HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
Số: 344-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
*******
Hà Nội, ngày 22
tháng 09 năm 1979
|
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ BẢO VỆ CÂY TRỒNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14/7/1960;
Căn cứ vào yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trong cả
nước;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo nghị định
này bản Điều lệ bảo vệ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 2. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp chịu trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều lệ này.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ
QUYỀN THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Lê Thanh Nghị
|
BẢO
VỆ CÂY TRỒNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(ban hành kèm theo
nghị định của Hội đồng Chính phủ số 344-CP ngày 22/9/1979)
CHƯƠNG 1:
Điều 1. Điều lệ này quy định chế độ bảo
vệ cây trồng và sản phẩm cây trồng, phòng ngừa, trừ diệt và ngăn chặn sự lây
lan của sâu bệnh, chuột, cỏ dại, v.v... (gọi tắt là sâu bệnh) trong sản xuất
nông nghiệp.
Điều 2. Việc bảo vệ cây trồng phải
tuân theo nguyên tắc phòng ngừa là chính, trừ phải kịp thời và triệt để.
Điều 3. Thủ trưởng các ngành, các cấp
có các đơn vị sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm, bảo quản, vận chuyển cây trồng
và sản phẩm cây trồng đều phải triệt để tuân theo những quy định của bản điều lệ
này, căn cứ vào bản điều lệ này đề ra các nội quy, chế độ cụ thể phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
CHƯƠNG 2:
Điều 4.
1. Cấm nhập khẩu, xuất khẩu các loại giống
thực vật và sản phẩm thực vật chưa qua kiểm dịch.
2. Cấm dùng để làm giống những sản phẩm cây trồng bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
3. Cấm lưu chuyển từ nơi này sang nơi khác những sản phẩm cây
trồng bị nhiễm sâu, bệnh mà chưa được xử lý để trừ diệt mầm mống lây lan.
4. Các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, thực nghiệm cây trồng và sản
phẩm cây trồng, các kho giống, kho sản phẩm cây trồng có trách nhiệm:
a) Xử lý, bảo quản, vận chuyển giống và sản phẩm cây trồng
đúng quy trình kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh do Bộ Nông nghiệp quy định;
b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện sâu bệnh trên đồng ruộng và
trên sản phẩm;
c) Ở những vùng bị sâu bệnh nặng, phải thực
hiện triệt để các biện pháp phòng ngừa và hạn chế tác hại của sâu bệnh do Bộ
Nông nghiệp quy định.
Điều 5. Phải bảo vệ những sinh vật có
tác dụng hạn chế các loài sâu bệnh làm hại cây trồng và sản phẩm cây trồng.
Điều 6. Khi nghi ngờ hoặc phát hiện dịch
sâu bệnh, các đơn vị sản xuất, nghiên cứu, thực nghiệm cây trồng và sản phẩm
cây trồng, các kho giống, kho sản phẩm cây trồng của Nhà nước, của tập thể và
tư nhân có trách nhiệm áp dụng ngay những biện pháp nhằm nhanh chóng dập tắt và
ngăn chặn sự lây lan của sâu bệnh và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân xã.
Ủy ban nhân dân xã phải huy động các phương
tiện, vật tư, lao động của hợp tác xã và nhân dân ở địa phương để tổ chức diệt
trừ sâu, bệnh, phòng ngừa cho những nơi chưa bị sâu, bệnh và báo cáo ngay với Ủy
ban nhân dân huyện về tình hình sâu bệnh xảy ra.
Sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân
dân huyện có trách nhiệm:
Cử ngay cán bộ bảo vệ cây trồng về tận nơi kiểm tra, xác định
và quyết định những biện pháp cần thiết để bao vây, dập tắt sâu, bệnh. Trong
vòng 12 giờ phải nắm rõ tình hình và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố.
Trong trường hợp có nguy cơ một loài sâu hoặc
một thứ bệnh lan tràn ra diện rộng thì trong phạm vi trách nhiệm của mình, Ủy
ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp phải
ra quyết định công bố vùng bị dịch về sâu, bệnh đó, khoanh ranh giới vùng dịch,
đề ra các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan và tổ chức diệt trừ, dập tắt dịch tại
chỗ.
Điều 7. Cấm đưa những loại cây trồng,
sản phẩm cây trồng nhiễm sâu, bệnh ra khỏi các khu vực đã được công bố là vùng
bị dịch về sâu, bệnh.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện phải tổ chức việc kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển các cây trồng và sản phẩm cây trồng ra khỏi vùng bị dịch để
giữ không cho dịch bệnh lây lan sang vùng khác.
Điều 8. Khi sử dụng các loại thuốc có
chất độc để diệt trừ sâu, bệnh, phải tuân thủ các quy định về sử dụng, bảo quản
và vận chuyển các loại thuốc đó để bảo đảm an toàn cho người, gia súc và không
làm nhiễm bẩn môi trường.
CHƯƠNG 3:
Điều 9. Trong Bộ Nông nghiệp và Sở
Nông nghiệp ở tỉnh, thành phố, Ban Nông nghiệp huyện, tùy theo phạm vi quản lý của
mình mà quy định tổ chức chuyên trách bảo vệ cây trồng.
Ở các nông trường, các xí nghiệp liên hợp có sản xuất nông
nghiệp, các đơn vị kinh doanh có bảo quản sản phẩm cây trồng đều phải có bộ phận
hoặc có người được phân công làm công tác bảo vệ cây trồng.
Ở các hợp tác xã nông nghiệp phải có bộ phận bảo vệ cây trồng
chuyên trách thực hiện công tác phòng trừ sâu, bệnh, chuột, cỏ dại… trên đồng
ruộng và trong kho nông sản. Ở những nơi chưa tổ chức hợp tác xã nông nghiệp
thì Ủy ban nhân dân huyện và xã phải tổ chức mạng lưới kỹ thuật viên bảo vệ cây
trồng ở xã, ấp hoặc trong ban quản lý các tập đoàn sản xuất.
Tổ chức bảo vệ cây trồng ở cấp dưới chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ của tổ chức bảo vệ cây trồng ở cấp trên.
Điều 10. Các tổ chức bảo vệ cây trồng
ở các cấp có trách nhiệm giúp cơ quan lãnh đạo cấp mình làm những công việc sau
đây:
1. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về bảo vệ cây trồng
vào sản xuất;
2. Giúp cơ quan chính quyền cấp mình hoặc cơ quan quản lý địa
phương quyết định và thi hành những chế độ, biện pháp bảo vệ cây trồng;
3. Theo dõi, dự tính, dự báo sâu, bệnh;
4. Hướng dẫn và giúp đỡ trang bị các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật
về phòng, trừ sâu, bệnh cho cấp dưới và cơ sở;
5. Tuyên truyền, phổ biến biện pháp bảo vệ cây trồng cho cấp
dưới và cơ sở;
6. Hướng dẫn và giúp đỡ các cơ sở thực hiện các biện pháp
phòng, trừ sâu bệnh. Cử cán bộ, công nhân và đưa dụng cụ, thiết bị, thuốc trừ
sâu, bệnh xuống cơ sở tham gia phòng trừ sâu, bệnh khi cần thiết.
Tổ chức bảo vệ cây trồng, từ cấp huyện trở lên, có quyền đình
chỉ việc sản xuất các loại cây giống, hạt giống bị nhiễm sâu, bệnh nặng.
7. Kiểm tra việc chấp hành các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh;
8. Tổ chức việc trừ diệt và ngăn chặn dịch sâu, bệnh lây lan.
Điều 11. Các tổ chức bảo vệ cây trồng
ở các cấp có những quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra tình trạng sâu, bệnh trong các cơ sở sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm, bảo quản giống cây trồng và sản phẩm cây trồng, v.v… của
Nhà nước, tập thể và tư nhân và yêu cầu các cơ sở đó cung cấp tài liệu và điều
kiện cần thiết cho việc kiểm tra.
2. Lập biên bản giữ lại không cho dùng vào trồng trọt hoặc vận
chuyển đi vùng khác những sản phẩm cây trồng bị nhiễm sâu bệnh, báo cáo và đề
nghị với Ủy ban nhân dân cấp mình tùy trường hợp mà xử lý theo các điều 13, 14
của điều lệ này.
3. Tiến hành những biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh và đề nghị với
cơ quan lãnh đạo cấp mình ra lệnh tiêu hủy những sản phẩm bị nhiễm sâu, bệnh nặng.
4. Đề nghị chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý đơn vị
sản xuất kinh doanh huy động nhân lực, vật lực phục vụ cho việc phòng trừ sâu,
bệnh.
5. Lập biên bản, báo cáo và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý những
tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật bảo vệ cây trồng.
6. Thi hành các quyết định khen thưởng và xử phạt về bảo vệ
cây trồng sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
CHƯƠNG 4:
Điều 12. Ủy ban nhân dân và tổ chức bảo
vệ cây trồng các cấp, những đơn vị hoặc cá nhân nào có sáng kiến, thành tích
trong việc tìm tòi và áp dụng những biện pháp bảo vệ cây trồng, đóng góp có kết
quả vào việc bảo vệ cây trồng đều được khen thưởng theo các quy định của Nhà nước.
Điều 13. Những đơn vị hoặc cá nhân vi
phạm các quy định về bảo vệ cây trồng thì tùy theo lỗi nhẹ hay nặng sẽ bị xử lý
theo một chiều hoặc nhiều hình thức xử phạt sau đây:
- Cảnh cáo;
- Tang vật bị giữ lại để trừ diệt sâu, bệnh và người vi phạm
phải thanh toán các phí tổn;
- Phạt tiền từ 5 đến 100 đồng;
- Truy tố trước tòa án để xử phạt theo luật hình sự, nếu hành
động vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất hoặc gây sâu bệnh vì mục
đích phá hoại sản xuất.
Ủy ban nhân dân và tổ chức bảo vệ cây trồng các cấp nếu không
thực hiện đầy đủ điều lệ này để xảy ra thiệt hại nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo
chế độ trách nhiệm của Nhà nước.
Điều 14. Ngoài việc bị xử phạt theo
quy định ở điều 13, những đơn vị hoặc cá nhân có hành động vi phạm chế độ phòng
trừ sâu, bệnh gây thiệt hại cho cá nhân hoặc đơn vị khác thì phải bồi thường
thiệt hại do họ gây ra.
Đối với các cơ sở quốc doanh, các hợp tác xã nông nghiệp, các
tập đoàn sản xuất, v.v… nếu không quy lỗi cho cá nhân được thì số tiền phạt phải
trích trong quỹ phúc lợi, không được tính vào giá thành sản xuất, kinh doanh.
Điều 15. Thẩm quyền phạt tiền:
- Ủy ban nhân dân xã có quyền phạt tới 10 đồng;
- Ủy ban nhân dân huyện có quyền phạt tới 100 đồng;
CHƯƠNG 5:
Điều 16. Các đồng chí Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp, thủ trưởng các ngành có sản xuất hoặc bảo quản sản phẩm cây trồng,
chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức việc thi
hành điều lệ này trong ngành, địa phương mình.
Điều 17. Điều lệ này có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 9 năm 1979.
Điều 18. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn những chi tiết và kiểm tra việc thi hành điều lệ
này trong tất cả các ngành, các địa phương.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ
QUYỀN THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Lê Thanh Nghị
|