với việc bảo đảm phù hợp với quy luật tự nhiên và
chức năng sử dụng của khu vực biển theo phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên
biển trên tiếp cận hệ sinh thái; đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2. Đánh giá về các tác động, ảnh
hưởng của việc sử dụng khu vực biển với việc đảm bảo lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác đang được phép tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
hợp pháp tại vùng biển liên quan; việc bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển.
3. Đánh giá về các tác động, ảnh
hưởng của việc sử dụng khu vực biển với các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và
hải đảo đang được tiến hành hợp pháp tại khu vực; tác động, ảnh hưởng đến công
trình cảng biển và luồng hàng hải, việc đi lại của tàu thuyền, công trình dầu
khí, đường cáp quang, cáp điện tại khu vực; tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác, nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực; tác
động, ảnh hưởng đến tài nguyên, hệ sinh thái biển, hải đảo tại khu vực; tác
động, ảnh hưởng đến địa hình đáy biển và xói lở, bồi tụ bờ biển.
4. Thuyết minh về các điều chỉnh,
bổ sung nội dung của hoạt động sử dụng khu vực biển và báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu
trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; việc thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Hiệu quả kinh tế, xã hội của
hoạt động sử dụng khu vực biển.
B. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
C. TÀI LIỆU KÈM THEO
Liệt kê các văn bản, tài liệu có
liên quan.
Mẫu số 15
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….(địa
danh), ngày … tháng … năm …..
|
BẢN THUYẾT MINH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC/
ĐO ĐẠC/QUAN TRẮC/ĐIỀU TRA/THĂM DÒ/KHẢO SÁT
TRÊN BIỂN
1. Thông tin khái quát về tổ chức,
cá nhân đề nghị giao khu vực biển; thông tin khái quát về tổ chức, cá nhân (nhà
thầu, tư vấn...) trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan
trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển trong đó bao gồm thông tin về năng lực
tài chính, nhân lực, chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện các hoạt động có liên
quan.
2. Mục đích, thời hạn đề nghị sử
dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều
tra/thăm dò/khảo sát trên biển.
3. Vị trí, tọa độ, ranh giới, diện
tích, độ sâu khu vực biển đề nghị thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo
đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên, biển (chi tiết cho từng hạng mục).
Các thông tin khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên ở khu vực biển đề nghị giao và các khu vực xung quanh
có liên quan.
4. Kế hoạch triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển (bao
gồm thời hạn, lịch trình chi tiết cho từng hạng mục).
5. Phương pháp, công nghệ thực
hiện; phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nêu rõ thông số kỹ thuật) và
chiều cao của phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nếu có); vật liệu nổ, hóa
chất dự kiến sử dụng nếu có).
6. Mô tả chi tiết các hoạt động
khảo sát địa vật lý, khảo sát địa kỹ thuật; vị trí, số lượng, phương thức lấy mẫu,
loại mẫu thực hiện (nếu có); vị trí, tọa độ, độ sâu, số lượng khoan, đào (nếu
có); mô tả chi tiết phương án kỹ thuật triển khai công tác khoan, phương án hủy
giếng khoan, tác động đến môi trường và việc phục hồi môi trường sau khi khoan.
7. Tác động đến môi trường và các
giải pháp bảo vệ môi trường khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan
trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển ở khu vực biển đề nghị giao.
8. Dự kiến thông tin, dữ liệu thu
thập; phương thức thu thập, lưu trữ, truyền thông tin, dữ liệu; việc sử dụng
thông tin, dữ liệu thu thập được.
9. Dự án, hoạt động dự kiến thực
hiện, diện tích khu vực biển dự kiến sử dụng; hiệu quả kinh tế, xã hội của dự
án, hoạt động dự kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
|
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN
Ký (đóng dấu)
(Họ và tên)
|