CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY VÀ
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo đảm cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Phụ lục
Ban hành kèm theo Nghị định này các phụ
lục sau đây:
1. Phụ lục I:
Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phụ lục II:
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III:
Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý.
4. Phụ lục IV:
Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
5. Phụ lục V:
Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
6. Phụ lục VI:
Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
7. Phụ lục VII:
Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc diện kiểm định.
8. Phụ lục
VIII: Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy.
9. Phụ lục IX: Biểu mẫu sử dụng trong
công tác phòng cháy và chữa cháy.
Chương II
PHÒNG
CHÁY
Điều 4. Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm
2013 (sau đây gọi chung là Luật Phòng cháy và chữa cháy) được xác định là cơ sở thuộc diện quản lý về
phòng cháy và chữa cháy.
Cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc
nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt
động.
2. Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về
phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo
đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy, biển cấm,
biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp
với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ
Công an;
b) Có lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa
cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g
khoản 3 Điều 31 Nghị định này;
c) Có phương án chữa cháy được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Hệ thống điện, chống sét, chống
tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
đ) Có hệ thống
giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy,
chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy
khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
e) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối
với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động
phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc
hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Cơ sở thuộc danh mục
quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm
a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm
duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
b) Có hệ thống giao thông, cấp nước,
thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy,
ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu
người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có quy định và phân công chức
trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa
cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức
hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý của
mình phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa,
sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy;
c) Cử người tham gia đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở;
d) Phối hợp với người đứng đầu cơ sở
thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản
lý của mình.
4. Điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phải
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào
hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp trong cơ sở có nhiều cơ
quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm quản lý và
duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ sở.
5. Hồ sơ quản lý,
theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở
lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
Điều 6. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
1. Khu dân cư là nơi
sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một
thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa
cháy.
2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy về phòng cháy và chữa
cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công
an;
b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước
phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có phương án chữa cháy được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Có lực lượng dân phòng được huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu
cầu chữa cháy tại chỗ.
3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Điều 7. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản
xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
sau đây:
a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Có nội quy về phòng cháy và chữa
cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công
an;
c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy
lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được chủ hộ gia đình tổ
chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều
này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại
Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt động đã được kiểm định; vật
tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy
và chữa cháy.
Đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa,
phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển
chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
b) Hệ thống điện, nhiên liệu, vật tư,
hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy;
c) Có phương tiện chữa cháy phù hợp với
tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
d) Có quy định, phân công nhiệm vụ
phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại
chỗ.
2. Phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được
quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm và duy trì
các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, trừ
các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng
cho hoạt động quân sự;
c) Có phương án chữa cháy do chủ
phương tiện phê duyệt.
3. Phương tiện giao
thông cơ giới khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (trừ các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng) và phải bảo đảm, duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Động cơ của phương tiện phải được
cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc buồng (khoang) đệm
theo quy định;
c) Ống xả của động cơ phải được che chắn,
bảo đảm an toàn về cháy, nổ;
d) Sàn, kết cấu của khoang chứa hàng
và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm cháy, nổ phải làm
bằng vật liệu không cháy;
đ) Các điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định;
e) Phải có dây tiếp đất khi phương tiện
giao thông đường bộ vận chuyển chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
g) Phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu
số PC01) ở kính phía trước; phương tiện giao thông đường sắt phải có biểu
trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01)
ở hai bên thành phương tiện trong suốt quá trình vận chuyển;
h) Phương tiện thủy nội địa, ban ngày
phải cắm cờ báo hiệu chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu phát sáng màu đỏ
trong suốt quá trình vận chuyển. Quy cách, tiêu chuẩn cờ, đèn báo hiệu theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Điều kiện đối với người điều khiển
phương tiện, người làm việc trên phương tiện vận chuyển hành khách và vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:
a) Người điều khiển phương tiện phải
có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật về giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt;
b) Người điều khiển phương tiện, người
làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ
ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 9. Cấp phép, vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1. Hồ sơ đề nghị, thủ tục cấp Giấy
phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1, loại 2, loại 3, loại
4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa
thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định
về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội
địa (sau đây gọi là Nghị định số 42/2020/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02);
b) Bản sao chứng thực
(hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh
hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;
c) Bảng kê danh mục, khối lượng và tuyến
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp
đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người thuê vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
đ) Phương án phòng ngừa và ứng phó sự
cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có chữ ký, đóng dấu xác nhận
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ;
e) Phương án làm sạch phương tiện và bảo
đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển theo các quy định
hiện hành về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong
các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại Cổng
Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy
đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tiếp nhận và ghi
thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy
(Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ
sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
5. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo
qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ
sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ
phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và
chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
đó và lưu 01 bản.
6. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng.
7. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện
theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này
và xem xét, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC05) và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ cho phương tiện (Mẫu số PC01). Trường hợp không cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt:
a) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc
phương tiện hoạt động trên địa bàn được phân công, phân cấp quản lý về phòng
cháy và chữa cháy;
b) Công an cấp huyện cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm
quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh
và những trường hợp do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Công an cấp tỉnh ủy quyền.
9. Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có hiệu lực trên toàn quốc và có giá trị một lần
đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển theo chuyến; có giá trị không quá 24
tháng đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo kế hoạch
hoặc hợp đồng vận chuyển và không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ), Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
phương tiện thủy nội địa), Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông đường sắt).
10. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Điều 10. Yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch
Khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch phải bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình, cụm
công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm đến
tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các
khu vực dân cư và công trình xung quanh.
2. Hệ thống giao thông, khoảng trống
phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển
khai các hoạt động chữa cháy.
3. Phải có nguồn nước chữa cháy; hệ thống
thông tin liên lạc, cung cấp điện bảo đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy,
thông tin báo cháy.
4. Bố trí địa điểm
xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải theo quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
5. Trong dự án phải có dự toán kinh
phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 11. Yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc
thay đổi tính chất sử dụng của công trình
Khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới
hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình, hạng mục công
trình (sau đây gọi chung là công trình) phải bảo đảm theo quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình phải bảo
đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung
quanh.
2. Bậc chịu lửa của công trình phải phù
hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải pháp bảo đảm ngăn
cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và giữa công trình này
với công trình khác.
3. Công nghệ sản xuất, hệ thống điện,
chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và việc bố trí hệ thống kỹ
thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa
cháy.
4. Lối, đường thoát nạn, thiết bị chiếu
sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông gió chống tụ khói; phương tiện cứu
người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an toàn.
5. Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ
cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo đảm kích thước và tải trọng;
hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy.
6. Hệ thống báo cháy, chữa cháy và
phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí lắp đặt và các thông số
kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công trình.
Điều 12. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này và các khoản
kinh phí khác phục vụ cho việc lập dự án thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm
định, thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư
và thiết kế công trình.
Điều 13. Thiết kế và
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Quy hoạch xây dựng,
thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng dự án, công
trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn vốn
đầu tư phải tuân theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa
cháy. Việc lập đồ án quy hoạch, hồ sơ thiết kế xây dựng dự án, công trình,
phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định thực hiện và phải
được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối chiếu
các giải pháp, nội dung thiết kế dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ
giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy với các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng
cháy và chữa cháy hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy
và chữa cháy được phép áp dụng tại Việt Nam theo trình tự, thủ tục pháp luật
quy định.
Kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt quy hoạch,
phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
3. Đối tượng thuộc diện
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
b) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng
mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu
an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại mục 21
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi chế
tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và
chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ án quy hoạch xây dựng:
Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu số PC06); các
tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với khu công nghiệp quy
mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại thể hiện những nội
dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng
trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có nguy hiểm cháy, nổ quy định
tại các mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt): Văn bản đề
nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho
đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
dự án, công trình; bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất
có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng
cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió,
cao độ công trình;
c) Đối với thiết kế cơ sở của dự án,
công trình: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa
cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp
chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật; Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu
có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công
trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; bản vẽ
và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp
phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định này;
d) Đối với
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Văn bản đề
nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp
chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật; văn bản góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (nếu có); Quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy; dự toán xây dựng công trình; bản vẽ và bản thuyết minh
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định
này; bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy
và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định
thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có);
đ) Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu
tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06), trường hợp
chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật
thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8
Nghị định này;
e) Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là
bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm
theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh
thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. Hồ sơ nếu bằng
tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu tư, chủ phương
tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
5. Nội dung thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của đồ án với các quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với dự
án, công trình phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của thiết kế với các quy định
hiện hành theo các nội dung sau: Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy
và chữa cháy, các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng
để thiết kế công trình; đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh; hệ thống cấp nước chữa
cháy; bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ và bố trí công năng của công trình
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy; giải pháp ngăn cháy, chống cháy
lan; giải pháp chống tụ khói; giải pháp thoát nạn; giải pháp cứu nạn và hỗ trợ
cứu nạn; phương án chống sét, chống tĩnh điện; giải pháp cấp điện cho hệ thống
phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy của
công trình;
c) Đối với phương tiện giao thông cơ
giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Giải pháp
bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tính chất hoạt động và đặc điểm
nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan, thoát
nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ; hệ thống báo
cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống, thiết bị phát hiện và
xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Đối với công trình đã được nghiệm
thu đưa vào sử dụng theo quy định, khi lắp đặt mới hoặc cải tạo hệ thống, thiết
bị phòng cháy và chữa cháy thì chỉ thầm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy đối với phần lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống, thiết bị phòng cháy và
chữa cháy trong công trình.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
12 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy
(Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
đó và lưu 01 bản;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
(dự án, công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này hoặc không thuộc thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy quy định tại khoản 12 Điều này) thì phải có văn bản trả lời
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại khoản 10 Điều này về việc
từ chối giải quyết hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền trả lời cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo hình thức tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ trước đó.
9. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng.
10. Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy:
Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Đồ án quy
hoạch xây dựng: Không quá 05 ngày làm việc;
b) Chấp thuận
địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc;
c) Thiết kế
cơ sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A; không quá 05 ngày làm việc đối với các dự án còn lại;
d) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc
gia, dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với các dự án,
công trình còn lại;
đ) Thiết kế kỹ thuật phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy:
Không quá 10 ngày làm việc.
11. Kết quả
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ án quy hoạch: Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp ý về giải pháp phòng cháy
và chữa cháy;
b) Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận địa
điểm xây dựng: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản chấp
thuận địa điểm xây dựng;
c) Đối với hồ sơ thiết kế cơ sở: Cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp ý về giải pháp
phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, hồ sơ thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC07), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và
trả lại cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách
nhiệm nộp tệp tin (file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt
cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy
định trước khi nhận Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy;
Trường hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công
trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời
bằng văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC09), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản
thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư, chủ
phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản
chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận văn bản
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Trường hợp cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy không trả kết quả quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản này
thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư, chủ
phương tiện trong thời hạn quy định tại khoản 10 Điều này.
12. Thẩm quyền
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với: Dự
án, công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng tiêu chí phân loại dự
án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A theo quy định của
pháp luật về đầu tư công (trừ các dự án, công trình đầu tư xây dựng sử dụng
ngân sách nhà nước do cấp tỉnh là chủ đầu tư); công trình có chiều cao trên 100
m; công trình xây dựng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên; phương tiện đường thủy có chiều dài từ 50 m trở lên vận chuyển hành
khách, vận chuyển chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm
về cháy, nổ; dự án đầu tư xây dựng công trình do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh đề nghị, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt
động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc
biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo
hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đối với: Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý; dự án,
công trình không thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ trên địa bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền; phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản
lý không thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
ủy quyền, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động
quân sự.
13. Dự án,
công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng vẫn
phải thiết kế bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của quy
chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.
14. Phí thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án, công trình và
phương tiện giao thông cơ giới.
Điều 14. Trách nhiệm
của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám
sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ quan phê duyệt quy hoạch,
cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ
quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong
đầu tư, xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ
phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án thiết kế theo đúng quy định
tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch được phê
duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình, phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm
quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám
sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt.
Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế
và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập
thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy
và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước
khi thi công;
c) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu
trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
d) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn
giao đưa vào sử dụng;
đ) Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ
giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ
giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ
giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn dự án
và giám sát thi công:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ đầu tư trong việc thực hiện các nội dung về phòng cháy và chữa cháy theo
quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn dự án và tư vấn giám sát trong phạm
vi của hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn;
b) Tham gia trong quá trình nghiệm
thu.
3. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết
kế:
a) Thiết kế bảo đảm các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế
công trình;
b) Thực hiện quyền giám sát tác giả
trong quá trình thi công xây lắp công trình.
4. Trách nhiệm của đơn vị thi công:
a) Thi công theo đúng thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt;
b) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá trình thi công đến khi bàn
giao công trình;
c) Lập hồ sơ hoàn công; chuẩn bị các
tài liệu và điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và tham gia nghiệm thu
công trình.
5. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt
quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và cơ quan cấp giấy phép xây
dựng:
a) Cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ
quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này chỉ
phê duyệt dự án, công trình khi có văn bản trả lời kết quả thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 11 Điều 13 Nghị định
này;
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước
khi cấp giấy phép có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư xuất trình Giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
(nếu có) và bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
6. Trách nhiệm của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
a) Xem xét, trả lời về địa điểm xây dựng
công trình quy định tại mục 15 và 16 Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng
khí đốt), giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với đồ án quy hoạch xây dựng, hồ
sơ thiết kế cơ sở quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự
án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kiểm tra kết quả nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình thuộc danh mục quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Nghiệm thu,
kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công trình, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đã
được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải được chủ đầu tư, chủ
phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Chủ đầu tư, chủ
phương tiện phải đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt
trước đó đến kiểm tra kết quả nghiệm thu nêu trên và cấp văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa công trình, phương tiện
giao thông cơ giới vào sử dụng.
Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng mục, từng hệ thống và
nghiệm thu bàn giao; riêng đối với các bộ phận của công trình, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công
việc tiếp theo. Chủ đầu tư quyết định việc nghiệm thu từng phần công trình
trong trường hợp khu vực được nghiệm thu đủ điều kiện vận hành độc lập, bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu trước khi đưa phần công trình đó vào sử dụng.
2. Hồ sơ nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy:
a) Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu
thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu
từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
d) Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng
cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp
với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
đ) Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận
hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;
e) Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng
mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;
g) Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư
vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa
cháy.
Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ
phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị
thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt.
3. Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của
hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này
do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
b) Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả
nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;
c) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất
hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ
thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao
thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện.
Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC
10).
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo báo cáo của chủ
đầu tư, chủ phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm tra, kiểm định, thử
nghiệm và nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và giải pháp phòng cháy và chữa
cháy và văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC11) cho cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó theo một trong các hình thức
sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của
cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua
dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thời gian nộp hồ sơ tối thiểu trước 10
ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình
nhóm A hoặc tối thiểu trước 07 ngày làm việc đối với các công trình còn lại và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy so với ngày chủ đầu tư, chủ phương tiện đề nghị tổ chức kiểm
tra nghiệm thu.
5. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào 02 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy
(Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
6. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc đề nghị
hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ
sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy đến
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
7. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng.
8. Trong thời hạn 10
ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình
nhóm A hoặc 07 ngày làm việc đối với các dự án công trình còn lại và phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu (Mẫu số PC 10). Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu, cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét, ra văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC 12) và trả lại hồ sơ nghiệm thu đã nhận
trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Trường hợp không chấp thuận kết quả
nghiệm thu thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
9. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra về
phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng
cháy và chữa cháy;
b) Khu dân cư, hộ gia đình, rừng,
phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và
chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao;
c) Công trình xây dựng trong quá trình
thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục
đích quân sự;
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới
quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị
định này;
b) Điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình
thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn;
quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của
chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của
người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống,
thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện,
thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực hiện trách nhiệm phòng
cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây
dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện
đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định
kỳ, đột xuất, cụ thể:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về
an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
b) Người đứng
đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy
và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ
quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
kiểm tra;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về
phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác
bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với
các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc
phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất
phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có
thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Cơ quan
Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06
tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn
lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất
khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định này hoặc vi phạm quy định an
toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ
công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền
thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với
công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Kiểm tra cơ sở
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm
tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền
quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định này thực hiện chế độ
kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt
động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm
quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết
định thu hồi (Mẫu PC35).
5. Thủ tục kiểm tra:
a) Đối với trường hợp kiểm tra an toàn
về phòng cháy và chữa cháy:
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi thực hiện kiểm tra định
kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời
gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo
cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ
sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công
tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được
thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này khi thực hiện kiểm tra đột
xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy
giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị
đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông
báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra;
b) Đối với
trường hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại
khoản 4 Điều này:
Cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy trước khi thực hiện kiểm
tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về
thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;
Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực
hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm
tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất
phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị
đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm
để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
c) Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 và khoản
4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC
10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của
hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.
Điều 17. Tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá
nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt
động:
a) Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ
xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất
hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ);
b) Vi phạm
nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng
trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định;
làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
c) Vi phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng
của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu
cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này ảnh hưởng
đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này khi chưa có văn bản
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền;
Đưa công trình, hạng mục công trình,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này vào hoạt động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Việc tạm đình chỉ hoạt động chỉ giới
hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy,
nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy ở
phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi đó.
3. Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động được
xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa cháy nhưng không vượt
quá 30 ngày.
4. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và
hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này đã hết
thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì bị
đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động có thể thực hiện đối với từng bộ phận
hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân.
5. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
hoạt động được thể hiện bằng văn bản; có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời
nói đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng sau đó phải
thể hiện quyết định bằng văn bản.
6. Trình tự, thủ tục tạm đình chỉ hoạt
động:
a) Khi phát hiện trường hợp bị tạm
đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đang thi hành
nhiệm vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hành vi vi phạm
và thực hiện theo trình tự sau:
Lập biên bản xác định phạm vi nguy cơ
trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy;
Ra quyết định hoặc báo cáo người có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động;
b) Quyết định tạm đình chỉ hoạt động
phải được thể hiện bằng văn bản (Mẫu số PC 13).
Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó
phải thể hiện quyết định bằng văn bản. Khi ra quyết định tạm đĩnh chỉ bằng lời
nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, phạm vi và những hoạt động bị
tạm đình chỉ;
Người ra quyết định tạm đình chỉ hoạt
động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại trừ nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ.
7. Thủ tục đình chỉ hoạt động:
a) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt
động, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình
và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ để xem xét khả năng loại trừ nguy cơ
trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10);
b) Kết thúc kiểm tra, nếu xét thấy
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm không được
khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì người có thẩm quyền đã ra quyết định
tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của
cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân (Mẫu số PC 14).
8. Thẩm quyền tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong phạm vi cả nước, trừ các cơ sở
quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc
phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông
cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong trường hợp tổ chức kiểm tra
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự
và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng
cho hoạt động quân sự;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an được tạm
đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và
trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải báo cáo người trực tiếp quản
lý có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này ra quyết định tạm đình chỉ.
9. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động,
quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường hợp các hoạt động
bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải
giao cho mỗi đối tượng một quyết định.
10. Biện pháp
bảo đảm thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Người đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ
chức, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia
đình, cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải chấp
hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc
khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thời gian ngắn nhất;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thông báo công khai trên trang thông tin điện
tử, phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đến khi được phục hồi hoạt động. Nội dung công bố công
khai gồm tổ chức, cá nhân vi phạm, hành vi vi phạm, hình thức xử lý.
Điều 18. Phục hồi hoạt
động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
1. Người có thẩm quyền
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi hoạt động.
Trường hợp người có thẩm quyền sau khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói,
chưa thể hiện bằng văn bản mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc phục ngay thì có
thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói.
2. Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động
hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy,
nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc
phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia
đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC15) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định
tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
3. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới,
hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó đáp ứng đủ các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động trở lại thì người đứng
đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có
văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 15)
gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét,
quyết định phục hồi hoạt động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01
văn bản đề nghị cho cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này theo một trong các hình thức
sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo kết quả xử lý:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận phải giao trực tiếp
01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
(Mẫu số PC03) cho người đến nộp văn bản và lưu
01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó và lưu 01 bản.
6. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp văn bản đề nghị phải có Giấy giới thiệu hoặc
giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động, người
đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó phải tổ chức
kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC 10) và xem xét, ra Quyết định phục hồi
hoạt động (Mẫu số PC 16). Trường hợp không ra Quyết định phục hồi hoạt động thì phải
có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức tương ứng với hình
thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp văn bản đề nghị trước đó.
8. Quyết định phục hồi hoạt động phải
được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp
quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ
sở hoặc cư trú và đăng trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông.
Chương III
CHỮA
CHÁY
Điều 19. Phương án chữa
cháy
1. Các loại phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);
b) Phương án chữa cháy của cơ quan
Công an (Mẫu số PC 18).
2. Phương án chữa cháy phải bảo đảm
các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy
hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;
b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất
và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của
đám cháy theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực
lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy
và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống
cháy;
d) Phương án
chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về
cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Trách nhiệm xây dựng
phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, chủ phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ sở đối với
khu dân cư, cơ sở, phương tiện sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ trong phạm
vi quản lý (Mẫu số PC 17);
b) Trưởng
Công an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ
quan Công an đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này và khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân
công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu
số PC 18);
c) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở còn lại thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này, phương án chữa cháy cần huy động lực lượng Công an, Quân đội,
cơ quan, tổ chức đóng ở địa phương và lực lượng Công an của nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Mẫu số PC18).
Khi xây dựng phương án chữa cháy, cơ
quan Công an phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho người đứng đầu cơ sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao về thời
gian xây dựng phương án và những yêu cầu cần thiết cho việc xây dựng phương án.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao, người đứng đầu cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có trách
nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới việc xây dựng phương
án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan Công an, bố trí người tham gia và bảo đảm
các điều kiện phục vụ xây dựng phương án chữa cháy.
4. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án
chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 19);
b) 02 bản phương án chữa cháy của cơ sở
đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án ký tên, đóng dấu (nếu
có).
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền
theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy
(Mẫu số PC04).
7. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
đó và lưu 01 bản.
8. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng.
9. Quản lý phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa cháy của cơ sở được
quản lý tại cơ sở, khu dân cư, trên phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc
biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Phương án chữa cháy của cơ quan
Công an được quản lý tại cơ quan Công an trực tiếp xây dựng phương án. Cơ quan,
tổ chức có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án được sao gửi, phổ biến
những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
10. Trách nhiệm tổ chức thực tập
phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần
thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện
thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Cơ quan
Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an
theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lực lượng, phương tiện có trong
phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ;
d) Người có trách nhiệm tổ chức thực tập
phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập
phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy.
11. Cơ quan
Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thực tập, quản lý và
sử dụng phương án chữa cháy.
Điều 20. Trách nhiệm
báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng
mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và báo cho một hoặc tất cả các
đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương nơi xảy ra
cháy.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản
1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công
quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ
quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa cháy.
3. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản
lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy
để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để
xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy khi có yêu cầu
phối hợp.
4. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải
tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy; người
tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
5. Lực lượng Công an, Quân đội, Dân
quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và
các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo
quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 33 Luật Phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 21. Người chỉ
huy chữa cháy
1. Người chỉ huy chữa cháy trong lực
lượng Công an nhân dân là người có chức vụ cao nhất chỉ huy đơn vị Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy.
2. Trong trường hợp tại nơi xảy ra
cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà đám cháy lan từ cơ
sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân cư hoặc ngược lại
thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy phải có trách nhiệm
phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp phương tiện giao thông
cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng mà lực lượng Cảnh sát
phòng chảy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa cháy phương tiện giao
thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ huy chữa cháy sở tại để
chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người có chức vụ cao nhất của lực
lượng Công an nhân dân đến nơi xảy ra cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định
tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách
nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa
cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Điều 22. Nhiệm vụ chỉ
huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy:
a) Huy động lực lượng, phương tiện,
tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
b) Xác định khu vực chữa cháy, đề ra
và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy;
c) Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao
thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ
chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ
chữa cháy;
e) Tổ chức công tác chính trị tư tưởng
trong chữa cháy;
g) Tổ chức thông tin về vụ cháy;
h) Quyết định kết thúc hoạt động chữa
cháy;
i) Phối hợp tổ chức bảo vệ hiện trường
vụ cháy;
k) Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy;
l) Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ
cho chữa cháy.
2. Chỉ đạo chữa cháy được áp dụng đối
với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật Phòng cháy và chữa
cháy. Nhiệm vụ của người chỉ đạo chữa cháy là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động
bảo đảm chữa cháy an toàn, hiệu quả và khắc phục hậu quả vụ cháy.
3. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám
cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm tham gia chỉ huy
chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 23. Thẩm quyền
và thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của
mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi
quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
b) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện
được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy
và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho
người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp
cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình
thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức
trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện,
tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động
quyết định;
d) Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền
huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Công an thuộc phạm vi
quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
đ) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài
sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước. Trường
hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của
mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định. Sau khi huy động thì
thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó
biết;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực lượng quân đội đóng ở
địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực
lượng, phương tiện, tài sản đó biết;
g) Bộ trưởng Bộ Công an được quyền huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm
quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
2. Thủ tục huy động lực lượng, phương
tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Việc huy động lực lượng, phương tiện
và tài sản để chữa cháy phải được thể hiện bằng Lệnh huy động, điều động lực lượng,
phương tiện và tài sản để chữa cháy (Mẫu số PC20);
trường hợp khẩn cấp, lệnh huy động có thể bằng lời nói, nhưng chậm nhất không
quá 03 ngày làm việc phải thể hiện lệnh đó bằng văn bản. Người ra lệnh huy động
bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, đồng thời phải nêu
rõ căn cứ huy động và yêu cầu về người, phương tiện, tài sản cần huy động, thời
gian, địa điểm tập kết;
b) Trường hợp cần huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi quản lý, người
chỉ huy chữa cháy báo cáo đề xuất và được người có thẩm quyền huy động đồng ý
thì được phép huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó để chữa cháy nhưng sau đó phải tham mưu cho người có thẩm quyền huy động
ban hành quyết định huy động bằng văn bản.
Điều 24. Huy động xe
ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy
1. Người và phương tiện của quân đội
khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ
chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận được lệnh huy động lực lượng
và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải chấp hành ngay hoặc báo
cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để Tổ chức thực hiện.
2. Không huy động các loại xe sau đây
để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự, xe Công an đi làm nhiệm
vụ khẩn cấp;
b) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm
vụ cấp cứu;
c) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc
phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
d) Đoàn xe có Cảnh sát dẫn đường;
đ) Đoàn xe tang;
e) Các xe ưu tiên khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người và phương tiện của tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều có thể được huy động để chữa
cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật và điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 25. Ưu tiên và bảo
đảm quyền ưu tiên cho người và phương tiện được huy động chữa cháy và tham gia
chữa cháy
1. Các xe, tàu, xuồng, máy bay và các
phương tiện giao thông khác của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi
đi chữa cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín hiệu ưu tiên, quyền ưu tiên
lưu thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện thủy nội địa của cơ quan, tổ chức và cá nhân được huy động làm nhiệm
vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định tại điểm b khoản
2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và được ưu tiên qua cầu, phà và được
miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được huy động làm nhiệm vụ chữa
cháy khi xuất trình lệnh huy động hoặc thông báo về yêu cầu huy động của người
có thẩm quyền huy động (trong trường hợp lệnh huy động bằng lời nói) thì chủ
phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện giao thông hoặc những người có
trách nhiệm liên quan giải quyết đi ngay trong thời gian sớm nhất.
Điều 26. Tình thế cấp
thiết được sử dụng quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và
di chuyển tài sản khi chữa cháy
Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện quyền quyết định phá, dỡ nhà,
công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy trong những tình thế cấp thiết
sau đây:
1. Có người đang bị mắc kẹt trong đám
cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của nhiều người.
2. Đám cháy có nguy cơ trực tiếp dẫn đến
nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng
về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng xấu về chính trị, đối ngoại
nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
3. Nhà, công trình, vật chướng ngại cản
trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào khác để chữa cháy đạt hiệu
quả cao hơn.
Điều 27. Hoàn trả và
bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải
được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy. Trường hợp phương tiện, tài sản
được huy động mà bị tổn hao; nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy thì được
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Chữa cháy trụ
sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc
tế và nhà ở của các thành viên các cơ quan này
1. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam chỉ được phép vào trụ sở của các cơ quan sau đây để chữa cháy khi có
yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các
cơ quan đó:
a) Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại
giao;
b) Trụ sở của cơ quan lãnh sự của những
nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó có quy định lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc
có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó;
c) Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
d) Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức
quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và các tổ chức này có quy định
lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi
có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của
các cơ quan đó.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế
không quy định tại khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc
có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam chỉ được phép vào nhà ở của những người sau đây để chữa cháy khi có
yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của viên chức ngoại giao,
thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Việt Nam;
nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ không phải là công dân
Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam;
b) Nhà ở của viên chức lãnh sự không
phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam; nếu
trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu
hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều này
để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của các thành viên đó.
Điều 29. Cờ hiệu, biển
báo và băng sử dụng trong chữa cháy
1. Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng
trong chữa cháy, gồm:
a) Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ
huy chữa cháy;
b) Băng chỉ huy chữa cháy;
c) Biển báo, dải băng phân ranh giới
khu vực chữa cháy;
d) Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.
2. Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng
sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Nghị định này,
Chương IV
LỰC
LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 30. Thành lập,
quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng
1. Công an cấp xã có trách nhiệm tham
mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội dân phòng trên cơ sở đề
xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đội dân phòng. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt
động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện
cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân phòng.
2. Bố trí lực lượng dân phòng:
a) Đội dân phòng có biên chế từ 10 người
đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội phó; biên chế trên 20 người đến
30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân phòng có thể được chia thành
các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05 đến 09 người, trong đó có 01
tổ trưởng và 01 tổ phó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó tổ dân
phòng.
3. Thành viên đội dân phòng là những
người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
lực lượng dân phòng.
Điều 31. Thành lập,
quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
và chuyên ngành
1. Người đứng đầu cơ sở và người đứng
đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều
44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thành lập và duy trì đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ
chuyên trách hoặc không chuyên trách.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban
hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều
kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
3. Bố trí lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:
a) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên
làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người
thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
c) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người
thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;
d) Cơ sở có trên 100 người thường
xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành
tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;
đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận
làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân
xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ
phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;
e) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa
cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải
bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa
cháy cơ giới;
g) Đối với trạm
biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được
liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến
áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
Điều 32. Phòng cháy
và chữa cháy tình nguyện
1. Cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động
phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan Công an quản lý địa bàn.
Tổ chức tình nguyện tham gia hoạt động
phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Công an quản lý địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân khi đã đăng ký
tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện nhiệm vụ
và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định.
3. Chế độ, chính sách đối với cá nhân
tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy được áp dụng như thành
viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
Điều 33. Huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng phải được huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức danh chỉ huy chữa
cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên đội phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành;
d) Người làm việc trong môi trường có
nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ;
đ) Người điều khiển phương tiện, người
làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ
ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa
cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy
và chữa cháy rừng.
2. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Kiến thức pháp luật, kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng;
b) Phương pháp tuyên truyền, xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Biện pháp phòng cháy; biện pháp,
chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;
d) Phương pháp xây dựng và thực tập
phương án chữa cháy;
đ) Phương pháp bảo quản, sử dụng các
phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương pháp kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy.
3. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a,
b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thời gian huấn luyện lại để được cấp
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết
thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại các điểm
a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và 32 giờ đối với đối tượng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng
năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với đối tượng quy
định tại điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và tối thiểu 16 giờ đối
với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý;
b) Cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá
nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
thì đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy tổ chức huấn luyện. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức,
cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm.
5. Hồ sơ đề nghị cấp
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy:
a) Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn
về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Văn bản đề nghị kiểm
tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC21); kế
hoạch, chương trình, nội dung huấn luyện; danh sách trích ngang lý lịch của người
đã được huấn luyện;
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở đề
nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy
và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng
nhận huấn luyện (Mẫu số PC22); danh sách trích
ngang lý lịch của người đăng ký huấn luyện;
c) Đối với cá nhân có nhu cầu được huấn
luyện và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: Văn bản đề
nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu
số PC23).
6. Hồ sơ đề nghị cấp đổi
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp bị hư hỏng
gồm văn bản đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC24) và Chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy đã được cấp trước đó.
7. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp bị mất: Văn bản đề nghị
cấp đổi cấp lại Chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC24).
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 13 Điều này theo một trong
các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
9. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề
nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
10. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục
hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ trước đó và lưu 01 bản.
11. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
12. Thời hạn
giải quyết các thủ tục về huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy:
a) Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn
về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện;
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá
nhân đề nghị cơ quan Công an tổ chức huấn luyện:
Trường hợp số lượng người đăng ký huấn
luyện từ 20 người trở lên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và kiểm tra,
đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện;
Trường hợp số lượng người đăng ký huấn
luyện ít hơn 20 người: Cơ quan Công an có trách nhiệm tập hợp; khi đủ số lượng
thì thông báo thời gian, địa điểm tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết
quả;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn,
cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy) cho các cá nhân hoàn thành chương
trình huấn luyện nghiệp vụ. Trường hợp không cấp Chứng nhận phải có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do;
d) Thời hạn cấp đổi, cấp lại Chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp đổi, cấp lại Chứng nhận phải có văn bản
trả lời, nêu rõ lý do.
13. Chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả
nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải huấn luyện lại
để được cấp Chứng nhận mới.
Điều 34. Chế độ,
chính sách đối với người tham gia chữa cháy và đối với thành viên đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Người được điều động, huy động trực
tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có
thẩm quyền thì được hưởng chế độ như sau:
a) Nếu thời gian chữa cháy dưới 02 giờ
được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng;
b) Nếu thời gian chữa cháy từ 02 giờ đến
dưới 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,45 ngày lương tối thiểu vùng;
c) Nếu thời gian chữa cháy từ 04 giờ
trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng
0,6 ngày lương tối thiểu vùng. Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm từ 22 giờ đến
6 giờ sáng thì được tính gấp 2 lần theo cách tính trên;
d) Trường hợp bị tai nạn, bị thương được
thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh; bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động
theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ
suy giảm khả năng lao động; bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai
táng phí. Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế chi trả theo quy định; nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm;
đ) Trường hợp bị thương thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng thì được xét hưởng chính sách thương binh
hoặc như thương binh;
e) Trường hợp bị chết thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng thì được xét công nhận là liệt sỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội
phó đội dân phòng; mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương
nhưng không thấp hơn 15% lương tối thiểu vùng.
3. Đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách
ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được
hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều
kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng
chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng.
4. Thành viên đội dân phòng khi tham
gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, mỗi ngày được hưởng
trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng; thành viên đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương
và các khoản phụ cấp khác (nếu có) và mỗi ngày được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng
bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.
5. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
này khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy nếu bị
tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
Điều 35. Điều động lực
lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham
gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Thẩm quyền điều động lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức được điều động đội dân phòng, đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
của mình;
b) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh,
Trưởng Công an cấp huyện được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi địa bàn quản lý của mình;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi cả nước.
2. Khi nhận được lệnh điều động tham
gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì người có thẩm quyền quản lý lực lượng
dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phải chấp
hành.
3. Thủ tục điều động lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt động
phòng cháy và chữa cháy:
a) Đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi được điều động tham
gia tuyên truyền, mít tinh, diễu hành, hội thao về phòng cháy và chữa cháy, thực
tập phương án chữa cháy; tham gia khắc phục nguy cơ phát sinh cháy, nổ; khắc phục
hậu quả vụ cháy và những hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác phải có trách
nhiệm thực hiện theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
b) Điều động lực lượng dân phòng, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt động phòng
cháy và chữa cháy phải bằng lệnh huy động, điều động lực lượng, phương tiện và
tài sản tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC20); trong trường hợp khẩn cấp thì được điều động bằng lời nói, nhưng
chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải có lệnh bằng văn bản. Khi điều động bằng
lời nói, người điều động phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, địa chỉ,
số điện thoại liên lạc và nêu rõ yêu cầu về số lượng người cần điều động, thời
gian, địa điểm có mặt và nội dung hoạt động;
c) Lệnh điều động được gửi cho đối tượng
có nghĩa vụ chấp hành và lưu hồ sơ.
Điều 36. Chế độ,
chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ngoài việc được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân còn được
hưởng các chế độ định lượng ăn cao, bồi dưỡng khi tập luyện, khi chữa cháy; được
hưởng chế độ theo danh mục ngành, nghề đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại
theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 37. Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ
chuyên dùng cho việc phòng cháy, chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm về các thông số kỹ thuật
theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy;
b) Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại
Việt Nam.
Điều 38. Kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Kiểm định phương tiện phòng cháy và
chữa cháy là hoạt động theo quy trình của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để kiểm
tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của phương tiện phòng cháy và chữa cháy
với yêu cầu quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy theo hướng dẫn của Bộ Công an.
2. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này được sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập
khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm
định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Nội dung kiểm định:
a) Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương
tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Kiểm định thông số kỹ thuật liên
quan đến chất lượng phương tiện.
4. Phương thức kiểm định:
a) Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ,
thời gian sản xuất, số sêri và các thông số kỹ thuật của phương tiện;
b) Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương
tiện;
c) Kiểm tra,
thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa
cháy.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy
ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
tương ứng. Trường hợp chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra,
thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa
cháy thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quốc tế được phép
áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả kiểm định của các cơ quan, tổ chức
nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp
giấy chứng nhận kiểm định;
d) Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm
định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC25).
5. Hồ sơ đề nghị kiểm
định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm định và cấp Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị kiểm
định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp,
hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy chứng
nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất lượng của
phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm định;
b) Hồ sơ đề nghị kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị trực tiếp sản xuất,
lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận
chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị
kiểm định;
c) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản
đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC27); biên bản kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy; biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định (Mẫu số PC28); Giấy chứng
nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất lượng của
phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm định;
d) Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là
bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm
theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Nếu hồ sơ bằng tiếng nước
ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
kiểm định phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
6. Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 5 Điều này cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại
khoản 11 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy
(Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
đó và lưu 01 bản.
9. Người được cơ
quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng.
10. Thời hạn
giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị
cơ quan Công an trực tiếp kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, cơ quan
Công an đã tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo cho cơ quan, tổ chức đã gửi hồ sơ
trước đó về việc tổ chức lấy mẫu xác suất để thực hiện việc kiểm định, sau khi
lấy mẫu phải lập biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định (Mẫu số PC28). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có kết quả kiểm định kèm theo biên bản kiểm định, cơ quan Công an phải
thông báo kết quả kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
b) Trường hợp phương tiện phòng cháy
và chữa cháy do cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về
phòng cháy và chữa cháy thực hiện kiểm định và đề nghị cơ quan Công an cấp Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này, cơ quan Công an có
trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm
định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Mỗi phương tiện phòng cháy và chữa
cháy chỉ thực hiện kiểm định một lần và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC29)
và dán tem kiểm định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Giấy chứng
nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, đơn vị thực hiện kiểm định
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy tổ chức dán tem kiểm định lên phương tiện
theo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã cấp.
11. Thẩm quyền
kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với
phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với
phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại các mục 2, 3, 6, 7 và 8 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này của cơ
quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý và các loại phương tiện phòng
cháy và chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy
quyền;
c) Đơn vị thuộc cơ quan Công an có đủ điều
kiện, được Bộ Công an cho phép thực hiện công tác kiểm định; cơ sở kinh doanh dịch
vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đã được xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được phép thực hiện
các hoạt động tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm định, lấy mẫu, kiểm tra, kiểm định kỹ
thuật và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC25) đối với loại phương tiện phòng cháy
và chữa cháy đã được cấp phép kiểm định thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi
có kết quả kiểm định phải thông báo bằng văn bản kèm theo biên bản kiểm định để
đơn vị đề nghị kiểm định gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này đến cơ
quan Công an có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 39. Trang bị
phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các phương tiện, thiết
bị khác bảo đảm về số lượng và chất lượng, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu
phòng cháy, chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống và trong mọi lĩnh vực,
phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Điều 40. Quản lý và sử
dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định và bảo đảm sẵn sàng
chữa cháy. Phương tiện chữa cháy cơ giới còn được sử dụng vào các mục đích sau
đây:
a) Tham gia công tác bảo đảm an ninh
chính trị;
b) Tham gia công tác bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội;
c) Cấp cứu người bị nạn; xử lý tai nạn
khẩn cấp;
d) Chống thiên tai và khắc phục hậu quả
thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được
ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có
quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy
cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới
sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Chương VI
KINH
DOANH DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 41. Điều kiện đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy (sau đây viết gọn là cơ sở kinh doanh), gồm: Doanh nghiệp; hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức; hộ kinh doanh.
2. Người đứng đầu, người đại diện theo
pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này phải có văn bằng
hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy và là người có
tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho
phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại
diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành
nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có
văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết
bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với cơ
sở kinh doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng
cháy và chữa cháy: Có địa điểm hoạt động; phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện
tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy;
b) Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn
kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy: Có phòng thí nghiệm và
thiết bị kiểm định được cơ quan có thẩm quyền công nhận chất lượng;
c) Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn
chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy: Có phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện tư vấn
chuyển giao công nghệ; phương tiện, thiết bị phục vụ huấn luyện, địa điểm tổ chức
huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với cơ sở kinh doanh về thi
công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy: Có phương tiện, thiết bị, máy
móc bảo đảm cho việc thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
đ) Đối với cơ
sở kinh doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa
cháy: Có địa điểm hoạt động; có nhà xưởng, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt
động sản xuất, lắp ráp, thử nghiệm phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa
cháy.
4. Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn
thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy, ngoài
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 02 cá nhân có Chứng chỉ
hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực tư vấn theo
quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều 43 Nghị định này;
trong đó có ít nhất 01 cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định,
giám sát về phòng cháy và chữa cháy.
5. Đối với cơ sở kinh
doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, ngoài
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 02 cá nhân có chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị
định này.
6. Đối với cơ sở kinh
doanh về tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng
dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này, phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy và
chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động
và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
7. Đối với cơ sở kinh doanh về thi
công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này, phải có ít nhất 01 chỉ huy trưởng thi công được cấp Chứng chỉ hành
nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh về sản xuất,
lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành
phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và
chữa cháy.
9. Đối với cơ sở kinh
doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
10. Các cá nhân quy định tại khoản 4,
5, 6, 7 và khoản 8 Điều này phải tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh dịch
vụ của cơ sở đó.
Cá nhân đã sử dụng văn bằng, chứng chỉ
để bảo đảm cho một cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy thì không được sử dụng văn bằng, chứng chỉ đó để bảo đảm cho cơ sở khác đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 42. Điều kiện đối
với cá nhân hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có Chứng chỉ hành nghề về phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
2. Hoạt động cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 43. Văn bằng, chứng
chỉ về phòng cháy và chữa cháy và điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa
cháy
1. Văn bằng về phòng cháy và chữa
cháy:
a) Bằng tiến sĩ ngành phòng cháy và chữa
cháy;
b) Bằng thạc sĩ và văn bằng trình độ
tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;
c) Bằng cử nhân và văn bằng trình độ
tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;
d) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành
phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành
phòng cháy và chữa cháy.
2. Chứng chỉ về phòng cháy và chữa
cháy:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy;
b) Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng
cháy và chữa cháy: Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ
hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn
kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề chỉ
huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.
3. Điều kiện cấp chứng
chỉ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua bồi dưỡng kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy do cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;
b) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành
nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng
yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành
phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy
và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế,
tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy.
c) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành
nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng
yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành
phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy
và chữa cháy;
d) Cá nhân để
được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp
ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành
phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy
và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện giám sát thi
công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám
sát thi công.
đ) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành
nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành
phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy
và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt
hệ thống phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy.
4. Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì
thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phù hợp với
chức danh đảm nhiệm;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp
với lĩnh vực hoạt động và đã thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn
giám sát về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình đã được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5. Ngành phù hợp quy
định tại Điều 41 và Điều này bao gồm các mã nhóm ngành đào tạo: Kiến trúc và
quy hoạch; xây dựng; quản lý xây dựng (trừ mã ngành kinh tế xây dựng); công nghệ
kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ
kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; công nghệ dầu khí và khai thác; kỹ thuật
cơ khí và cơ kỹ thuật (trừ mã ngành kỹ thuật in); kỹ thuật điện, điện tử và viễn
thông (trừ mã ngành kỹ thuật y sinh) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 44. Chứng chỉ
hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30);
b) Bản khai kinh nghiệm công tác
chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC31);
c) Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến
nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy;
d) 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp bổ
sung nội dung hành nghề tư vấn mới gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
và Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Chứng
chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hết thời hạn sử dụng hoặc bị hư
hỏng gồm các tài liệu quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này và Chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Chứng
chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy bị mất gồm các tài liệu quy định
tại điểm a, d khoản 1 Điều này và giấy báo mất có xác nhận của cơ quan Công an
nơi bị mất Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.
5. Các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa
cháy khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán
bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
6. Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 11 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết
thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
9. Người đến liên hệ
nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
10. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp,
cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC32). Trường hợp không cấp Chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
11. Thẩm quyền
cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy:
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy
và chữa cháy cho các cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
12. Chứng chỉ hành nghề tư vấn về
phòng cháy và chữa cháy có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
Điều 45. Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC33);
b) Văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu, người đại diện theo
pháp luật của cơ sở kinh doanh;
c) Danh sách cá nhân có Chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; có kèm theo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về
phòng cháy và chữa cháy và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng
cá nhân;
d) Văn bản chứng minh về điều kiện cơ
sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh: Giấy chứng
nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm hoạt động; bảng kê khai các
phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ công nhận chất lượng
của phòng thí nghiệm và đánh giá hiệu chuẩn thiết bị kiểm định của cơ quan có
thẩm quyền đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
trường hợp cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về người đứng đầu, người đại diện
theo pháp luật gồm văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được cấp
trước đó.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
trường hợp cơ sở kinh doanh thay đổi địa điểm, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy gồm văn bản quy định tại điểm a, c
và điểm d khoản 1 Điều này và Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy bị hư hỏng hoặc cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi gồm văn bản quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này và Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
5. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với
trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy bị mất gồm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và giấy báo mất có
xác nhận của cơ quan Công an nơi bị mất Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy.
6. Các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp
kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều này theo một trong
các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
8. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề
nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
9. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực
tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy
và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước
đó và lưu 01 bản.
10. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
11. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy cho cơ sở (Mẫu số PC34). Trường hợp không cấp
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có
văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
12. Thẩm quyền
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, cơ sở sản xuất,
lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy; cơ sở kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy được thành lập theo quyết định của cấp bộ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở kinh doanh thuộc
thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
13. Cơ sở kinh doanh chỉ được tiến
hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi được cơ
quan Công an cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 46. Quản lý, sử
dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy
1. Người đứng đầu, người đại diện theo
pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm
quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
và thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi;
b) Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải
có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp trước đó biết về lý do, thời
gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
c) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có
sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật,
thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận;
d) Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị thu hồi khi cơ sở kinh
doanh không bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy. Việc thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này. Sau khi
thu hồi, cơ quan Công an có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
Chương VII
KINH
PHÍ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 47. Sử dụng nguồn
tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Đầu tư cho hoạt động, cơ sở vật chất,
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các thiết bị của lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Hỗ trợ hoạt động của lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và lực lượng phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành;
c) Hỗ trợ tuyên truyền và xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
d) Hỗ trợ khen thưởng trong công tác
phòng cháy và chữa cháy;
đ) Hỗ trợ các hoạt động phòng cháy và
chữa cháy khác.
2. Nguồn tài chính
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quản lý và sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Điều 48. Kinh phí bảo
đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động
phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng
ngân sách nhà nước ở trung ương và địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Bộ Công an lập kế hoạch ngân
sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy và giao Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện; Ủy ban nhân dân các cấp phải lập kế hoạch
ngân sách bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy của địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức không thụ hưởng
ngân sách nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ
Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt
động của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội
dung sau:
a) Hoạt động thường xuyên của lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị, đổi mới và hiện đại hóa
phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật; nghiên cứu khoa
học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Nội dung chi cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm:
a) Hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa
trụ sở làm việc, mua sắm, trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới, hiện đại hóa
phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật cho lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy đóng trên địa bàn;
b) Hoạt động
thường xuyên của lực lượng dân phòng; hỗ trợ thường xuyên cho Đội trưởng, Đội
phó đội dân phòng;
c) Mua sắm thiết bị bảo hộ, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở thuộc cơ quan tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Điều 49. Khuyến khích
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ trong các lĩnh vực
sau đây:
a) Hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức
phòng cháy và chữa cháy;
d) Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
đ) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước khuyến khích nghiên cứu sản
xuất, lắp ráp trong nước, xuất khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất,
lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu
phương tiện phòng cháy và chữa cháy được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo
quy định của Nhà nước.
Chương VIII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 50. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý và thẩm quyền
của mình;
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ đạo xây dựng và duy
trì phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt
động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
d) Chỉ đạo về tổ chức chữa cháy và khắc
phục hậu quả vụ cháy;
đ) Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy; thống kê, báo cáo Chính phủ và Bộ Công an về phòng
cháy và chữa cháy.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành, đơn vị liên quan xây dựng nội dung, thời
lượng và quy định việc lồng ghép kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ vào chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình
giáo dục phổ thông, hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng cấp học, bậc học và
trình độ đào tạo.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an và các bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch
hạ tầng về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn;
nghiên cứu sửa đổi, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan đến
phòng cháy và chữa cháy đối với các loại hình công trình đặc thù hiện chưa có
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để áp dụng.
5. Bộ Tài chính chủ trì, bố trí ngân
sách chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện công tác phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an, các bộ, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch
đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm về lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của các bộ,
ngành, địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của
nhà nước bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an
ninh; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở, sản xuất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp
trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt thực hiện.
7. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an trong công tác phòng cháy và chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành
viên các cơ quan này; đăng tải thông tin về những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ huy động để tham
gia chữa cháy; thông báo cho Bộ Công an về trụ sở của cơ quan lãnh sự của những
nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức quốc tế
mà lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của các cơ quan đó; thông báo cho Bộ Công an về nhà ở của viên chức lãnh sự
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam mà trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực
lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa cháy khi
có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
8. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể chế độ đối với người được điều động, huy
động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của
người có thẩm quyền trong trường hợp bị tai nạn, bị tai nạn làm suy giảm khả
năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa, bị thương, bị thương
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bị chết, bị
chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; chế độ đối với thành viên đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; chế độ đối với thành viên đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị
chết sau khi thống nhất với Bộ Công an và Bộ Tài chính.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương
và cơ quan có liên quan xây dựng thực hiện hiệu quả phương án, kế hoạch huy động
các lực lượng tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 51. Trách nhiệm
của Bộ Công an
Bộ Công an có trách nhiệm thống nhất
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước và thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
1. Đề xuất và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy trên phạm vi toàn quốc.
2. Đề xuất ban hành
hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng
cháy và chữa cháy; quy định việc phân cấp quản lý về phòng cháy và chữa cháy,
phân cấp huấn luyện, cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy
trong Công an nhân dân; quy định về nội dung, thời lượng bồi dưỡng kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn về kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phong trào
toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện công tác quản lý về phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới và cơ sở thuộc phạm vi
quản lý; kiểm tra, thanh tra về phòng cháy và chữa cháy; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm quyền.
5. Thực hiện thẩm duyệt,
kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ
phương tiện đối với các dự án, công trình xây dựng, các phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và quy định
việc thực hiện các nội dung này trong lực lượng Công an nhân dân; kiểm tra, kiểm
định và chứng nhận phù hợp đối với thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; quy định, quản lý, in và phát hành tem kiểm định phương tiện phòng cháy
và chữa cháy.
6. Thực hiện công tác điều tra, xử lý
vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
7. Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo việc
tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy, chỉ huy chữa cháy, tổ chức thường trực sẵn
sàng chữa cháy và triển khai hoạt động chữa cháy, xây dựng và thực tập phương
án chữa cháy theo quy định.
8. Xây dựng và tổ chức
thực hiện dự án đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về
định mức, tiêu chuẩn trang bị, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng phương
tiện phòng cháy và chữa cháy.
9. Xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy; tổ chức đào tạo cán bộ chuyên môn về phòng cháy và chữa
cháy.
10. Tổ chức việc nghiên cứu, phổ biến
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy.
11. Thực hiện thống kê nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy.
12. Tổ chức hệ thống thông tin quản
lý, chỉ huy điều hành hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
13. Kiểm tra hoạt động bảo hiểm cháy,
nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
14. Trình Chính phủ về việc tham gia
các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động
phòng cháy và chữa cháy; thực hiện các hoạt động quốc tế liên quan đến hoạt động
phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
a) Ban hành các quy định về phòng cháy
và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho nhân dân, xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bảo đảm điều kiện về thông tin báo
cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất
và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập
phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc
phục hậu quả vụ cháy;
i) Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình
kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các hành vi
vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào
toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức quản lý đội dân phòng tại
các thôn;
d) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân
phòng theo quy định;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập
phương án chữa cháy;
e) Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu
quả vụ cháy;
g) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và
chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 01 năm 2021 và thay thế Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).
2. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn
chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Giải quyết thủ tục hành chính qua cổng
dịch vụ công:
a) Trong trường hợp Cổng Dịch vụ công
của cấp có thẩm quyền chưa bảo đảm các điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, việc nộp hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ được
thực hiện theo hình thức trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân
hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc nộp hồ sơ và thông
báo kết quả xử lý hồ sơ trực tuyến khi Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền
bảo đảm các điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử,
theo quy định của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Quy định chuyển tiếp:
a) Đối với dự án, công trình thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục IV, phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
đã được cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục V
Nghị định này thì vẫn thực hiện việc thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại Điều 14 và Điều 15
Nghị định này;
b) Đối với dự án, công trình không thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP đã được cơ quan quản lý xây dựng thẩm định, cấp giấy phép xây
dựng hoặc đã tổ chức thi công, nếu thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục V Nghị định này thì chủ đầu tư tiếp tục thi
công, nghiệm thu và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối
với công trình;
c) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được
xây dựng theo Mẫu số PC11 ban hành
kèm theo Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP (sau đây
gọi là Thông tư số 66/2014/TT-BCA) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu
không có sự thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều
kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy thì tiếp tục được sử dụng, không phải
xây dựng và phê duyệt lại;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được
tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục sau đây trước khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
79/2014/NĐ-CP: Cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; thẩm
duyệt thiết kế, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; phê duyệt
phương án chữa cháy; cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy;
kiểm định phương tiện phương tiện phòng cháy và chữa cháy; cấp Chứng chỉ hành
nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ; Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, văn bản
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; văn bản nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp theo quy định tại Nghị định số
79/2014/NĐ-CP tiếp tục có giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn (nếu có) theo
quy định;
e) Các đơn vị đã được Bộ Công an cho
phép thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tiếp tục thực hiện
kiểm định theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP , sau thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ điều kiện thực hiện kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy theo Nghị định này. Tem kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy được in theo Mẫu
số PC20 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 12 năm
2018 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BCA
và tiếp tục thực hiện đến khi Bộ Công an quy định mới về tem kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy.
Điều 54. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CƠ SỞ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.
2. Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký
túc xá; nhà hỗn hợp.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non;
trường tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp;
trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập
theo Luật Giáo dục.
4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám
chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ
sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa
bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.
6. Chợ; trung tâm thương mại, điện
máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà
trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật
Du lịch.
8. Nhà làm việc của các doanh nghiệp,
tổ chức chính trị, xã hội.
9. Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm;
nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.
10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền
hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ
liệu.
11. Sân vận động; nhà thi đấu thể
thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường
bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật
Thể dục, thể thao.
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát
không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng
nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện
ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa
chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.
13. Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe
được thành lập theo quy định của pháp luật.
14. Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều
dài từ 500 m trở lên.
15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất,
vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ
cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.
17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm
cháy, nổ A, B, C, D, E.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện
áp từ 110 kV trở lên.
19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản,
sử dụng chất cháy, nổ; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư
không cháy đựng trong các bao bì cháy được; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu
cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.
20. Cơ sở khác không thuộc danh mục từ
mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt
trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.
21. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia
đình./.
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao
từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3
trở lên.
2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký
túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở
lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non
có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học
tập từ 5.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà học
tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học,
học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường
xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ
học tập từ 10.000 m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác được thành lập
theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ
5.000 m3 trở lên.
4. Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở
lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng,
chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y
tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa
bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở
lên.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc
có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng
trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000
m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường,
quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải
trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
6. Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm
thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng,
cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật
Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục
vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên.
8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối
nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà
trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3
trở lên.
10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền
hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ
10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ,
quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
11. Sân vận động có sức chứa từ 40.000
chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ
500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng
khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa
từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát
không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe
khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo
vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện
ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa
chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2
trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô
tô trở lên.
14. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
15. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất,
vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ
cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.
16. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm
cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất
chính từ 5.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối
tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3
trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây
chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên.
17. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện
áp từ 110 kV trở lên.
18. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản,
sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; kho
hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao
bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên./.
PHỤ
LỤC III
DANH
MỤC CƠ SỞ DO CƠ QUAN CÔNG AN QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện
trở lên.
2. Nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên
hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá
cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 2.500 m3 trở lên; nhà hỗn
hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non
có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
trường tiểu học, trung học cơ sở có tổng khối tích từ 2.000 m3 trở
lên; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao
đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở
giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 1.000 m3
trở lên.
4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám
chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ
sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 3 tầng trở
lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối
tích từ 1.500 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1.000 m3
trở lên; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công
viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích
từ 1.500 m3 trở lên.
6. Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm
thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng,
cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 300 m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 1.000 m3.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao
từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; nhà trọ, cơ
sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch
cao từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3
trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà
trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 1.500 m3
trở lên; cơ sở tôn giáo có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền
hình, viễn thông cao từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3
trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có
khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
11. Sân vận động; nhà thi đấu thể
thao, cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường
bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật
Thể dục, thể thao có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát
không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng
nghỉ; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện
ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa
chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2
trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô
tô trở lên; bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật có sức
chứa từ 20 xe ô tô trở lên.
14. Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều
dài từ 500 m trở lên.
15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất,
vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ
cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 150 kg trở lên.
17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm
cháy, nổ A, B; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có
dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 2.500 m3 trở lên; hạng nguy
hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản
xuất chính từ 5.000 m3 trở lên.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện
áp từ 110 kV trở lên.
19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản,
sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; kho
hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao
bì cháy được có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; bãi chứa hàng
hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 1.000 m2 trở lên.
20. Cơ sở khác không thuộc danh mục từ
mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt
trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70 kg trở lên.
21. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia
đình có tổng diện tích sản xuất, kinh doanh từ 300 m2 trở lên./.
PHỤ
LỤC IV
DANH
MỤC CƠ SỞ DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã.
2. Nhà chung cư cao dưới 5 tầng và có
khối tích dưới 5.000 m3; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao dưới 5 tầng
và có tổng khối tích dưới 2.500 m3; nhà hỗn hợp cao dưới 5 tầng và
có tổng khối tích dưới 1.500 m3.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non
có dưới 100 cháu và có tổng khối tích dưới 1.000 m3; trường tiểu học,
trung học cơ sở có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập dưới
2.000 m3; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có khối tích dưới 1.000 m3.
4. Phòng khám đa khoa, khám chuyên
khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở
phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao dưới 3 tầng và
có tổng khối tích dưới 1.000 m3.
5. Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện
cao dưới 3 tầng hoặc có tổng khối tích dưới 1.500 m3; nhà văn hóa,
cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cao dưới 3 tầng và có tổng khối
tích dưới 1.000 m3; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch
vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích dưới 1.500 m3.
6. Chợ hạng 3; trung tâm thương mại,
điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn
uống có diện tích kinh doanh dưới 300 m2 và có khối tích dưới 1.000
m3.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao
dưới 5 tầng và có tổng khối tích dưới 1.500 m3; nhà trọ, cơ sở lưu
trú khác được thành lập theo Luật Du lịch
cao dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000 m3.
8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 1.500 m3.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà
trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích dưới 1.500 m3;
cơ sở tôn giáo có khối tích dưới 5.000 m3.
10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền
hình, viễn thông cao dưới 3 tầng và có khối tích dưới 1.500 m3; nhà
lắp đặt thiết bị thông tin có khối tích dưới 1.000 m3; trung tâm lưu
trữ, quản lý dữ liệu có khối tích dưới 1.000 m3.
11. Cơ sở thể thao được thành lập theo
Luật Thể dục, thể thao có khối tích dưới
1.500 m3.
12. Cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh dưới 500 m2 và
có khối tích dưới 5.000 m3
13. Gara để xe trong nhà có sức chứa
dưới 10 xe ô tô; bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật có
sức chứa dưới 20 xe ô tô.
14. Cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ
cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa dưới 150 kg.
15. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm
cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất
chính dưới 2.500 m3; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích
của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính dưới 5.000 m3.
16. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản,
sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích dưới 1.500 m3; kho hàng hóa,
vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không chạy đựng trong các bao bì cháy được
có tổng khối tích dưới 1.500 m3; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu
cháy được có diện tích dưới 1.000 m2.
17. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia
đình có tổng diện tích sản xuất, kinh doanh dưới 300 m2./.
PHỤ
LỤC V
DANH
MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI THUỘC DIỆN THẨM DUYỆT THIẾT
KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao
từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký
túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở
lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non
có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích 3.000 m3 trở lên; trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học
viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật
Giáo dục cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám
chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ
sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở
lên hoặc có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc
có từ 300 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng
trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ
sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện,
kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng
trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.
6. Chợ, trung tâm thương mại, điện
máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống
có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật
Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ
chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà
trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có tổng khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền
hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ
liệu cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở
lên.
11. Sân vận động có sức chứa từ 5.000
chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà, trung tâm thể
dục, thể thao, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có sức chứa từ 5.000 chỗ
ngồi trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát
không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; nhà chờ bến xe ô tô, nhà
ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người, trạm dừng nghỉ có tổng khối
tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm
phương tiện giao thông cơ giới, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô,
mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có
khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Gara để xe ô tô trong nhà có tổng
khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
14. Hầm đường bộ có chiều dài từ 500 m
trở lên; hầm đường sắt có chiều dài từ 1.000 m trở lên.
15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất,
vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có từ
01 cột bơm trở lên; cơ sở kinh doanh khí đốt, hệ thống cấp khí đốt trung tâm có
tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.
17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm
cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; hạng nguy hiểm
cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện
áp từ 110 kV trở lên.
19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản,
sử dụng chất cháy, nổ và có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên. Nhà
kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có tổng khối tích từ
3.000 m3 trở lên.
20. Công trình hạ tầng kỹ thuật có
liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo
Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
cấp huyện trở lên.
21. Phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Phương tiện giao
thông đường sắt, phương tiện đường thủy có chiều dài từ 20 m trở lên vận chuyển
hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa
chất có nguy hiểm về cháy, nổ./.
PHỤ
LỤC VI
DANH
MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Phương tiện chữa cháy cơ giới
a) Xe chữa cháy: Xe chữa cháy có
xitec, xe chữa cháy không có xitec, xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe
chữa cháy hóa chất (bột, chất tạo bọt, khí), xe chữa cháy đường hầm, xe chữa
cháy đường sắt, xe chữa cháy lưỡng cư;
b) Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa
cháy: Xe thang; xe nâng; xe chỉ huy; xe trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám
nghiệm hiện trường cháy; xe chiếu sáng chữa cháy; xe trạm bơm; xe chở nước; xe
chở phương tiện; xe chở quân; xe chở hóa chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói;
xe sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; xe hậu cần; xe cẩu; xe xử lý hóa chất độc hại,
sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở
chữa cháy; xe chở vòi chữa cháy; xe tiếp nhiên liệu; xe cứu thương; mô tô chữa
cháy;
c) Máy bay chữa cháy; tàu chữa cháy;
xuồng chữa cháy; ca nô chữa cháy; các cấu trúc nổi chữa cháy khác có động cơ;
d) Các loại máy bơm chữa cháy;
đ) Các loại phương tiện cơ giới khác:
Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích,
nâng (có sử dụng động cơ) thiết bị xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ);
quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió; bình chữa cháy đeo
vai có động cơ.
2. Phương tiện chữa cháy thông dụng
a) Vòi, ống hút chữa cháy;
b) Lăng chữa cháy;
c) Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa
cháy, Ezectơ;
d) Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy;
đ) Thang chữa cháy;
e) Bình chữa cháy các loại: Bột, bọt,
khí, gốc nước.
3. Chất chữa cháy các loại: Hóa chất
chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy.
4. Chất hoặc vật liệu chống cháy; vật
liệu ngăn cháy, cửa ngăn cháy, kính ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy; màn,
rèm ngăn cháy.
5. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ
trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, thiết bị cảnh báo cháy sớm, modul
các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống
âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn.
6. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy
(bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): Tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn,
bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van
chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ
thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp
nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa
khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại.
7. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu
sáng sự cố.
8. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá
nhân
a) Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy,
thắt lưng, kính, khẩu trang chữa cháy; quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy cách
nhiệt; ủng, găng tay cách điện; thiết bị chiếu sáng cá nhân;
b) Mặt nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc
cách ly; thiết bị hỗ trợ thở cá nhân dùng trong chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
9. Phương tiện cứu người: Dây cứu người;
đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm
người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục
vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn
chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục
vụ sơ cấp cứu người bị nạn.
10. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô
sơ: Kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng, dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm,
dao phát, cào, bàn dập.
11. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc,
chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ
a) Bàn chỉ huy, lều chỉ huy, cờ chỉ
huy, băng chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Hệ thống thông tin hữu tuyến;
c) Hệ thống thông tin vô tuyến, các
thiết bị giám sát phục vụ chỉ huy chữa cháy rừng, trên không, định vụ cầm tay
GPS.
12. Phương tiện, thiết bị kiểm tra an
toàn phòng cháy chữa cháy, kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy./.
PHỤ
LỤC VII
DANH
MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THUỘC DIỆN KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ)
1. Xe chữa cháy; xe cứu nạn, cứu hộ;
xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp
bình khí thở chữa cháy; xe hút khói; tàu, xuồng ca nô chữa cháy; máy nạp khí sạch.
2. Máy bơm chữa cháy.
3. Phương tiện chữa cháy thông dụng:
Vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ nước chữa cháy; bình chữa cháy các
loại.
4. Chất chữa cháy gốc nước, chất tạo bọt
chữa cháy.
5. Mẫu kết cấu được bọc
bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy; mẫu cấu kiện ngăn cháy (cửa ngăn
cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy, màn ngăn cháy).
6. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ
trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút ấn
báo cháy.
7. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy
(bằng khí, sol-khí, nước, chất chữa cháy gốc nước, bọt, bột): Tủ điều khiển hệ
thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn cảnh báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả
chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van chọn vùng, công tắc áp lực,
công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy, ống
mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; đầu phun chất chữa cháy các loại; chai chứa
khí.
8. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu
sáng sự cố.
9. Quần, áo, mũ, ủng, găng tay chữa
cháy chuyên dụng./.
PHỤ
LỤC VIII
QUY
CÁCH CỜ HIỆU, BIỂN BÁO VÀ BĂNG SỬ DỤNG TRONG CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ)
1. Cờ ưu tiên cho xe chữa cháy
Cờ hình tam giác cân có kích thước chiều
rộng 270 mm, chiều cao 370 mm, cờ có nền màu xanh lục, viền màu vàng, ở giữa cờ
in hoặc thêu hình mũi tên màu vàng dài 235 mm, đuôi mũi tên dài 50 mm, rộng 30
mm, bản mũi tên rộng 5 mm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 20 mm, giữa
thân mũi tên có in hoặc thêu dòng chữ “CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 30 mm,
phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Cán cờ cao 500 mm, đường kính cán cờ
15 mm.
2. Dải băng phân định ranh giới khu vực
chữa cháy
Băng có nền màu vàng có chiều rộng 80
mm, chiều dài từ 50 m đến 100 m. Dọc chiều dài của băng có các đoạn 2 dòng chữ
song ngữ màu đen in liên tiếp, dòng 1 là chữ tiếng Việt “KHU VỰC CHỮA CHÁY”,
dòng 2 là chữ tiếng Anh “FIRE AREA”, chữ cao 20 mm, phông chữ Times New Roman,
loại chữ in hoa.
3. Cờ hiệu của Ban chỉ huy chữa cháy
Cờ bằng vải hình tam giác cân có kích
thước chiều rộng 300 mm, chiều cao 400 mm, cờ có nền màu đỏ, viền màu vàng,
trên cờ in hoặc thêu chữ “BAN CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông
chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Đỉnh cờ có nẹp luồn cán cờ để treo, kích
thước 20 mm.
4. Băng chỉ huy chữa cháy
Băng chỉ huy chữa cháy (để đeo trên
cánh tay) bằng vải có nền màu đỏ, viền màu vàng, chiều rộng 100 mm và có chu vi
từ 350 - 450 mm. Trên băng có dòng chữ “CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40
mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.
5. Biển báo khu vực chữa cháy
Biển bằng nhựa dạng gấp gọn màu vàng,
trên hai mặt của biển có các dòng chữ tiếng Việt và tiếng Anh phản quang màu
xám bạc: “KHU vực CHỮA CHÁY” “KHÔNG NHIỆM VỤ CẤM VÀO”, “FIRE AREA” “NO ENTRY”,
chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa./.
PHỤ
LỤC IX
BIỂU
MẪU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm
theo Nghị
định số:
136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số PC01
|
Mẫu biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ
|
Mẫu số PC02
|
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt
|
Mẫu số PC03
|
Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục
hành chính về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC04
|
Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC05
|
Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ
|
Mẫu số PC06
|
Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC07
|
Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC08
|
Mẫu dấu thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC09
|
Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC10
|
Biên bản kiểm tra
|
Mẫu số PC11
|
Văn bản đề nghị kiểm tra kết quả
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC12
|
Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC13
|
Quyết định tạm đình chỉ hoạt động
|
Mẫu số PC14
|
Quyết định đình chỉ hoạt động
|
Mẫu số PC15
|
Văn bản đề nghị phục hồi hoạt động
|
Mẫu số PC16
|
Quyết định phục hồi hoạt động
|
Mẫu số PC17
|
Phương án chữa cháy của cơ sở
|
Mẫu số PC18
|
Phương án chữa cháy của cơ quan Công
an
|
Mẫu số PC19
|
Văn bản đề nghị phê duyệt phương án
chữa cháy của cơ sở
|
Mẫu số PC20
|
Lệnh huy động/điều động lực lượng,
phương tiện và tài sản tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC21
|
Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng
nhận huấn luyện
|
Mẫu số PC22
|
Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm
tra, cấp chứng nhận huấn luyện
|
Mẫu số PC23
|
Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm
tra, cấp chứng nhận huấn luyện
|
Mẫu số PC24
|
Văn bản đề nghị cấp đổi/cấp lại chứng
nhận huấn luyện
|
Mẫu số PC25
|
Biên bản kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC26
|
Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC27
|
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC28
|
Biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định
|
Mẫu số PC29
|
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC30
|
Văn bản đề nghị cấp/cấp đổi/cấp lại
Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC31
|
Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên
môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC32
|
Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng
cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC33
|
Văn bản đề nghị cấp/cấp đổi/cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC34
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
|
Mẫu số PC35
|
Quyết định thu hồi Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
|
Công an các đơn vị, địa phương khi in
các biểu mẫu nêu trên, không được tự ý thay đổi nội dung biểu mẫu; có trách nhiệm
quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và có sổ sách để theo dõi.
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số 02
ban hành kèm theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP) và Dấu thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) do Bộ
Công an phát hành./.
Mẫu
số PC01
BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
Mặt trước:
Ghi chú:
(1): Loại, nhóm hàng vận chuyển;
(2): Số UN (mã số Liên Hợp quốc) tương
ứng với loại, nhóm hàng;
(3): Số giấy phép vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ;
(4): Ghi biển kiểm soát của phương tiện
vận chuyển. Dòng chữ BKS: Cỡ chữ 18, loại chữ in hoa, kiểu chữ đậm, màu đen,
phông chữ Times New Roman;
(5): Dòng chữ “Có giá trị đến hết ngày
.../..../....”: Cỡ chữ 14, loại chữ in thường, màu đen, phông chữ Times New
Roman; ghi thời hạn của giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
Mặt sau:
NHỮNG ĐIỀU
CẦN CHÚ Ý
1. Phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ phải dán biểu trưng ở kính chắn gió phía trước, phương tiện giao
thông đường sắt phải dán biểu trưng ở hai bên thành phương tiện trong suốt
quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Chỉ được chở loại hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ ghi trong giấy phép.
3. Không được chở người không có
nhiệm vụ trên phương tiện.
4. Phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông.
5. Phải duy trì đầy đủ điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy của phương tiện trong suốt quá trình vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
|
Mẫu
số PC02
…....(1).......
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM VỀ
CHÁY, NỔ BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Kính gửi:
..................(2)..................
1. Tên tổ chức đề nghị:
.........................................(1)..............................................
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Điện thoại:
................................ Fax: ........................
Email:....................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
số: .......................................................
3. Thông tin về người điều khiển
phương tiện và người áp tải (nếu có): ......(3).....
Đề nghị Quý cơ quan xem xét và cấp Giấy
phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ là các hàng hóa sau:
TT
|
Tên hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ
|
Số UN
|
Loại nhóm
hàng
|
Số hiệu
nguy hiểm
|
Khối lượng
vận chuyển
|
Ga đi - Ga
đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bao gồm:
............................................(4)...............................................................................................
................(1)..................
cam kết bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ./.
|
................,
ngày ....... tháng..... năm .......
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức đề nghị cấp Giấy phép;
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép;
(3) Ghi các thông tin: Họ và tên, ngày
tháng năm sinh, số CMND/CCCD/Hộ chiếu (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo
chuyến) đã được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;
(4) Liệt kê theo quy định tại Điều 9
Nghị định số /2020/NĐ-CP.
Mẫu
số PC03
.....(1).....
.....(2).....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
....../PN-....
|
|
PHIẾU TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Hồ sơ đề nghị:
.............................................(3).....................................................
Đối với
......................................................(4)........................................................
Họ tên người nộp hồ sơ:
......................................................................................
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:
................................................ cấp ngày: ...../..../....,
Cơ quan, đơn vị công tác: ...................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................
Điện thoại:
....................................... Email: ........................................................
Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu
có): ......................................................
Hồ sơ gồm có:
1.
..........................................................................................................................
2.
..........................................................................................................................
3.
..........................................................................................................................
4.
..........................................................................................................................
Số lượng hồ sơ: ....................
(bộ).
Phí thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có): ..........................................................
Ngày hẹn lấy mẫu phương tiện (nếu có):
.............................................................
Ngày hẹn trả kết quả: ...... giờ
...... phút, ngày ...... tháng ...... năm ......
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
.................,
ngày ....... tháng..... năm .......
NGƯỜI
NHẬN HỒ SƠ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của
đơn vị tiếp nhận hồ sơ;
(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
(3) Ghi một trong các nội dung sau: Cấp
giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy; Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy; Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện, hộ gia đình, cá nhân; Phê duyệt
phương án chữa cháy; Huấn luyện, kiểm tra, cấp/cấp đổi/cấp lại chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại chứng chỉ hành nghề tư
vấn về phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
(4) Ghi tên công trình/cơ sở/khu dân
cư/hộ gia đình/cơ quan, tổ chức/phương tiện/cá nhân.
Mẫu
số PC04
.....(1).....
.....(2).....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
....../HD-....
|
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN BỔ SUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Họ tên người nộp hồ sơ:
......................................................................................
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:
................................................ cấp ngày: ...../..../....,
Cơ quan, đơn vị công tác:
...................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................
Điện thoại:
....................................... Email:
........................................................
Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu
có): ......................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
.............................................(3)..............................
đối với
......................................................(4)........................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội
dung sau:
1.
..........................................................................................................................
2.
..........................................................................................................................
3.
..........................................................................................................................
4.
..........................................................................................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, nếu
có vướng mắc, ông/bà vui lòng liên hệ với .................(2).................
, số điện thoại: ................. để được hướng dẫn./.
|
.................,
ngày ....... tháng..... năm .......
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của
đơn vị tiếp nhận hồ sơ;
(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
(3) Ghi một trong các nội dung sau: Cấp
giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy; Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy; Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện, hộ gia đình, cá nhân; Phê duyệt
phương án chữa cháy; Huấn luyện, kiểm tra, cấp/cấp đổi/cấp lại chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại chứng chỉ hành nghề tư
vấn về phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
(4) Ghi tên công trình/cơ sở/khu dân
cư/hộ gia đình/cơ quan, tổ chức/phương tiện/cá nhân.
Mẫu
số PC05
Ghi chú: Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy Hiểm về cháy, nổ in trên khổ A4; khung viền kép, hai nét đều
nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh lam nhạt, ở giữa lưới bảo vệ có hình Công an hiệu.
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan Công an cấp giấy phép;
(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép;
(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
DANH MỤC
HÀNG HÓA NGUY
HIỂM VỀ CHÁY, NỔ ĐƯỢC PHÉP VẬN CHUYỂN
(Kèm theo Giấy
phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ số .......... ngày ...... tháng
.......... năm .......... của ..........(2)..........)
TT
|
Tên hàng
hóa nguy hiểm
|
Số hiệu UN
|
Loại, nhóm
hàng
|
Số hiệu
nguy hiểm
|
Khối lượng
vận chuyển
|
Ghi chú (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Đối với trường hợp vận chuyển theo
chuyến trên đường bộ và đường thủy nội địa: Ghi thông tin về phương tiện (biển
số đăng ký, thời hạn kiểm định, trọng tải được phép chở) và thông tin về người điều
khiển phương tiện, người áp tải (họ và tên, ngày tháng năm sinh, hạng giấy phép
điều khiển phương tiện); ghi hành trình, lịch trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ, ga đi, ga đến.
Mẫu
số PC06
.....(1).....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
.......................
|
................., ngày .......
tháng..... năm .......
|
ĐỀ NGHỊ
THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY
Kính gửi:
..........................(2)............................
........(1)........ đề nghị Quý cơ
quan ........(3)........ của dự án/công trình/phương tiện ........(4)........ với
các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN/CÔNG
TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN
1. Tên dự án/công trình/phương tiện:
................................................................
2. Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện:
.................................; thông tin liên hệ (địa chỉ, điện thoại):
.............................................................................................................................
3. Người đại diện theo pháp luật:
........................................................................
4. Đại diện chủ đầu tư (nếu có):
..........................................................................
5. Địa điểm xây dựng/chế tạo/hoán cải:
..............................................................
6. Tổng mức đầu tư: ............................................................................................
7. Đơn vị tư vấn thiết kế:
.....................................................................................
8. Quy mô dự án/công trình (chiều cao,
số tầng, công năng,...); quy mô, tính chất phương tiện (kích thước, dung tích,
trọng tải, số người, vùng hoạt động,...): .........................
9. Các thông tin khác (nếu có):
.............................(5)..........................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM
1. Hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản
4 Điều 13 Nghị định số ...../2020/NĐ-CP (6).
2. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư/chủ phương tiện (trong trường
hợp chủ đầu tư/chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác).
3. Các văn bản khác có liên quan đã được
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp trước đây.
...................(1)...................
đề nghị Quý cơ quan ...................(3)......................../.
|
ĐẠI DIỆN TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị/cá nhân đề nghị thẩm
duyệt;
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt;
(3) Ghi một trong các nội dung sau:
Góp ý về phòng cháy và chữa cháy đồ án quy hoạch; chấp thuận địa điểm xây dựng;
góp ý về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế cơ sở; thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công; thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh về phòng cháy và chữa cháy;
(4) Tên dự án, công trình hoặc phương
tiện giao thông cơ giới;
(5) Nội dung thiết kế điều chỉnh; nội
dung thiết kế cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng của dự án/công trình; nội
dung thiết kế hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
(6) Liệt kê thành phần hồ sơ, tài liệu.
Mẫu
số PC07
QUY MÔ DỰ
ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ ĐƯỢC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số
............/TD-PCCC ngày ....../..../...... của ................
(2)............)
TT
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG
TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
DANH MỤC TÀI LIỆU,
BẢN VẼ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Thông tin tại
Giấy chứng nhận này chỉ xác nhận bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy, không có giá trị về quyền sử dụng đất và các chỉ tiêu về quy hoạch, xây dựng./.
Ghi chú: Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A4; khung
viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu vàng nhạt, ở giữa lưới bảo vệ
có hình Công an hiệu.
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy ban hành giấy chứng nhận thẩm duyệt;
(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị thẩm duyệt;
(4) Tên dự án, công trình hoặc phương
tiện giao thông cơ giới được thẩm duyệt;
(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC08
MẪU DẤU THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Quy cách:
- Kích thước: Chiều dài: 70 mm; Chiều
rộng: 37 mm;
- Vạch chia cách mép trên 14 mm, 1
nét, độ đậm nét 2 pt;
- Khung viền: Kép 2 nét đều nhau; độ đậm
nét 2 pt.
Nội dung:
- Tên cơ quan cấp trên trực tiếp:
Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng;
- Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thẩm duyệt: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại chữ in hoa; kiểu
chữ đứng, đậm;
- Đã thẩm duyệt thiết kế: Phông chữ
Times New Roman; cỡ chữ 13; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;
- Về phòng cháy và chữa cháy: Phông chữ
Times New Roman; cỡ chữ 10; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;
- Số:... TD-PCCC ngày.../.../...:
Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 12; loại chữ in thường; kiểu chữ đứng.
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy thẩm duyệt.
Mẫu
số PC09
……(1)…..
……(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TD-PCCC&CNCH
|
……., ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: ……(3)………
Căn cứ Nghị định số ……../2020/NĐ-CP
ngày
….
tháng
….
năm 2020 của
Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy số ………. ngày ….. tháng ….. năm ………..của
………………………..
Xét hồ sơ và văn bản đề nghị thẩm duyệt
thiết kế điều chỉnh về phòng cháy và chữa cháy số ………. ngày ….. tháng ….. năm
………..của ………(4) …………
…………………(2)……………………………… đồng ý về thiết
kế phòng cháy và chữa cháy đối với các nội dung sau:
I. THÔNG TIN VỀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
THIẾT KẾ/CẢI TẠO, THAY ĐỔI TÍNH CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH/HOÁN CẢI
PHƯƠNG TIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
II. NỘI DUNG THẨM DUYỆT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Quy mô dự án/công trình/phương tiện và
danh mục các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt thiết kế về điều chỉnh phòng cháy
và chữa cháy được kèm theo văn bản này./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: …………
|
………(5)………
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
QUY MÔ DỰ
ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ ĐƯỢC THẨM DUYỆT THIẾT
KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY
(Kèm
theo văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy số
………….
ngày ……
tháng ... năm……. của ……….(2)………..)
TT
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG
TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
DANH MỤC TÀI LIỆU,
BẢN VẼ THIẾT
KẾ ĐIỀU CHỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Văn bản thẩm
duyệt in trên giấy khổ
A4;
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy ban hành văn bản thẩm duyệt;
(3) Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện;
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị thẩm duyệt;
(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC10
……(1)…..
……(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
…………(3)…………..
Hồi …. giờ …. ngày …. tháng … năm
…………., tại …………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Đại diện:
………………………………………………………………………………
- Ông/bà: …………………………….; Chức vụ:
……………………………………….
- Ông/bà: …………………………….; Chức vụ:
……………………………………….
Đã tiến hành kiểm tra ………… (3)…………… đối
với ………………..(4)……………
Đại diện:
……………………………………………………………………………………
- Ông/bà: …………………………….; Chức vụ:
……………………………………….
- Ông/bà: …………………………….; Chức vụ:
……………………………………….
Tình hình và kết quả kiểm tra như sau:
…………………………….. (5)
…………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
Biên bản được lập xong hồi … giờ ...
ngày …. tháng ….. năm .........., gồm …. trang, được lập thành ….. bản, mỗi bên
liên quan giữ 01 bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, công nhận đúng và nhất
trí ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN
……(6)……
|
ĐẠI DIỆN
……(7)……
|
ĐẠI DIỆN
……(8)……
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan, tổ chức chủ trì kiểm
tra;
(3) Ghi nội dung kiểm tra: An toàn về
phòng cháy và chữa cháy hoặc kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc
điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
(4) Tên đối tượng được kiểm tra;
(5) Phần trình bày của đại diện đơn vị
được kiểm tra (chủ cơ sở, chủ đầu tư, chủ phương tiện,...), phần kiểm tra hồ
sơ, phần kiểm tra thực tế, nhận xét, đánh giá và kiến nghị;
(6) Đại diện đơn vị được kiểm tra ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;
(7) Đại diện đơn vị, cá nhân có liên
quan ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;
(8) Đại diện đoàn kiểm tra hoặc người
được phân công thực hiện kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có.
Mẫu
số PC11
…..(1)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
……, ngày … tháng … năm ….
|
ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY
Kính
gửi: …………………………(2)…………………………
……(1)…… đề nghị
………(2)……… kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự
án/công trình/phương tiện với các nội dung chính sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN / CÔNG TRÌNH / PHƯƠNG TIỆN
1. Tên công trình /
phương tiện: …………………………………………………………….
2. Tên chủ đầu tư /
chủ phương tiện:…………………….; thông tin liên hệ (địa chỉ, điện thoại):
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm xây dựng
/ chế tạo / hoán cải: ………………………………………………………..
4. Đơn vị tư vấn
thiết kế: …………………………………………………………………………………
5. Đơn vị tư vấn giám
sát: ……………………………………………………………………………….
6. Đơn vị thi công:
………………………………………………………………………………………….
7. Quy mô dự án /
công trình (chiều cao, số tầng, công năng,…); quy mô, tính chất phương tiện
(kích thước, dung tích, trọng tải, số người, vùng hoạt động,…):…………..
8. Các thông tin khác
(nếu có): ………………………………………………………………………..
II. DANH
MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM (3)
1.
……………………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………………
3.
……………………………………………………………………………………………………………
Công trình / phương
tiện đã được chủ đầu tư và đơn vị thi công nghiệm thu theo quy định.
…………………..(1)…………………. đề nghị …………………….(2)……………………. kiểm tra kết quả nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy của dự án/công trình/phương tiện với các nội dung
nêu trên./.
|
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
(2) Tên cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền;
(3) Thành phần theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số ……./2020/NĐ-CP.
Mẫu
số PC12
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
……, ngày … tháng … năm ….
|
Kính gửi:
………………(3)……..………..
Căn cứ Nghị định số …../2020/NĐ-CP
ngày …../…../2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy số …………/TD-PCCC ngày ….. tháng…..năm……… của
…………………………(2)…………………………
Xét hồ sơ và văn bản đề nghị kiểm tra
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy số…………………….. ngày…..
tháng…..năm……… của: ………………….(3)……………………
Người đại diện theo pháp luật là
ông/bà: ……………………… Chức vụ: …………………………
Căn cứ biên bản kiểm tra kết quả nghiệm
thu ngày …..tháng…..năm……. của………………….,
………………(2)…………….. chấp thuận kết quả
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của …………(4)………… với các nội dung sau:
Địa điểm xây dựng / chế tạo / hoán cải:
………………………………………………………
Chủ đầu tư/chủ phương tiện:
……………………………………………………………………
Đơn vị tư vấn giám sát:
...................................................................................................
Đơn vị thi công:
……………………………………………………………………….................
Quy mô công trình/phương tiện:
………………………………………………….
Nội dung được nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy:
……………………………………………………………………………………………………………..
Các yêu cầu kèm theo:
- Thực hiện đúng quy trình, quy
định về vận hành sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
các hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên
quan;
- Duy trì liên tục chế độ hoạt
động bình thường của hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và hệ thống
kỹ thuật có liên quan đã được lắp đặt theo đúng chức năng trong suốt quá
trình sử dụng;
-
……………………………………………(5)……………………………………………………………
Nơi nhận:
- ……………;
- ……………;
- Lưu: ………
|
………..(6)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;
(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy có thẩm quyền;
(3) Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện;
(4) Tên công trình hoặc phương tiện
giao thông cơ giới được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
(5) Ghi các yêu cầu khác khi cần thiết;
(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC13
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐTĐC-…
|
……, ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ hoạt động
…………(3)…………..
Căn cứ Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP
ngày …. tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Biên bản kiểm tra ………………………………………………………………..
lập ngày … tháng …. năm ……của …………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ hoạt động
đối với: ……………………(4) ………………….
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………….
Do ông/bà: …………………..là ………………………...
(5) …………………………
kể từ.... giờ ………. phút, ngày … tháng
… năm ……đến …. giờ …. phút, ngày …..tháng … năm……
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm …..
Điều 3.
Ông/bà: ………………………..có trách nhiệm thi
hành Quyết định này và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và
chữa cháy.
Ông/bà: ……………………………….. bị tạm đình chỉ
hoạt động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: ………
|
………..(6)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;
(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;
(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở,
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới;
(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC14
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐĐC-…
|
……, ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Đình chỉ hoạt động
………………(3)……………….
Căn cứ Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP
ngày …. tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ hoạt động
số ……… ngày.... tháng.... năm……..của ……….(2)… ……………………………………..
Căn cứ tình hình thực tế, xét thấy
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ, vi phạm không được khắc
phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ cháy, nổ gây hậu quả nghiêm trọng
của ………………(4)
…………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ hoạt động đối
với: …………….(4) ……………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………
Do ông/bà: …………………….là ………………….(5)
………….. kể từ … giờ … phút, ngày … tháng… năm……
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ.... giờ.... phút, ngày .... tháng ....năm ………
Điều 3.
Ông/bà: …………………………….. có trách nhiệm
thi hành Quyết định này và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy
và chữa cháy.
Ông/bà: …………………………….. bị đình chỉ hoạt
động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: ………
|
………..(6)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;
(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;
(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở;
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới;
(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC15
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG
Kính gửi:
…………(1)…………
Tên tổ chức/cá nhân:
……………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………..Fax: …………………Email:
………………………….
Họ tên người đại diện pháp luật:
………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………
CCCD/CMND/Hộ chiếu:
……………………………………………………………………………
Sau khi thi hành Quyết định tạm đình
chỉ/đình chỉ hoạt động số: ……………. ngày … tháng … năm … của: …………….(1)
…………………………
Hiện tại: ……….(2)…………… đã loại trừ
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ/đã khắc phục vi phạm quy định về phòng
cháy và chữa cháy kể từ hồi ……. giờ .... phút ngày … tháng … năm….
Đồ nghị quý cơ quan cho phục hồi hoạt
động đối với: ………..(2) …………….. kể từ … giờ … ngày … tháng … năm……….
Tôi xin cam đoan những nội dung nêu
trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
…………, ngày
… tháng … năm……
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan của người ban hành quyết
định tạm đình chỉ/đình chỉ hoạt động trước đó;
(2) Tên công trình, cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực bị tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ hoạt động.
Mẫu
số PC16
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐPH-…
|
……, ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Phục hồi hoạt động
………….(3)………….
Căn cứ Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP
ngày …. tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Biên bản kiểm tra
……………………………………….. lập ngày … tháng … năm …. của …………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phục hồi hoạt động đối
với: ………………….(4) …………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………..
Do ông/bà: …………………………………..là
…………………….(5)………………… trước đó đã bị tạm đình chỉ/đình chỉ hoạt động theo Quyết định
số: ………………ngày… tháng… năm……
Điều 2. Kể từ …… giờ …….
phút, ngày … tháng … năm ………… Quyết định số ……… ngày … tháng … năm ……hết hiệu lực.
Điều 3. Ông/bà: …………………………….
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: ………
|
………..(6)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;
(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;
(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở;
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới, cá nhân;
(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số (17):……………
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
Tên cơ sở/khu dân cư/phương tiện giao
thông cơ giới:(1) …………………..
Địa chỉ/Biển kiểm soát:
…………………………………………………………………….
Điện thoại:
…………………………………………………………………….
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:
…………………………………………………………………….
Điện thoại:
…………………………………………………………………….
Cơ quan Công an được phân công thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy: ………………………………….
Điện thoại:
…………………………………………………………………….
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG
TỔNG THỂ
(2)
A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ CƠ SỞ/KHU DÂN CƯ: (3)
…………………………………………………………………….
- Phía Đông giáp:
…………………………………………………………………….
- Phía Tây giáp: …………………………………………………………………….
- Phía Nam giáp:
…………………………………………………………………….
- Phía Bắc giáp:
…………………………………………………………………….
II. GIAO THÔNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY: (4)
…………………………………………………………………….
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY: (5)
TT
|
Nguồn nước
|
Trữ lượng
(m3) hoặc lưu lượng (l/s)
|
Vị trí, khoảng
cách nguồn nước
|
Những điểm
cần lưu ý
|
I
|
Bên trong:
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
II
|
Bên ngoài:
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ/KHU DÂN
CƯ/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG:
- Đặc điểm kiến trúc xây dựng (Số tầng,
diện tích mặt bằng, kết cấu xây dựng) của các hạng mục, công trình trong cơ sở/phương
tiện giao thông cơ giới.
- Tính chất hoạt động, công năng sử dụng
của các hạng mục, công trình (Đối với phương án chữa cháy của khu dân cư không
nêu nội dung này).
- Số người thường xuyên có mặt tại cơ
sở, phương tiện giao thông cơ giới (Đối với phương án chữa cháy của khu dân cư
không nêu nội dung này).
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ
CHÁY, NỔ, ĐỘC: (6)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:
1. Tổ chức lực lượng: (7)
- Đội (tổ) PCCC cơ sở/dân phòng: Có được
thành lập hay không?
- Số lượng đội viên: .... người. Được
cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC: ......người.
- Họ và tên người chỉ huy đội PCCC cơ
sở/dân phòng: …………. số điện thoại: ………….
2. Tổ chức thường trực chữa cháy:
- Số người thường trực trong giờ làm
việc: ………… người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm
việc: ………... người.
VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ: (8)
STT
|
Chủng loại
phương tiện chữa cháy
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Vị trí bố trí
|
Ghi chú
|
1
|
Xe chữa cháy……
|
chiếc
|
|
|
|
2
|
Máy bơm chữa cháy ....
|
chiếc
|
|
|
|
3
|
Bình bột chữa cháy ....
|
chiếc
|
|
|
|
4
|
Bình khí CO2 chữa cháy….
|
chiếc
|
|
|
|
5
|
chất tạo bọt chữa cháy....
|
lít
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
CHÁY
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC
TẠP NHẤT:
1. Giả định tình huống cháy phức tạp
nhất: (9)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Tổ chức triển khai chữa cháy: (10)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương
tiện chữa cháy: (11)
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG
CHÁY ĐẶC TRƯNG: (12)
1. Tình huống 1:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Tình huống 2:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Tình huống ……..:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY
(13)
TT
|
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung bổ
sung, chỉnh lý
|
Người xây dựng
phương án ký
|
Người phê
duyệt phương án ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
CHỮA CHÁY
(14)
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung,
hình thức học tập, thực tập
|
Tình huống
cháy giả định
|
Số người,
phương tiện tham gia
|
Kết quả (đạt/không
đạt)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày
… tháng …. năm……
NGƯỜI
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
………..(15)……..
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……….,
ngày … tháng …. năm……
NGƯỜI
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
………..(16)……..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
HƯỚNG DẪN GHI
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Chú ý: Mẫu phương
án chữa cháy có thể thay đổi số lượng trang tùy theo đặc điểm, tính chất hoạt động
của cơ sở, số lượng tình huống giả định. Phương án chữa cháy của phương tiện
giao thông cơ giới không ghi các mục I, II và III của phần A.
(1) Tên của cơ sở/khu dân cư/phương tiện:
Ghi theo tên giao dịch hành chính.
(2) Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể
hiện rõ tên gọi của các hạng mục, nhà, đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở
và các nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. Phương án chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới thì bản vẽ thể hiện các khu vực nguy hiểm cháy,
nổ và bố trí phương tiện chữa cháy. Sơ đồ vẽ trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho
phù hợp.
(3) Vị trí cơ sở/khu dân cư: Ghi vị
trí địa lý cơ sở, khoảng cách từ trung tâm quận, huyện đến cơ sở/khu dân cư;
ghi cụ thể hướng của cơ sở tiếp giáp với các cơ sở, công trình, đường phố,
sông, hồ... Đối với khu dân cư chỉ ghi sơ lược vị trí, không ghi tiếp giáp khu
dân cư về các hướng.
(4) Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi
cụ thể kích thước chiều rộng, chiều cao (cổng, hành lang), kết cấu xây dựng của
các tuyến đường bên trong và bên ngoài cơ sở/khu dân cư phục vụ công tác chữa
cháy.
(5) Nguồn nước phục vụ chữa cháy: Tất
cả các cơ sở phải thống kê các nguồn nước ở bên trong cơ sở. Riêng đối với cơ sở
thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này phải thống kê thêm nguồn nước ở
gần cơ sở như: Bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước...
có thể phục vụ công tác chữa cháy; ghi rõ khả năng lấy nước vào các mùa, thời điểm
trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.
(6) Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về
cháy, nổ, độc: Ghi rõ loại chất cháy chủ yếu, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng,
khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực
xung quanh của các hạng mục, công trình. Thống kê các loại nguồn nhiệt có khả
năng phát sinh gây cháy: lửa trần; sự cố hệ thống điện, thiết bị điện, sự cố kỹ
thuật....
Ví dụ: Đối với cơ sở chế biến gỗ thì
chất cháy chủ yếu là gỗ, sơn, dung môi, giấy bao bì. Nguồn nhiệt gây cháy có thể
do sơ suất trong việc sử dụng lửa trần để gia công sản phẩm hoặc do sự cố thiết
bị điện (chập điện), sự cố dây chuyền công nghệ sản xuất (kẹt động cơ điện...).
Khi cháy tại các nhà xưởng, kho hàng hóa sẽ tỏa ra nhiệt lượng lớn, sinh nhiều
khói khí độc, đặc biệt khi xảy ra cháy ở khu vực kho chứa các thùng hóa chất
làm dung môi pha sơn có khả năng gây nổ, đám cháy sẽ nhanh chóng lan truyền
trên diện rộng, gây thương vong. Khi nhà xưởng bị cháy trên 30 phút có thể dẫn
đến sụp đổ mái tôn của nhà xưởng gây khó khăn cho việc tiếp cận chữa cháy....
(7) Ghi tổ chức của lực lượng phòng
cháy chữa cháy đã được thành lập đội (tổ) phòng cháy chữa cháy cơ sở hay đội
dân phòng.
(8) Phương tiện chữa cháy tại chỗ: Thống
kê chủng loại, mã hiệu (ví dụ: Máy bơm chữa cháy động cơ xăng Tohatsu V52; bình
bột chữa cháy ABC MFZ4...), số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy.
Không thống kê những phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy chất lượng kém,
không có khả năng chữa cháy.
(9) Giả định tình huống cháy phức tạp
nhất: Giả định tình huống cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp, có thể gây
thiệt hại lớn về người và tài sản, công tác chữa cháy gặp nhiều khó khăn, phức
tạp. Trong đó giả định cụ thể thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và
nguyên nhân xảy ra cháy; chất cháy chủ yếu; quy mô, diện tích đám cháy tại thời
điểm phát hiện cháy; những yếu tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy
như: Nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; vị trí và số lượng
người bị kẹt hoặc bị nạn trong khu vực cháy.
(10) Tổ chức triển khai chữa cháy:
Trên cơ sở tình huống cháy giả định, xây dựng trình tự xử lý sự cố cháy kể từ
khi phát hiện cháy: hô hoán, báo động cho mọi người xung quanh biết, tổ chức cắt
điện, báo cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, gọi điện báo cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, tổ chức cứu người và hướng dẫn thoát nạn
(nếu có), sử dụng các phương tiện, dụng cụ chữa cháy tại chỗ để dập lửa, sơ tán
tài sản để ngăn cháy lan, phối hợp với các lực lượng khác (Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, chính quyền sở tại, công an, điện lực, y tế,...) trong công tác tổ
chức chữa cháy và giữ gìn trật tự, bảo vệ tài sản; bảo đảm hậu cần và thực hiện
các hoạt động phục vụ chữa cháy; bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ
cháy. Các công việc trên phải tổ chức phân công cho các tổ (đội), cá nhân một
cách cụ thể, rõ ràng, trong đó cần nêu rõ nhiệm vụ của chỉ huy chữa cháy tại chỗ
trước và khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại đám cháy (chỉ
huy lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ triển khai các hoạt động chữa
cháy; báo cáo tình hình, cung cấp thông tin cho chỉ huy của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy, tham gia ban chỉ huy chữa cháy, tham gia bảo vệ hiện
trường phục vụ điều tra xác định nguyên nhân vụ cháy).
(11) Sơ đồ triển khai lực lượng,
phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện vị trí điểm phát sinh cháy, diện tích
đám cháy; hướng gió chủ đạo; bố trí lực lượng, phương tiện để cứu người, hướng
dẫn thoát nạn (nếu có) và tổ chức chữa cháy, sơ tán tài sản, chống cháy lan; thể
hiện hướng tấn công chính... bằng các ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu
phương án chữa cháy này. Sơ đồ vẽ trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(12) Phương án xử lý các tình huống
cháy đặc trưng: Đối với các cơ sở có các khu vực, hạng mục công trình có tính
chất hoạt động, công năng sử dụng tương tự nhau (như các lớp học, các bể chứa
LPG, các phòng làm việc...) lựa chọn một khu vực, hạng mục, công trình đặc
trưng làm tình huống giả định cháy để xây dựng phương án xử lý. Các tình huống
sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3...”; nội dung từng tình huống được nêu
tóm tắt tương tự như đối với tình huống cháy phức tạp nhất.
(13) Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa
cháy: Nêu nội dung bổ sung, chỉnh lý trong phương án có liên quan đến việc tổ
chức chữa cháy của cơ sở.
(14) Theo dõi học và thực tập phương
án chữa cháy: Sau mỗi lần tổ chức học tập, thực tập phương án chữa cháy phải
ghi lại thông tin cơ bản về lần học tập, thực tập phương án đó.
(15) Quyền hạn, chức vụ của người phê
duyệt phương án chữa cháy.
(16) Quyền hạn, chức vụ của người có
trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy.
(17) Số phương án chữa cháy do cơ quan
Công an ghi theo số hồ sơ phê duyệt phương án chữa cháy (theo quy định của Bộ
Công an về công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ cảnh sát).
KÝ HIỆU DÙNG
TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY
Mẫu
số PC18
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………………………………………(1)
……………………………………….(2)
Số (25):………………..
|
|
Cấp phê duyệt
phương án: (3)
|
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ QUAN CÔNG AN
Tên cơ sở, khu dân cư:(4)
……………………………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………………………………………………………………………
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:
……………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………………………………………………………………………
Cơ quan Công an được phân công thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy: …………………………………
Điện thoại:
…………………………………………………………………………………………
A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ CƠ SỞ/KHU DÂN CƯ: (5)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI: (6)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY: (7)
TT
|
Nguồn nước
|
Trữ lượng (m3)
hoặc lưu lượng (l/s)
|
Vị trí, khoảng
cách nguồn nước
|
Những điểm
cần lưu ý
|
I
|
Bên trong:
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
II
|
Bên ngoài:
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
IV. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ
CHÁY, NỔ, ĐỘC: (8)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
V. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ: (9)
1. Tổ chức lực lượng:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Tổ chức thường trực chữa cháy:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
VI. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ: (10)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC
TẠP NHẤT CÓ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CỦA NHIỀU ĐƠN VỊ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THAM GIA
I. GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP
NHẤT:
(11)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. CHIẾN THUẬT CHỮA CHÁY: (12)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
III. TÍNH TOÁN LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN
CHỮA CHÁY:
(13)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
IV. LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY
ĐỘNG:
(14)
TT
|
Đơn vị được
huy động
|
Điện thoại
|
Số người được
huy động
|
Số lượng,
chủng loại phương tiện được huy động
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHỮA CHÁY:
1. Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ: (15)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy: (16)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Nhiệm vụ của các lực lượng khác: (17)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
VI. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN
CHỮA CHÁY:
(18)
C. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
CHÁY ĐẶC TRƯNG (19)
I. TÌNH HUỐNG 1:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. TÌNH HUỐNG 2:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
III. TÌNH HUỐNG ...
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
D. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY
(20)
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung bổ sung, chỉnh
lý
|
Người xây dựng
phương án ký
|
Chỉ huy đơn
vị xây dựng phương án ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đ. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
CHỮA CHÁY (21)
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung,
hình thức học tập, thực tập
|
Tình huống
cháy giả định
|
Số người,
phương tiện tham gia
|
Nhận xét,
đánh giá kết quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,
ngày.... tháng ... năm….
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN
………(22)………
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
……,
ngày.... tháng ... năm….
CHỈ
HUY ĐƠN VỊ
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
……..(23)………
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
NGƯỜI
TRỰC TIẾP/
CHỦ
TRÌ XÂY DỰNG
PHƯƠNG
ÁN
……….(24)……
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
HƯỚNG DẪN GHI
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ghi chú: Phương án chữa
cháy có thể co giãn số trang tùy theo yêu cầu thực tế; giữa các trang cần đóng
dấu giáp lai và đóng dấu treo sơ đồ đính kèm.
(1) Ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên
của cơ quan xây dựng phương án chữa cháy.
(2) Ghi tên cơ quan xây dựng phương án
chữa cháy.
(3) Cấp phê duyệt phương án chữa cháy,
ghi:
+ “C07” đối với phương án chữa cháy do
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt;
+ “UBT” đối với phương án chữa cháy do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
+ “UBT + C07” đối với phương án chữa
cháy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt;
+ “CAT” đối với phương án chữa cháy do
Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt;
+ “PC07” đối với phương án chữa cháy
do Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh
phê duyệt;
+ “UBH” đối với phương án chữa cháy do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
+ “CAH” do Trưởng Công an cấp huyện
phê duyệt.
(4) Ghi tên của cơ sở/khu dân cư theo
văn bản giao dịch hành chính.
(5) Vị trí cơ sở/khu dân cư: Ghi rõ
các cơ sở, công trình, đường phố, sông, hồ tiếp giáp theo bốn hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc.
(6) Giao thông bên trong và bên ngoài:
Ghi rõ các tuyến đường và khoảng cách từ cơ quan Công an được phân công thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy đến cơ sở khu dân cư; các tuyến đường bên trong và bên ngoài
cơ sở mà các phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, tiếp cận được.
(7) Nguồn nước phục vụ chữa cháy: Thống
kê các nguồn nước ở xung quanh cơ sở có thể phục vụ chữa cháy như: bể, hồ, ao,
sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước..., ghi rõ khả năng lấy
nước vào các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn
nước ở bên ngoài.
(8) Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về
cháy, nổ, độc: Nêu khái quát đặc điểm kiến trúc, xây dựng của các hạng mục công
trình (số tầng, bậc chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện
xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái...); số người thường xuyên có mặt
trong các hạng mục công trình; tính chất hoạt động, công năng sử dụng của các hạng
mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc; đặc điểm nguy hiểm cháy,
nổ của các chất cháy chủ yếu (loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng,
khối lượng, vận tốc cháy, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy
lan ra khu vực xung quanh); các loại nguồn nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy
(lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết bị điện, sự cố kỹ thuật...).
(9) Tổ chức lực lượng chữa cháy tại
chỗ: Nêu tình hình tổ chức, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người
đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy. Số người thường trực trong và
ngoài giờ làm việc.
(10) Phương tiện chữa cháy tại chỗ: Thống
kê chủng loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống
chữa cháy vách tường, phương tiện cứu người... (chỉ thống kê những phương tiện,
thiết bị, dụng cụ có khả năng sử dụng để chữa cháy).
(11) Giả định tình huống cháy phức tạp
nhất: Giả định tình huống cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp, có thể gây
thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, công tác chữa cháy gặp nhiều khó
khăn nhất, cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới có thể xử lý được,
trong đó giả định cụ thể về thời điểm xảy ra cháy (có thể vào ban đêm hoặc
ngoài giờ làm việc, việc phát hiện và báo cháy muộn); điểm xuất phát cháy,
nguyên nhân xảy ra cháy và nguyên nhân dẫn đến cháy lớn; loại chất cháy chủ yếu,
thời gian cháy tự do; quy mô, diện tích đám cháy tại thời điểm phát hiện cháy;
dự kiến khả năng phát triển của đám cháy và những yếu tố ảnh hưởng tác động tới
việc chữa cháy như nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; dự
kiến vị trí và số lượng người bị nạn trong khu vực cháy.
(12) Chiến, kỹ thuật chữa cháy: Căn cứ
vào quy mô, diện tích, loại hình, tính chất, đặc điểm của đám cháy, chất cháy
chủ yếu, dạng phát triển của đám cháy (giả định) và khả năng huy động lực lượng
phương tiện để đề ra chiến thuật, kỹ thuật, phương pháp, biện pháp chữa cháy
phù hợp
(13) Tính toán lực lượng, phương tiện
chữa cháy: Trên cơ sở áp dụng chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy đối với tình huống
cháy giả định, tính toán số lượng lực lượng, phương tiện, chất chữa cháy cần
thiết để chữa cháy (tổ chức trinh sát, cứu người, hướng dẫn thoát nạn; làm mát,
phá dỡ ngăn chặn cháy lan; cấp nước chữa cháy, cứu tài sản...) và phục vụ chữa
cháy (xe thang, xe cứu thương, xe chở nước, xe máy xúc, máy ủi, xe cẩu, xe
nâng...). Trường hợp tính toán lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa cháy vượt
quá khả năng đáp ứng của đơn vị, địa phương mình thì phải tính đến việc huy động
lực lượng, phương tiện chữa cháy của các đơn vị, cơ quan, tổ chức trong và
ngoài địa phương để đề nghị người có thẩm quyền huy động.
(14) Lực lượng, phương tiện dự kiến
huy động: Căn cứ vào kết quả tính toán ở (13) để ghi vào bảng thống kê lực lượng,
phương tiện dự kiến huy động (kể cả của các đơn vị trong và ngoài công an hoặc
của địa phương khác chi viện chữa cháy).
(15) Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ:
Ghi tóm tắt nhiệm vụ chữa cháy sẽ phân công cho người chỉ huy và lực lượng chữa
cháy tại chỗ, trong đó phải phối hợp với lực lượng cơ sở nắm rõ thông tin về
tình trạng nguồn điện tại khu vực cháy; loại, số lượng chất cháy trong đám
cháy, nhất là đối với các loại hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ, độc hại; các khu
vực có khả năng phát sinh nổ; khai thác sử dụng các nguồn nước chữa cháy tại chỗ
và bảo đảm công tác hậu cần phục vụ chữa cháy trong trường hợp chữa cháy lâu
dài; tổ chức bảo vệ hiện trường phục vụ công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy
và khắc phục hậu quả vụ cháy.
(16) Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy: Nêu rõ nhiệm vụ, vai trò của chỉ huy chữa cháy trong
việc tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ cháy, tổ chức điều động, huy động
lực lượng, phương tiện đi chữa cháy. Trường hợp xác định đám cháy có quy mô lớn,
diễn biến phức tạp, kéo dài, người chỉ huy chữa cháy phải kịp thời đề xuất
thành lập ban chỉ đạo chữa cháy để huy động lực lượng, phương tiện của các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài địa phương chi viện chữa
cháy theo thẩm quyền; thành lập ban chỉ huy, ban tham mưu chữa cháy, xác định số
lượng và nhiệm vụ cụ thể của thành viên thuộc các ban. Khi đến hiện trường phải
tổ chức chỉ huy chữa cháy theo quy định (tổ chức trinh sát đám cháy, nắm tình
hình người bị nạn, quy mô, diễn biến của đám cháy, khai thác sử dụng các nguồn
nước chữa cháy; xác định khu vực chữa cháy và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
đơn vị tham gia chữa cháy; đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp chiến, kỹ
thuật chữa cháy, cứu người theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình lực lượng,
phương tiện chữa cháy hiện có; kịp thời thông tin phối hợp với các lực lượng
tham gia khác bảo đảm trật tự, giao thông, y tế, cấp nước, thông tin liên lạc,
chiếu sáng, hậu cần bảo đảm phục vụ chữa cháy). Trường hợp chữa cháy lâu dài phải
có phương án thay quân, bổ sung nhiên liệu, chất chữa cháy, thực phẩm, đồng thời
tổ chức động viên tinh thần chiến đấu của cán bộ, chiến sĩ tham gia chữa cháy.
Bên cạnh việc tổ chức chữa cháy, chỉ
huy chữa cháy phải chủ động tập hợp thông tin về vụ cháy phục vụ công tác báo
cáo và truyền thông.
Khi đám cháy đã được dập tắt hoàn
toàn, chỉ huy chữa cháy phải tổ chức thu hồi lực lượng, phương tiện chữa cháy,
tập hợp thông tin, thống kê phục vụ xây dựng báo cáo; phối hợp bảo vệ hiện trường,
phục vụ công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy.
(17) Nhiệm vụ của các lực lượng khác:
Ghi rõ nhiệm vụ cơ bản sẽ phân công cho các lực lượng được huy động tham gia chữa
cháy và thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.
(18) Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện
chữa cháy: Vẽ sơ đồ mặt bằng tổng thể cơ sở, trong đó thể hiện các công trình,
đường giao thông, sông, hồ... giáp ranh; hướng gió chủ đạo; giao thông nguồn nước
bên trong và chỉ dẫn nguồn nước bên ngoài cơ sở; vị trí phát sinh cháy; quy mô
diện tích đám cháy; hướng phát triển của đám cháy; vị trí ban chỉ huy; hướng tấn
công chính; bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy của các đơn vị tham gia...
bằng các ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án này. Trường hợp tổ
chức chữa cháy theo nhiều giai đoạn thì có thể trình bày bằng nhiều sơ đồ để
thuận tiện khi khai thác sử dụng phục vụ công tác chỉ huy chữa cháy. Sơ đồ sử dụng
khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.
(19) Phương án xử lý một số tình huống
cháy đặc trưng: Đối với các cơ sở có các khu vực, hạng mục, công trình có tính
chất hoạt động, công năng sử dụng tương tự nhau (như các lớp học, các bể chứa
LPG, các phòng làm việc...) lựa chọn một khu vực, hạng mục, công trình đặc
trưng làm tình huống giả định cháy để xây dựng phương án xử lý. Các tình huống
sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3...”, nội dung từng tình huống được nêu
tóm tắt tương tự như đối với tình huống cháy phức tạp nhất.
(20) Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa
cháy: Nếu nội dung bổ sung, chỉnh lý trong phương án có liên quan đến việc tổ
chức chữa cháy của cơ sở.
(21) Theo dõi học và thực tập phương
án chữa cháy: Sau mỗi lần tổ chức học tập, thực tập phương án chữa cháy phải
ghi lại thông tin cơ bản về lần học tập, thực tập phương án đó.
(22) Quyền hạn, chức vụ của người phê
duyệt phương án chữa cháy. Đối với phương án có huy động lực lượng, phương tiện
của các cơ quan, tổ chức, quân đội của địa phương và lực lượng Công an của Công
an cấp tỉnh các địa phương lân cận tham gia xử lý sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt trực tiếp vào mục “Phê duyệt phương án”, Cục trưởng Cục
Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ sẽ có văn bản phê duyệt phương
án riêng.
(23) Quyền hạn, chức vụ của người chỉ
huy đơn vị tổ chức xây dựng và trình duyệt phương án chữa cháy (Đội, Phòng,
Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh).
(24) Quyền hạn, chức vụ của người trực
tiếp xây dựng phương án chữa cháy hoặc chủ trì xây dựng phương án chữa cháy;
(25) Số phương án chữa cháy do cơ quan
Công an ghi theo số hồ sơ phê duyệt phương án chữa cháy (theo quy định của Bộ
Công an về công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ cảnh sát).
KÝ HIỆU DÙNG
TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY
Mẫu
số PC19
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
Kính gửi: …………(1)…………
Tên tôi là: ……………………………………………………………………………………
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: …………………….. cấp ngày: ……tháng……… năm……………….
Điện thoại: ………………………………Email:
……………………………………….
Chức vụ:
……………………………………………………………………………………
Đại diện cơ sở/khu dân cư/chủ phương
tiện: …………………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………….Email:
………………………………….
Đề nghị …………..(1)……………… phê duyệt
phương án chữa cháy của cơ sở đối với: ………(3) …………………….
|
……., ngày …
tháng … năm …..
………(2)…..
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy tiếp nhận hồ sơ;
(2) Quyền hạn, chức vụ của người ký;
(3) Tên cơ sở/khu dân cư/phương tiện.
Mẫu
số PC20
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../LHĐ-....
|
………., ngày … tháng … năm …..
|
LỆNH HUY ĐỘNG/ĐIỀU ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ TÀI SẢN
THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Nghị định số …../2020/NĐ-CP
ngày …. tháng ….. năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của …………………..(3)
………………………..
Tôi:…………………………………..; Chức vụ:
………………………………………………
Cơ quan/đơn vị:
………………………………………………………………………………..
Yêu cầu ông/bà: ………………………………………………………………………………..
Đại diện cho cơ quan/tổ chức/hộ gia
đình: ……………………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………….
Huy động/Điều động ngay lực lượng,
phương tiện, tài sản thuộc phạm vi quản lý, gồm:
- Lực lượng: ………………………………………người;
- Phương tiện: ………………………………………………………………………………..
- Tài sản:
………………………………………………………………………………..
Có mặt tại:
………………………………………………………………………………..
trước …… giờ ……. phút, ngày …../…..
/…… để …………….(4)………………….
Thời gian huy động/điều động (nếu có):
đến ….. giờ ….. ngày....tháng……năm……../.
- Thời điểm phát lệnh:
....giờ .... phút, ngày …./..../…..
- Thời điểm nhận lệnh: ....giờ .... phút, ngày …./..../…..
|
….......(5)...........
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên cơ quan của người ra lệnh;
(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị huy động/điều động;
(4) Ghi cụ thể nhiệm vụ tham gia hoạt
động phòng cháy và chữa cháy;
(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC21
……(1)……
……(2)……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../……
|
…….., ngày … tháng …. năm …….
|
ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
Kính gửi:
………………(3)………….
Đơn vị:
………………………….(2)……………………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………
Căn cứ Điều 33 Nghị định số
……./2020/NĐ-CP ngày …. tháng....năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và
chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Từ ngày …… tháng ….. năm.... đến ngày
…. tháng … năm ……, ……….(2)…….. đã tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy/cứu nạn, cứu hộ cho …………(4)………. Địa điểm tổ chức:
……………………………………………………………….
Tổng số người được huấn luyện: …………..
(có danh sách kèm theo).
……………………(2)…………………. đề nghị
…………………..(3)………………… tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và cấp Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ./.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
- Lưu: ………..
|
………..(5)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực
tiếp (nếu có);
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản;
(3) Tên cơ quan Công an kiểm tra, cấp
Chứng nhận huấn luyện;
(4) Đối tượng đã được huấn luyện;
(5) Chức vụ của người đứng đầu, người
đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cơ sở.
DANH SÁCH ĐỀ
NGHỊ
KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
(Kèm
theo Công văn số: …………..ngày ....tháng.....năm…….. của ……….(2)...........)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Giới tính
|
CCCD/ CMND/
Hộ chiếu
|
Ngày cấp
|
Nơi làm việc/
Thường trú
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. . .
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số PC22
……(1)……
……(2)……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../……
|
…….., ngày … tháng …. năm …….
|
ĐỀ NGHỊ
HUẤN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN
HUẤN LUYỆN
Kính gửi:
………….(3)………….
Đơn vị:
………………………………….(2)……………………………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………………………………………….
Căn cứ Điều 33 Nghị định số
……/2020/NĐ-CP ngày .....tháng …….. năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Đề nghị ………..(3)……………………….. tổ chức huấn
luyện, kiểm tra và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu
nạn, cứu hộ cho ………….(4)…………….. với tổng số học viên là: …………(có danh sách kèm
theo).
Thời gian dự kiến từ ngày ….. tháng ……
năm.... đến ngày ....tháng...năm………/.
Nơi nhận:
-
……………;
- ……………;
- Lưu: ………
|
………..(5)……..
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực
tiếp (nếu có);
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản;
(3) Tên cơ quan Công an kiểm tra, cấp
Chứng nhận huấn luyện/cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy;
(4) Đối tượng đăng ký huấn luyện, kiểm
tra, cấp Chứng nhận;
(5) Chức vụ của người đứng đầu, người
đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cơ sở.
DANH SÁCH ĐỀ
NGHỊ
HUẤN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
(Kèm
theo Công văn số: ……… ngày ….. tháng.....năm……… của ……….(2)……….)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Giới tính
|
CCCD/ CMND/
Hộ chiếu
|
Ngày cấp
|
Nơi làm việc/
Thường trú
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số PC23
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
HUẤN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
Kính gửi:
……………..(1)…………….
Tôi là:
…………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:
……………………………………………………………………………..
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: ……………………………….
Ngày cấp:.....................................
Nơi làm việc/thường trú:
…………………………………………………………………………..
Số điện thoại:
…………………………………………………………………………..
Tôi xin đăng ký tham dự lớp huấn luyện
nghiệp vụ:
- Phòng cháy, chữa cháy □
- Cứu nạn, cứu hộ □
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định
về tổ chức của lớp huấn luyện./.
|
………, ngày
…. tháng …. năm ……
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan tổ chức lớp huấn
luyện.
Mẫu
số PC24
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
CẤP ĐỔI/CẤP LẠI CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN
Kính gửi:
……………..(1)…………….
Tôi là: …………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:
……………………………………………………………………………..
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: ……………………………….
Ngày cấp:.....................................
Nơi làm việc/thường trú:
…………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………………………………………………………..
Ngày ….. tháng ….. năm ……….., tôi được
…………….(1)…………….. cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu
nạn, cứu hộ.
Do: Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bị
hư hỏng/mất.
Đề nghị quý cơ quan ……………….(2)……………..
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu hạn, cứu hộ.
Tôi xin cam đoan những nội dung trên
là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
………, ngày
…. tháng …. năm ……
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng nhận huấn luyện;
(2) Ghi một trong các nội dung: Cấp đổi,
cấp lại.
Mẫu
số PC25
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Hồi ……….. giờ ……. phút, ngày … tháng
…. năm ……. tại: …………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi gồm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..
Đã tiến hành kiểm định chất lượng, chủng
loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo văn bản đề nghị kiểm định
ngày …… tháng ……năm …… của ……….(1)………..
I. PHƯƠNG THỨC KIỂM ĐỊNH:
1. Mẫu thử nghiệm:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu:
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
3. Kiểm định các thông số kỹ thuật của
phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
II. THIẾT BỊ KIỂM ĐỊNH:
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
III. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH:
TT
|
Tên, số hiệu,
quy cách phương tiện
|
Ký, mã hiệu
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Nơi sản xuất
|
Năm sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
|
Nội dung kiểm định
|
Đối chiếu về
thông số kỹ thuật kiểm định
|
Nhận xét đánh giá
|
Theo
QCVN/TCVN/quy định
|
Tài liệu kỹ
thuật
|
Thực tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KẾT LUẬN:
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản được hoàn thành vào hồi....giờ …. phút ngày …. tháng …. năm……. và được lập
thành
……..
bản./.
NGƯỜI KIỂM
ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ KIỂM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp
ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề
nghị kiểm định.
Mẫu
số PC26
….(1)….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…….
|
………., ngày … tháng …. năm ……..
|
ĐỀ NGHỊ
…………(2)…………..
Kính gửi: …………(3)………………
Tên đơn vị đề nghị: ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………..Email:
…………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:
….. ngày …. tháng.... năm..., cơ quan cấp: …………. ……………………………………………………………
Họ tên người đại diện theo pháp luật:
…………………………………………………………………
Chức vụ:
……………………………………………………………………………….
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: …………….. cấp
ngày ....tháng …. năm ……………….,
Đề nghị Quý cơ quan ………(2)…………… cho
phương tiện/lô phương tiện ghi tại bảng thống kê kèm theo./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: …………
|
………….(4)……….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp
ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề
nghị kiểm định;
(2) Ghi “Kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy” đối với trường hợp kiểm định kỹ thuật; ghi “Kiểm định và cấp
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy” đối với trường hợp
kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
(3) Cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
định và cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc
cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy;
(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
BẢNG THỐNG KÊ
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH
(Kèm
theo Văn bản đề nghị của ……….(1)……….. ngày …. tháng …. năm ……..)
TT
|
Tên, số hiệu,
quy cách phương tiện
|
Ký, mã hiệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Nơi sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số PC27
….(1)….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…….
|
………., ngày … tháng …. năm ……..
|
ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi:
………(2)…………
Căn cứ kết quả kiểm định kỹ thuật về
phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện/lô phương tiện tại biên bản kiểm định
ngày .... tháng ….. năm ….. của …...(3)……
Chúng tôi đề nghị …….(2)……… cấp Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho phương tiện/lô
phương tiện theo bảng thống kê kèm theo./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………
|
………..(4)………
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp
ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề
nghị kiểm định;
(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy cấp Giấy chứng nhận kiểm định;
(3) Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn
kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy;
(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
BẢNG THỐNG KÊ
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm
theo Văn bản đề nghị ngày …. tháng.....năm…… của …………..(1)………..)
TT
|
Tên, số hiệu,
quy cách của phương tiện
|
Ký, mã hiệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Nơi sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số PC28
…..(1)…..
…..(2)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN LẤY MẪU
Vào hồi …….. giờ …… ngày ….. tháng ….
năm …… tại: ……………………………
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện đơn vị kiểm định
- Ông/Bà: ……………………………; Chức vụ:
………………………………..
- Ông/Bà: ……………………………; Chức vụ:
………………………………..
2. Đại diện đơn vị đề nghị kiểm định:
- Ông/Bà: ……………………………; Chức vụ:
………………………………..
- Ông/Bà: ……………………………; Chức vụ:
………………………………..
Đã tiến hành kiểm đếm số lượng, lấy mẫu
phương tiện phòng cháy, chữa cháy (PCCC) để kiểm định (theo văn bản đề nghị
ngày ..... tháng …….. năm ………….), bao gồm:
TT
|
Tên phương tiện PCCC
|
Ký, mã hiệu
|
Đơn vị tính
|
Số lượng đề
nghị kiểm định
|
Ngày sản xuất
/số lô (nếu có)
|
Số lượng lấy mẫu
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN
……………./QCVN ……………/Quy định kỹ thuật/Phương pháp ngẫu nhiên bảo đảm mẫu là đại
diện cho lô phương tiện PCCC đề nghị kiểm định.
2. Tình trạng mẫu:
- Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến
của đại diện tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định.
- Số lượng phương tiện còn lại được
niêm phong toàn bộ (có xác nhận của đại diện đơn vị lấy mẫu và đơn vị đề nghị
kiểm định).
3. Thời gian kết thúc lấy mẫu: Hồi ……
giờ ……. phút ngày …. tháng ….. năm…….
Biên bản đã được các bên thông qua và
được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, được ký tên dưới
đây./.
ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
……(2)……
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
NGƯỜI LẤY MẪU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực
tiếp (nếu có);
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện kiểm định.
Mẫu
số PC29
Ghi chú: Giấy chứng nhận
kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A4; khung viền
kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh nhạt, ở giữa có hình Công an
hiệu;
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên đơn vị cấp giấy chứng nhận kiểm
định;
(3) Đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp
ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
(4) Đơn vị thực hiện kiểm định kỹ thuật;
(5) Phương tiện phòng cháy, chữa cháy
đề nghị kiểm định;
(6) Tên và địa chỉ của đơn vị trực tiếp
sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và
chữa cháy;
(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
BẢNG THỐNG KÊ
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐÃ ĐƯỢC KIỂM ĐỊNH
(Kèm
theo Giấy chứng nhận kiểm định số ……., ngày …. tháng.....năm ……. của ……….(2)……)
TT
|
Tên, số hiệu,
quy cách của phương tiện
|
Ký, mã hiệu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Nơi sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số PC30
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
CẤP/CẤP ĐỔI/CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi:
…………(1)…………..
1. Họ và tên: ………………………………………Nam/Nữ:
…………………..
2. Sinh ngày ……….. tháng………… năm……………
Nơi sinh: ………………………..
3. Quốc tịch:
…………………………………………………………………………………….
4. Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: ……………….., cấp
ngày ….. tháng …. năm……..,
5. Nơi ở hiện nay:
…………………………………………………………………………………….
6. Số điện thoại:
…………………………………………………………………………………….
7. Trình độ chuyên môn (ghi rõ ngành
đào tạo): ………………………………………………
8. Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp:
…………………………………………………………………
Đề nghị được cấp (hoặc cấp đổi/cấp lại)
chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy trong các lĩnh vực:
……………..(2) …………………….. (có bảng khai kinh nghiệm công tác gửi kèm theo).
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung
trên và cam kết hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo đúng nội dung
ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan.
|
………, ngày
…. tháng …. năm …….
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy;
(2) Ghi lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ:
Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định
kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa
cháy.
Mẫu
số PC31
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Họ và tên:
……………………………………………………………………………………….
2. Quá trình hoạt động chuyên môn về
phòng cháy và chữa cháy:
TT
|
Thời gian
|
Hoạt động
phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan, tổ chức
|
Nội dung hoạt
động phòng cháy và chữa cháy
|
Tên cơ quan
chủ đầu tư, địa điểm xây dựng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I
|
Kinh nghiệm tư vấn
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
II
|
Kinh nghiệm tư vấn
thẩm định về phòng cháy và chữa cháy
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
III
|
Kinh nghiệm tư vấn
giám sát về phòng cháy và chữa cháy
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
IV
|
Kinh nghiệm tư vấn
kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
V
|
Kinh nghiệm thi
công về phòng cháy và chữa cháy
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan nội dung bản khai này
là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
…..,
ngày…..tháng…..năm…..
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
.....,
ngày….tháng…..năm…..
NGƯỜI
KHAI
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Số thứ tự;
(2) Ghi rõ từ tháng, năm... đến tháng,
năm...;
(3) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức đã hoạt
động;
(4) Ghi rõ tên công trình đã được cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và nội
dung hoạt động phòng cháy và chữa cháy (thiết kế hoặc thẩm định hoặc thi công
hoặc giám sát về phòng cháy và chữa cháy); vai trò chủ trì hay tham gia.
Mẫu
số PC32
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
TƯ VẤN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Trách nhiệm
của người
được cấp chứng chỉ:
1. Chỉ được nhận và thực hiện các
hoạt động tư vấn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi của chứng chỉ này.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Không được cho người khác thuê,
mượn hoặc sử dụng chứng chỉ này để hành nghề.
4. Không tẩy xóa, sửa chữa chứng
chỉ.
5. Xuất trình khi có yêu cầu của các
cơ quan có thẩm quyền./.
|
|
BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
---------
CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
|
Ghi chú: Chứng chỉ
hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A5, nền giấy mặt
ngoài màu vàng nhạt; nền giấy mặt trong màu xanh nhạt, ở giữa có hình Công an
hiệu.
(1) Ghi nội dung lĩnh vực hành nghề về
phòng cháy và chữa cháy: Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư
vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật, chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.
(2) Quyền hạn, chức vụ của người ký.
Mẫu
số PC33
….(1)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Kính gửi:
………….(2)……………
…………………………………………………………(1)……………………………………………….
Địa chỉ
…………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………..Fax:
…………………………………………
……………………(3)………………………. số:
……………………………………………………..
Người đại diện theo pháp luật là
ông/bà: ………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………..
CCCD/CMND/Hộ chiếu: ……………………………………cấp
ngày: …………………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………….
Đề nghị quý cơ quan xem xét cấp/cấp đổi/cấp
lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho:
…………………(1) …………………. trong các lĩnh vực sau: ……………….(4) ……………………………..
Tôi cam kết thực hiện, bảo đảm và duy
trì liên tục các điều kiện theo quy định như đã được cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy xác nhận; đồng thời, có trách nhiệm thông báo kịp thời cho
quý cơ quan biết về những thay đổi có liên quan đến điều kiện về phòng cháy và
chữa cháy đã được xác nhận./.
|
…………., ngày
…. tháng …. năm …..
……(5)……
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy;
(2) Cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy
xác nhận;
(3) Ghi tên một trong những loại văn bản
sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép
hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo
văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp;
(4) Ghi rõ lĩnh vực hoạt động (tư vấn
thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật
về phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa
cháy; huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; thi công, lắp đặt
hệ thống phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng
cháy và chữa cháy; kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa
cháy);
(5) Chức vụ của người đề nghị.
Mẫu
số PC34