CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 38/2016/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Công trình phải quan
trắc khí tượng thủy văn
1. Công trình phải quan trắc khí
tượng thủy văn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng
thủy văn gồm:
a) Sân bay dân dụng;
b) Đập, hồ chứa nước thuộc loại
quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa theo quy định của Chính phủ về quản lý
an toàn đập, hồ chứa nước và hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận
hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông (sau đây gọi tắt là đập, hồ chứa);
c) Bến cảng thuộc cảng biển loại
I và loại II theo danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam do Bộ
Giao thông vận tải công bố.
Trường hợp cảng biển có nhiều bến
cảng thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, tổ chức lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan khí tượng thủy văn tại địa phương
khu vực cảng biển quyết định lựa chọn, chỉ định một hoặc một số bến cảng có
tính đại diện về điều kiện tự nhiên khí tượng thủy văn cho khu vực cảng biển để
tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định
tại Nghị định này. Các bến cảng còn lại được quyền khai thác, chia sẻ thông tin
quan trắc và có nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo tỷ lệ bình quân để thực hiện
quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị
định này.
Bến cảng thuộc cảng quân sự thực
hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của
Bộ Quốc phòng;
d) Cầu có khẩu độ thông thuyền từ
500 mét trở lên;
đ) Tháp thu phát sóng phát
thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách
trên tháp;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch;
g) Vườn quốc gia;
h) Tuyến đường cao tốc tại khu vực
thường xuyên có thời tiết nguy hiểm được xác định theo phân vùng rủi ro thiên
tai do Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố và
được cập nhật định kỳ 3 năm một lần;
i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại
I trở lên;
k) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế
- Kỹ thuật (DK1), sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Chủ sở hữu đối với đập, hồ chứa,
tổ chức quản lý trực tiếp vườn quốc gia, công trình mang tính chất đặc thù phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác đối
với sân bay, bến cảng, cầu, tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình, cáp
treo, tuyến đường cao tốc, cảng thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để tổ chức thực hiện quan trắc, cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.
3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, trường hợp cần thiết Bộ Tài nguyên và Môi trường rà
soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan
trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định
này.”.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Nội dung, chế độ và
vị trí quan trắc khí tượng thủy văn
1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công
nghệ quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình
nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:
a) Sân bay dân dụng quan trắc
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đập, hồ chứa:
Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc
biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an
toàn đập, hồ chứa.
Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình
vận hành liên hồ chứa;
c) Bến cảng quan trắc hướng và tốc
độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm
nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ,
13 giờ và 19 giờ;
d) Cầu quan trắc hướng và tốc độ
gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phía đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ
Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
đ) Tháp thu phát sóng phát
thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách
trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ
chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp,
tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
g) Vườn quốc gia quan trắc lượng
mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày
theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các
trạm quan trắc phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn
đến trạm gần nhất không quá 15 km;
h) Tuyến đường cao tốc quan trắc
theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao
thông trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tuyến đường cao tốc
đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ
thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin
thời tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn theo quy định tại Nghị định này;
i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại
I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần
một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
k) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế
- Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan
trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ vào đặc điểm,
tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông
tin, dữ liệu, chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ
chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung,
phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng
biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.”
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Cung cấp thông tin,
dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật
Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan
trắc khí tượng thủy văn như sau:
a) Sân bay dân dụng cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả
gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm
sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục
trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước
đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24
giờ;
b) Đập, hồ chứa:
Trong thời gian không quá 30
phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa,
vùng hạ du đập.
Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình
vận hành liên hồ chứa;
c) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế
- Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;
d) Công trình khác sau khi kết
thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc
khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.
3. Chủ trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31
tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng
thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công
trình.
4. Việc cung cấp thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:
a) Văn bản, vật mang tin;
b) Phương tiện thông tin chuyên
dùng;
c) Mạng internet;
d) Mạng thông tin công cộng;
đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
e) Phương thức khác theo thống
nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.
5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với
Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên
tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các
thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương
tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản
lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng khác.”
4. Điều 7 được sửa đổi khoản
5 như sau:
“5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
căn cứ nhu cầu, mục đích riêng và điều kiện thực tế tự quyết định hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.”
5. Điều 8 được sửa đổi khoản
1 như sau:
“1. Bảo vệ hành lang
kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia
a) Xây dựng, phê duyệt
phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn
Việc xây dựng, phê
duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều
56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
Kinh phí xây dựng,
phê duyệt, thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn do cơ quan quản lý công trình lập dự toán hằng
năm và được phân bổ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Trong phạm
vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Khí tượng thủy
văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết
được quy định chi tiết thêm như sau:
Trong phạm vi 50 mét
đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được
trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối
điểm gần nhất từ chân hàng rào vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình
và bề mặt vườn không vượt quá 100 (mười độ).
Trong phạm vi hành
lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng
công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.”
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật
tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: trang thiết
bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh
báo để các sản phẩm dự báo đủ độ tin cậy; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng
dự báo, cảnh báo.
3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu
01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có
ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.”
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 13. Nội dung giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm
theo Nghị định này.”
8. Điều 15 được sửa đổi điểm d khoản 1 và sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 2 như
sau:
“1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:
d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ
thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh
báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:
c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ
thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh
báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này;”
9. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều
24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn gồm:
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về
khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là
chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác sở hữu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đã được cơ quan, tổ chức có
chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của pháp luật.”
10. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí
và thời gian thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối với trường hợp phải
trả phí.
Trường hợp
từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;”
11. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 34.
Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin
phép bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ kèm theo bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư
cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân
có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi
khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật về dân sự;
b) Mục đích trao đổi thông
tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Loại, số lượng thông
tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Thời gian trao đổi thông tin,
dữ liệu;
e) Hình thức trao đổi thông
tin, dữ liệu;
g) Thời hạn trao đổi thông tin,
dữ liệu.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có
ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ lục
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không nhất trí, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường
hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước
ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của
năm trước.
Nội dung báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Thay cụm từ Cục Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn là Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn phải tổ chức quan trắc,
cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các chủ công trình quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đang khai thác, sử dụng mà
chưa quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
a) Công trình đập, hồ chứa loại
vừa có cửa van điều tiết lũ chậm nhất sau 01 năm và công trình đập, hồ chứa loại
vừa có tràn tự do phải tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Công trình bến cảng; cầu có
khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên không qua vùng cửa sông
ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy; tuyến đường cao tốc;
cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên; công trình mang tính chất đặc thù gồm
các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ
thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh phải tổ chức
quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chậm nhất sau 02 năm
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh rà soát, lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan
trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
này thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và trước ngày 15
tháng 12 hằng năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ)
Mẫu số 05
|
Giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 06
|
Bản khai cơ
sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình
kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và quy trình quản lý, đánh giá
chất lượng dự báo, cảnh báo
|
Mẫu số 07
|
Công văn về việc
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo kết quả trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
|
Mẫu số 05
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO,
CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY
PHÉP
HOẠT
ĐỘNG DỰ BÁO,
CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số..............
NĂM........
|
|
Không
cho mượn, cho thuê,
chuyển
nhượng; Chỉ hoạt động
theo
nội dung giấy phép được cấp
|
|
(trang
1)
|
|
(trang
2)
|
|
NỘI
DUNG GIẤY PHÉP
1. Tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép:....
2. Phạm vi hoạt động dự báo, cảnh
báo:....
3. Loại hoạt động dự báo, cảnh
báo được cấp phép:...
4. Đối tượng cung cấp thông
tin dự báo, cảnh báo:...
5. Thời hạn của giấy phép:...
Hà
Nội, ngày tháng năm
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
|
Gia hạn/bổ sung lần thứ nhất:.........
Hà
Nội, ngày tháng năm
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Gia
hạn/bổ sung lần thứ hai:............
Hà
Nội, ngày tháng năm
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
|
(trang
3)
|
|
(trang
4)
|
|
Giấy
phép được in trên giấy có hoa văn, ở giữa là hình Quốc huy, cỡ giấy A4 gập.
Mẫu số 06
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày...... tháng...... năm......
BẢN KHAI
Cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục
vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và
quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
(Kèm
theo đơn đề nghị cấp lần đầu/cấp lại/sửa đổi/bổ sung/gia hạn của tổ chức/cá
nhân)
1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
(Trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn):
TT
|
Tên,
mã hiệu của thiết bị, công nghệ
|
Cấu
hình
|
Số
lượng
|
Tình
trạng
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
2. Thông tin, dữ liệu phục vụ dự
báo, cảnh báo
3. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn
TT
|
Tên
quy trình *
|
Số,
ký hiệu văn bản
|
Ngày,
tháng văn bản
|
Người
ký văn bản
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
* Kèm theo bản sao
văn bản quy trình
4. Quy trình quản lý, đánh giá
chất lượng dự báo, cảnh báo
TT
|
Tên
quy trình ***
|
Số,
ký hiệu văn bản
|
Ngày,
tháng văn bản
|
Người
ký văn bản
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
*** Kèm theo bản
sao văn bản quy trình
Cam kết xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ nội dung đã kê khai này của tổ chức/cá nhân./.
|
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC/CÁ NHÂN XIN PHÉP
(Chức vụ, ký, họ tên, đóng dấu của tổ chức)
|
Mẫu số 07
Kính
gửi:............................(1)
Ngày...... tháng......
năm......, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận đơn xin phép trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài của .....................................(1)
Căn cứ các quy định của
Nghị định số.......................... ngày... tháng... năm... của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn; sau khi xem xét, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có ý kiến trả lời như sau:
Nhất trí với đơn xin phép
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài của....................... (1) có
trụ sở chính tại .............................; địa chỉ giao dịch tại................
với các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy
văn:....................................................................................................
2. Loại, số lượng thông
tin khí tượng thủy văn được phép trao đổi, bao gồm:
.....................................................................................................................................
3. Mục đích trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:..........................
4. Thời gian được phép
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: ...........................
5. Hình thức trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:................................
6. Thời hạn trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn: .................................
7. Nội dung khác (nếu
có):...
.................................................................................
Đề nghị...............................
(1) thực hiện đúng các nội dung đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
đồng ý nêu trên, đồng thời có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn này về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
đúng quy định tại Điều.................... Nghị định số.........................
ngày......... tháng....... năm............ của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
Trân
trọng gửi
.........................................................................
.............. (1) để biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
(1): Tên tổ chức, cá
nhân xin phép được trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Mẫu số 08
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC PHÉP TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KTTV VỚI TỔ CHỨC QUỐC
TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......../BC...........
|
........, ngày... tháng... năm.......
|
BÁO CÁO
Kết quả trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tổ chức, cá nhân được phép
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài:................................................ (1)
2. Địa chỉ:...................................
Điện thoại:...................... Fax:..........................
3. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và
tên:...........................................................................................................
- Năm
sinh:...........................................................................................................
- Trình độ chuyên
môn:........................................................................................
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI
THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI TỪ NGÀY... THÁNG... NĂM... ĐẾN NGÀY... THÁNG... NĂM...
1. Tên tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy
văn:....................................................................................
2. Loại, số lượng thông
tin khí tượng thủy văn đã thực hiện trao đổi, bao gồm:
....................................................................................................................................
3. Tần suất, thời gian thực
hiện trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
.....................................................................................................................................
4. Hình thức thực hiện
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:................
5. Đánh giá hiệu quả hoạt
động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
.....................................................................................................................................
6. Nội dung khác (nếu
có):....................................................................................
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
(1) Tên tổ chức, cá
nhân xin phép được trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức, cá nhân nước ngoài.