Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 40/2023/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Lưu Quang
Ngày ban hành: 27/06/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Ngày 27/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi, trong đó có sửa nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP về nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

- Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

Phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.

- Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.

(So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP thì quy định mới thêm nguyên tắc cấp phép là đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.

Bên cạnh đó, đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép)

Căn cứ cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Theo đó, căn cứ cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

- Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi.

- Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.

- Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép.

(So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP thì quy định mới đã không còn căn cứ vào hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng và bổ sung thêm một căn cứ cấp giấy phép mới là tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép).

Xem chi tiết tại Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2018/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỦY LỢI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi

Loại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:

1. Đập, hồ chứa nước được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.

3. Trạm bơm tưới:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.

4. Cống:

a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên;

Đối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.

b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.

c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m;

Đối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.

d) Đối với các cống qua đập phân loại theo loại công trình đập, hồ chứa.

5. Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 20 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 3 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 1,5 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 3 m đến dưới 10 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 3 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 3 m.

6. Hệ thống cấp, tưới nước:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 10 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 1 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 1 m đến dưới 10 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m đến dưới 5 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 1 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 1 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 0,5 m.

7. Đường ống:

a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 1,5 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.000 mm trở lên;

b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,025 m3/s đến dưới 1,5 m3/s hoặc có đường kính trong từ 100 mm đến dưới 1.000 mm;

c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,025 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 100 mm.

8. Bờ bao thủy lợi:

a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;

b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;

c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.

9. Hệ thống công trình thủy lợi:

a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;

b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;

c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bố trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

2. Đập, hồ chứa nước lớn:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

c) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

3. Đập, hồ chứa nước vừa:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác trạm bơm điện cố định

1. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại lớn:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và 01 kỹ sư chuyên ngành cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;

c) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.

2. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại vừa:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 cán bộ có trình độ cao đẳng chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

c) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

d) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.

3. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại nhỏ:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 công nhân chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 540 m3/h đến dưới 1.000 m3/h: phải có ít nhất 01 người vận hành có trình độ trung học cơ sở và có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.

4. Trạm bơm điện tưới:

a) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h đến dưới 72.000 m3/h và trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 12.000 m3/h thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h và trạm bơm tưới loại nhỏ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Ngoài số lượng cán bộ chuyên môn được quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, số lượng lao động khác đối với từng trạm bơm được xác định bằng định mức kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Các cơ sở đào tạo có chức năng, nhiệm vụ, năng lực phù hợp được tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập làm cơ sở để các cơ sở đào tạo và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Đối với các tổ chức được giao khai thác nhiều công trình đầu mối, nhân sự quản lý, khai thác được phép bố trí làm việc kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao động và đảm bảo đủ năng lực để vận hành, khai thác các công trình được giao.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Nguyên tắc cấp phép

1. Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.

4. Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Căn cứ cấp phép

Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ:

1. Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.

3. Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do bộ quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị cấp giấy phép.

3. Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi.

4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân.

5. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ; phương tiện đường thủy nội địa đối với hoạt động tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này.

6. Bản sao giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với hoạt động tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này.

7. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị cấp phép phải bổ sung:

a) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư;

c) Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án;

đ) Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.

3. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.

4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.

5. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép phải bổ sung:

a) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (cập nhật đến thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép);

b) Trường hợp có thay đổi quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động được cấp phép phải bổ sung: bản sao quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án điều chỉnh.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:

“a) Đối với hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b) Đối với hoạt động quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

c) Đối với hoạt động quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;

b) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.

4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi

1. Thay thế cụm từ “cống dưới đê” bằng cụm từ “cống qua đê” tại khoản 1 Điều 10; thay cụm từ “cống ngăn sông lớn” bằng cụm từ “cống lớn ngăn sông” tại khoản 1 Điều 10; thay thế cụm từ “Tổng cục Thủy lợi” bằng cụm từ “Cục Thủy lợi” tại khoản 1 Điều 17.

2. Bỏ cụm từ “và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi” tại khoản 2 Điều 10.

3. Bãi bỏ Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27.

4. Bổ sung vào sau Mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP Mẫu số 03 Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Quy định chuyển tiếp

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường).

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sắp xếp, kiện toàn chủ thể khai thác công trình thủy lợi phù hợp với quy định của Luật Thủy lợi, hoàn thành chậm nhất 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Lưu Quang

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

Mẫu số 03

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày ... tháng ... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP LẠI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh...)

Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép: ……………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………………………. Số Fax: ……………………………………

Đang tiến hành các hoạt động ………… trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại vị trí theo giấy phép số.... ngày... tháng... năm... do (Tên cơ quan cấp phép); thời hạn sử dụng giấy phép từ ……………… đến ………………

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp lại giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép) với các nội dung sau:

- Tên các hoạt động đề nghị cấp phép lại: ………………………………………………………

- Vị trí của các hoạt động: …………………………………………………………………………

- Nội dung: ………………………………………………………………………………………….

- Thời hạn cấp phép: từ … ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm ...

- Lý do xin cấp lại: ………………………………………………………………………………….

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp lại giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép) thực hiện các hoạt động trên. Chúng tôi cam kết hoạt động đúng phạm vi được phép và tuân thủ các quy định của giấy phép.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI
GIẤY PHÉP
(Ký tên, đóng dấu, ký và ghi rõ họ tên)

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 40/2023/ND-CP

Hanoi, June 27, 2023

 

DECREE

ON AMENDMENTS TO SEVERAL ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 67/2018/ND-CP DATED MAY 14, 2018 ELABORATING ON SEVERAL ARTICLES OF THE LAW ON IRRIGATION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Irrigation dated June 19, 2017;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; Law dated June 18, 2020 on Amendments to some Articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents;

At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments to several Articles of the Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 elaborating on several Articles of the Law on Irrigation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Article 4 is amended as follows:

“Article 4. Categorization of irrigation works

Irrigation works specified in clause 2 of Article 16 in the Law on Irrigation are categorized specifically as follows:

1. Dams and reservoirs are categorized as prescribed in Article 3 of the Government’s Decree No. 114/2018/ND-CP dated September 04, 2018 on dam and reservoir safety management.

2. Drainage pumping stations and dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

a) A pumping station is classified as a large pumping station when it has the minimum total capacity of 72,000 m3/h or more;

b) A pumping station is classified as a medium pumping station when it has total capacity ranging from 3,600 m3/h to under 72,000 m3/h;

c) A pumping station is classified as a small pumping station when it has total capacity of less than 3,600 m3/h.

3. Irrigation pumping stations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A pumping station is classified as a medium pumping station when it has total capacity ranging from 2,000 m3/h to less than 12,000 m3/h;

c) A pumping station is classified as a small pumping station when it has total capacity of less than 2,000 m3/h.

4. Culverts:

a) A culvert is categorized as a large one if its floodgate has total width of:

at least 20 m in the Mekong Delta;

at least 10 m in other regions.

b) A culvert is categorized as a medium one if its floodgate has total width ranging:

between 10 m and less than 30 m in the Mekong Delta;

between 1.5 m and less than 10 m in other regions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



less than 3 m in the Mekong Delta;

less than 1.5 m in other regions.

d) Dam culverts are categorized by type of dam or reservoir.

5. Drainage systems, irrigation systems, drainage and irrigation systems, including:

a) Any large irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of at least 50 m3/s or the minimum bed width of at least 20 m in the Mekong Delta;

the minimum carrying capacity of at least 20 m3/s or the minimum bed width of at least 10 m in other regions.

b) Any medium irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity ranging from 3 m3/s to less than 50 m3/s or the minimum bed width ranging from 5 m to less than 20 m in the Mekong Delta;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Any small irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of less than 3 m3/s or the minimum bed width of less than 5 m in the Mekong Delta;

the carrying capacity of less than 1.5 m3/s or the bed width of less than 3 m in other regions.

6. Water supply and irrigation systems:

a) Any large irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of at least 20 m3/s or the minimum bed width of at least 10 m in the Mekong Delta;

the minimum carrying capacity of at least 10 m3/s or the minimum bed width of at least 5 m in other regions.

b) Any medium irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity ranging from 1 m3/s to less than 20 m3/s or the minimum bed width ranging from 1 m to less than 10 m in the Mekong Delta;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Any small irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of less than 1 m3/s or the minimum bed width of less than 1 m in the Mekong Delta;

the carrying capacity of less than 0.5 m3/s or the bed width of less than 0.5 m in other regions.

7. Pipelines:

a) A pipeline is classified as a large pipeline when it has the minimum carrying capacity of 1.5 m3/s or the minimum internal diameter of 1,000 mm;

b) A pipeline is classified as a medium pipeline when it has the carrying capacity ranging from 0.025 m3/s to less than 1.5 m3/s or the internal diameter ranging from 100 mm to less than 1,000 mm;

c) A pipeline is classified as a small pipeline when it has the carrying capacity of less than 0.025 m3/s or the internal diameter of less than 100 mm.

8. Irrigation embankments:

a) An embankment is classified as a large one if its flood protected area is at least 10,000 ha;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) An embankment is classified as a small one if its flood protected area is less than 500 ha.

9. Irrigation systems:

a) Large irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area of at least 20,000 ha;

a) Medium irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area ranging from 2,000 ha to less than 20,000 ha;

c) Small irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area of less than 2,000 ha.”

2. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Minimum competence and qualification requirements of entities and persons operating dams and reservoirs

1. Each dam or reservoir of critical importance must be operated and managed by at least 07 engineers majoring in irrigation, including at least 02 of them gaining at least 05 years' experience in management and operation of dams or reservoirs and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

2. For large dams and reservoirs:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The dam or reservoir having the water carrying capacity ranging from 10,000,000 m3 to under 50,000,000 m3 must be operated and managed by at least 03 engineers majoring in irrigation, including at least 01 of them gaining at least 05 years' experience in management and operation of dams or reservoirs and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation;

c) The remaining large dams and reservoirs, except for the ones specified in points a and b of this clause must be operated and managed by 02 engineers majoring in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

3. For medium dams and reservoirs:

a) The dam or reservoir having the water carrying capacity ranging from 1,000,000 m3 to less than 3,000,000 m3 must be operated and managed by at least 01 engineer majoring in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation;

b) The remaining medium dams and reservoirs, except for the ones specified in point a of this clause must be operated and managed by at least 01 person obtaining a Level 5 of VQF Advanced Diploma in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

4. The small dam or reservoir must be operated and managed by at least 01 graduate from the high school education program or 01 worker graduating from certificate II or higher qualification who has been provided with training or refresher courses in dam or reservoir management.”

3. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Minimum competence and qualification requirements of entities and persons operating stationary electrical pumping stations

1. Electrical drainage pumping stations and electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 8,000 m3/h and less than 11,000 m3/h, it must be run by at least 01 engineer majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 02 years’ experience in pump management and operation;

c) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 4,000 m3/h and less than 8,000 m3/h, it must be run by at least 01 engineer majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 01 year’s experience in pump management and operation.

2. Medium electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

a) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity of at least 11,000 m3/h, it must be run by at least 01 official obtaining a Level 5 of VQF Advanced Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering and gaining at least 03 years’ experience in pump management and operation;

b) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 8,000 m3/h and less than 11,000 m3/h, it must be run by at least 02 persons obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 03 years’ experience in pump management and operation;

c) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 4,000 m3/h and less than 8,000 m3/h, it must be run by at least 02 persons obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 03 years’ experience in pump management and operation;

d) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 1,000 m3/h and less than 4,000 m3/h, it must be run by at least 01 person obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 03 years’ experience in pump management and operation.

3. Small electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

a) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 1,000 m3/h and less than 4,000 m3/h, it must be run by at least 01 worker majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 02 years’ experience in pump management and operation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Irrigation pumping stations:

a) For large irrigation pumping stations having the minimum total capacity of 72,000 m3/h or more, clause 1 of this Article shall apply;

b) For large irrigation pumping stations having total capacity ranging from 12,000 m3/h to less than 72,000 m3/h and irrigation pumping stations having total capacity ranging from 3,600 m3/h to less than 12,000 m3/h, clause 2 of this Article shall apply;

c) For medium irrigation pumping stations having total capacity of less than 3,600 m3/h and small irrigation pumping stations, clause 3 of this Article shall apply.

5. In addition to the mandatory positions specified in clauses 1 to 4 of this Article, other positions for each pumping station shall be determined using the techno-economic norms approved by a competent authority.”

4. Article 11 is amended as follows:

Article 11. Training in management and operation of irrigation works

1. Training institutions having appropriate functions, duties and expertise are permitted to provide training, re-training or refresher courses in improvement of knowledge, skills and competencies for individuals in charge of management and operation of irrigation works and management of dams.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate and adopt plans and curriculums that training institutions and local authorities can use in training courses or programs in management and operation of irrigation works.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“3. For organizations authorized to operate various types of headwork, their personnel in charge of management and operation is permitted to follow part-time working principle provided that they satisfy regulations on work and rest hours under labour law and fully comply with competence requirements for operation of assigned works.”

6. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Licensing principles

1. Ensure safety of irrigation works and licensed, protecting quality of water in irrigation works; avoid affecting functions of irrigation works, protect state interests, legitimate rights and benefits of related organizations and individuals; adhere to the principles of using multi-purpose works, using land, managing, exploiting and protecting water resources under regulations of Law on Irrigation, Law on Land, Law on Water Resources and other relevant regulations of law.

2. Grant licenses or permits intra vires, to appropriate holders and according to the legally prescribed procedures and processes.

3. For multiple activities under the same project invested in by an organization or individual from the stage of construction of the work to the stage of operation under the licensing authority of the same authority, grant one license or permit only.

4. For a project on maintenance, repair, upgrade or modernization of or addition of item to an existing irrigation work whose investment guidelines are decided by the owner of such irrigation work, it is not required to apply for the license/permit."

7. Article 15 is amended as follows:

Article 15. Licensing basis

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Functions and current conditions of irrigation projects.

2. Irrigation planning approved by a competent authority. In the absence of the approved planning, rely on designs of irrigation works on condition that safety and normal operation of irrigation works are guaranteed.

3. Compliance with regulations in the issued licenses/permits by the applicants for license/permit renewal.”

8. Article 16 is amended as follows:

Article 16. Authority to issue, reissue, renew, revise, suspend or revoke permits or licenses to carry out activities referred to in Article 13 herein

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be accorded authority to issue, reissue, renew, revise, suspend or revoke licenses or permits for the activities specified in clauses 1, 3, 9 and 10 of Article 13 herein within the safety perimeters of works under its management.

2. Provincial People’s Committee shall be accorded authority to issue, reissue, renew, revise, suspend or revoke licenses or permits for the activities specified in Article 13 herein within the safety perimeters of works within their provinces, except for the case mentioned in clause 1 of this Article.”

9. Article 22 is amended as follows:

Article 22. Applications for licenses or permits to carry out the activities specified in clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 of Article 13 herein

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Written request form given in Form No. 01 in the Appendix III hereto.

2. Plan of the location where the proposed activity will take place.

3. A report on assessment of impacts of activities on operation and safety of the irrigation work.

4. Written comments of the organization or individual operating the work on impacts of activities on management, operation and safety of the irrigation work by such organization or individual.

5. A copy of the motor vehicle or inland waterway vehicle registration certificate for the activity specified in clause 7 Article 13 herein.

6. A copy of the license for blasting services for the activity specified in clause 9 Article 13 herein.

7. For an investment project executed within the safety perimeter of the irrigation work, the application package must also include the following documents:

a) A copy of the establishment decision or copy of the enterprise registration certificate;

b) Copies of the decisions on approval for planning, investment guidelines and investment project;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A copy of the notification of appraisal of fundamental design and design drawing of the project;

dd) The approved construction drawing in the case specified in clauses 1, 2, 3 and 10 Article 13 of this Decree.”

10. Article 28 is amended as follows:

“Article 28. Applications for approval for renewal and revision of licenses or permits

The applicant for approval for renewal or revision of a license or permit submits a set of application directly or by post to the receiving agency as per Article 17 herein. The application package must include the following documents:

1. Written request form given in Form No. 02 in the Appendix III hereto.

2. Plan of the location where the proposed activity will take place.

3. A progress report on use of the issued license or permit by the organization or individual.

4. Written comments of the organization or individual operating the irrigation work on the use of the issued license or permit by such organization or individual.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A copy of the establishment decision or copy of the enterprise registration certificate (newest revision);

b) In the case of change of scale, capacity or main specifications of the licensed activities: a copy of the decision on approval for revisions to the planning, investment guidelines or investment project; a copy of the environmental impact assessment report or environmental protection plan; a copy of the notification of appraisal of fundamental design or design drawing of the adjusted project.”

11. Clause 3 of Article 29 is amended as follows:

“a) With respect to the activities specified in clauses 1, 2, 3 and 10 Article 13 of this Decree:

Within 15 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to grant the renewed or revised license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.

b) With respect to the activities specified in clauses 5 and 7 Article 13 of this Decree:

Within 05 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to grant the renewed or revised license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.

c) With respect to the activities specified in clauses 6, 8 and 9 Article 13 of this Decree:

Within 10 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to grant the renewed or revised license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 30. Reissuance of licenses or permits

1. A license or permit may be re-issued in the following cases:

a) It has gone missing; is ruined or damaged;

b) Name of the holder of the license that is changed due to business transfer, merger, split-up, split-off or restructuring.

2. Application for re-issuance:

a) Where the situation specified in point a clause 1 of this Article occurs, the applicant shall submit a written request form given in Form No. 03 in the Appendix III hereto;

b) In the case specified in point b clause 1 of this Article, the applicant shall submit a written request form given in Form No. 03 in the Appendix III hereto; a copy of the enterprise registration certificate; copies of the decisions issued by competent authorities on the change of enterprise’s name due to business transfer, merger, split-up, split-off or restructuring.

3. Procedures for re-issuance:

a) Where the situation specified in clause 1 of this Article occurs, the applicant for a license or permit submits a set of application directly or by post to the receiving agency as per Article 17 herein.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The validity period of the reissued license or permit is equal to days left to the expiry date of the preexisting license or permit.”

Article 2. Supplementing, replacing and repealing several regulations of the Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 elaborating on several Articles of the Law on Irrigation

1. The phrase “cống dưới đê” in clause 1 of Article 10 is replaced with “cống qua đê”; the phrase “cống ngăn sông lớn” in clause 1 of Article 10 is replaced with “cống lớn ngăn sông”; the phrase “Tổng cục Thủy lợi” (“Directorate of Water Resources”) in clause 1 of Article 17 is replaced with “Cục Thủy lợi” (“Department of Water Resources”).

2. The phrase “và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi” (“and obtain certificates of completion of training courses in irrigation work operation and management”) is removed from clause 2 of Article 10.

3. Article 24; Article 25; Article 26; Article 27 are repealed.

4. Form No. 03 Written request for re-issuance of license/permit to operate within safety perimeter of irrigation work in the Appendix to this Decree is added after Form No. 02 in the Appendix III to the Decree No. 67/2018/ND-CP.

Article 3. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree.

Article 4. Implementation clause

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Grandfather clause

a) If any application for issuance, re-issuance, extension or revision of the license or permit binding upon activities to be carried out within safety perimeters of irrigation works is submitted before the entry into force of this Decree, it may be considered and processed as prescribed in the Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 (amended by the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022).

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial People’s Committees shall arrange and strengthen the entities operating irrigation works in accordance with regulations of the Law on Irrigation no later than 05 years after the entry into force of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Luu Quang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 40/2023/NĐ-CP ngày 27/06/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.460

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.238.20
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!