CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 113/2010/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường bao gồm: thu thập dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường, tính toán thiệt hại
đối với môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp sau đây:
a) Môi
trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích
khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Môi
trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô
nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;
c) Hệ sinh
thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài
được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với các trường hợp thiệt hại đối với môi trường do
một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Do
thiên tai gây ra;
b) Gây ra
bởi trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc
xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con
người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3.
Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi
trường
1. Ủy ban
nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm,
suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong
trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại
đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ
trở lên;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên;
d) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên.
3. Trách
nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng
cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên
địa bàn của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng
cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên
địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi
quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Cơ quan
thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường và cung cấp kết quả
cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với môi trường.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với môi trường quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Chương
2.
DỮ
LIỆU, CHỨNG CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
1. Dữ
liệu, chứng cứ cần thu thập để xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Nguồn
thải, hoạt động gây sự cố môi trường, xâm hại môi trường trực tiếp hoặc liên quan
đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Thông
tin cơ bản về tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái bao gồm: loại hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu
vào; quy trình sản xuất; chất thải; điểm xả thải; biện pháp xử lý chất thải;
công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường;
c) Dữ
liệu, chứng cứ cần thiết khác có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái.
2. Dữ
liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi
trường trong trường hợp nước, đất bị ô nhiễm bao gồm:
a) Diện
tích, thể tích, khối lượng nước, đất bị ô nhiễm;
b) Chất
gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước, đất;
c) Quyết
định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước,
đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
3. Dữ
liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi
trường trong trường hợp hệ sinh thái tự nhiên bị suy thái bao gồm:
a) Diện
tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái;
b) Mức độ
hệ sinh thái bị suy thoái;
c) Quyết
định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo
tồn của hệ sinh thái tự nhiên.
4. Dữ
liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi
trường trong trường hợp loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị
thương hoặc bị chết bao gồm:
a) Loài
được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết;
b) Số cá
thể bị thương, bị chết của loài được ưu tiên bảo vệ;
c) Quyết
định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ ưu
tiên bảo vệ loài.
Điều 5.
Hình thức và thời điểm thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với
môi trường
1. Dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường có thể dưới hình thức:
hình ảnh, băng từ, dữ liệu thu được từ quan trắc, đo đạc, phân tích, viễn thám,
hệ thống thông tin địa lý và các hình thức khác.
2. Dữ
liệu, chứng cứ để tính toán thiệt hại đối với môi trường phải được thu thập
hoặc ước tính tại thời điểm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức cao nhất
tính từ khi xảy ra hoặc tại thời điểm phát hiện môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại
đối với môi trường
1. Việc tổ
chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xác
định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thiết để xác định thiệt hại đối với môi
trường và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
b) Lựa
chọn đơn vị cung cấp dịch vụ quan trắc, đánh giá, đo đạc để thu thập dữ liệu,
chứng cứ;
c) Tổ chức
hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ thu thập được.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định tiêu chí lựa chọn và trách nhiệm của đơn vị cung
cấp dịch vụ quan trắc, đánh giá, đo đạc để thu thập dữ liệu, chứng cứ; hướng
dẫn việc thành lập và hoạt động của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ.
Điều 7. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Hồ sơ
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường bao gồm:
a) Văn bản
yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị định này;
b) Dữ
liệu, chứng cứ đã được thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản
1 Điều 6 Nghị định này;
c) Văn bản
kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;
d) Kết quả
tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đối với môi trường;
đ) Các văn
bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
môi trường.
Điều 8.
Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, Ủy ban nhân
dân các cấp tại khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm hợp
tác, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu cầu
của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 9.
Chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với môi trường
1. Chi phí
xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại là các chi
phí thực tế, hợp lý cho các hoạt động mà cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành
nhằm tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ phục vụ xác định thiệt hại
đối với môi trường và thực hiện các thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với môi trường.
2. Trong
quá trình xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại,
cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này có trách nhiệm ứng trước kinh phí xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại, tổng hợp các chi phí đó làm cơ sở
yêu cầu tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoàn trả trong quá trình giải quyết bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết về
chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chương
3.
TÍNH
TOÁN THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 10.
Nguyên tắc tính toán thiệt hại đối với môi trường
1. Việc
tính toán thiệt hại đối với môi trường căn cứ vào chi phí khắc phục ô nhiễm,
suy thoái và phục hồi môi trường tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái để đạt các
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước, chất lượng
môi trường đất; chi phí để phục hồi hệ sinh thái và loài được ưu tiên bảo vệ về
bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu.
2. Việc
tính toán thiệt hại đối với môi trường dựa trên các dữ liệu, chứng cứ đã được
thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
3. Thiệt
hại đối với môi trường của một khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại đối với từng
thành phần môi trường của khu vực địa lý đó.
Điều 11.
Tính toán thiệt hại đối với môi trường
1. Tổng
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa
lý được tính theo công thức sau đây:
T = TN
+ TĐ + THST + TLBV, trong đó:
T là thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý;
TN
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV là
thiệt hại gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ do ô nhiễm, suy thoái hoặc do
bị xâm hại.
2. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước được quy định như sau:
a) Trường
hợp môi trường nước chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích và chỉ bị ô
nhiễm ở một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra được tính theo công
thức sau đây:
,
trong đó:
i là mục
đích sử dụng môi trường nước căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch
sử dụng môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến
7 theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
j là mức
độ ô nhiễm của môi trường nước căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3
tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng;
là thiệt hại đối với môi trường nước
có mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j);
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục
đích sử dụng môi trường nước được quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
là tổng lượng nước sử dụng cho mục
đích (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy
định tại Nghị định này;
là định mức chi phí xử lý một đơn vị
diện tích, thể tích hoặc khối lượng nước bị ô nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước;
b) Trường
hợp môi trường nước chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích nhưng bao gồm
các vùng nước bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với môi trường nước bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng nước
có mức độ ô nhiễm khác nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
là thiệt hại đối với
môi trường nước được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường
hợp môi trường nước được quy định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau
thì áp dụng hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao
nhất để tính thiệt hại theo công thức tại các điểm a và b khoản này;
d) Trường
hợp môi trường nước được chia thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác
nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước bằng tổng
các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường
nước đó.
Thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường nước được tính
theo các công thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và căn cứ vào dữ
liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị
định này.
3. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất được quy định như sau:
a) Trường
hợp môi trường đất chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích và bị ô nhiễm ở
một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất được
tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
i là mục
đích sử dụng môi trường đất căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch
sử dụng môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến 5
theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
j là mức
độ ô nhiễm của môi trường đất căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3
tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng;
là thiệt hại đối với môi trường đất có
mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j);
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục
đích sử dụng môi trường đất được quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
là tổng lượng đất sử dụng cho mục đích
(i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định
tại Nghị định này;
là định mức chi phí xử lý một đơn vị
diện tích, thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường đất;
b) Trường
hợp môi trường đất chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích (i) nhưng bao gồm
các vùng đất bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái
gây ra đối với môi trường đất bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng đất có mức
độ ô nhiễm khác nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
là thiệt hại đối với
môi trường đất được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường
hợp môi trường đất được quy định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau
thì áp dụng hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao
nhất để tính thiệt hại theo công thức tại các điểm a và b khoản này;
d) Trường
hợp môi trường đất được chia thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác
nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất bằng tổng
các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường đất
đó.
Thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường đất được tính
theo các công thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và căn cứ vào dữ
liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị
định này.
4. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái được quy định như sau:
a) Trường
hợp hệ sinh thái chỉ được quy định một mức độ bảo tồn và bị suy thoái ở một mức
độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái được tính theo
công thức sau đây:
, trong đó:
i là mức
độ bảo tồn của hệ sinh thái theo quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, có giá trị từ 1 đến 4 theo quy định tại Phụ lục III Nghị
định này;
j là mức
độ bị suy thoái của hệ sinh thái căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu
thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của
pháp luật về xác định mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái;
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức
độ bảo tồn của hệ sinh thái được quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức
độ bị suy thoái của hệ sinh thái theo quy định của pháp luật;
là tổng diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo
tồn (i) bị suy thoái ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy
định tại Nghị định này;
là định mức chi phí phục hồi một đơn
vị diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo tồn (i) bị suy thoái;
b) Trường
hợp hệ sinh thái chỉ được quy định một mức độ bảo tồn nhưng bao gồm các vùng bị
suy thoái ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với
hệ sinh thái bằng tổng thiệt hại của các vùng bị suy thoái ở các mức độ khác
nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
là thiệt hại đối với hệ
sinh thái được quy định mức độ bảo tồn (i);
n là tổng
số mức độ bị suy thoái theo quy định của pháp luật về xác định mức độ bị suy
thoái của hệ sinh thái;
c) Trường
hợp hệ sinh thái được chia thành nhiều vùng với các mức độ bảo tồn khác nhau,
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bằng tổng các thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với các vùng đó.
Thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của hệ sinh thái được tính theo
các công thức quy định tại các điểm a và b khoản này và căn cứ vào dữ liệu,
chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
5. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ được quy định
như sau:
a) Trường
hợp một loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật có cá thể bị chết,
bị thương thì thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên
bảo vệ đó được tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
k là loài
được ưu tiên bảo vệ có cá thể bị chết, bị thương do môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái hoặc do bị xâm hại;
là hệ số điều chỉnh
thiệt hại theo mức độ được ưu tiên bảo vệ của loài (k) được quy định tại Phụ
lục IV Nghị định này;
là số lượng cá thể loài được ưu tiên
bảo vệ (k) bị chết được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị
định này;
là định mức chi phí phục hồi, thay thế
một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị chết;
là số lượng cá thể loài được ưu tiên
bảo vệ (k) bị thương được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị
định này;
là định mức chi phí cứu hộ, chăm sóc
để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị thương;
b) Trường
hợp nhiều loài được ưu tiên bảo vệ có cá thể bị chết, bị thương, thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ bằng tổng các thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái, hành vi xâm hại gây ra đối với từng loài được ưu
tiên bảo vệ.
Thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng loài được ưu tiên bảo vệ được tính
theo công thức quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 12.
Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái và định mức chi phí khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định mức độ hệ sinh thái bị suy thoái
để tính toán thiệt hại đối với môi trường.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định định mức chi
phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng nước, đất bị ô nhiễm
đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước, đất
quy định tại các điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định này; định mức
chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái bị suy thoái quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 11 Nghị định này; định mức chi phí phục hồi, thay thế một cá thể
loài được ưu tiên bảo vệ bị chết và định mức chi phí cứu hộ, chăm sóc để hồi
phục sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị thương theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 11 Nghị định này làm căn cứ để tính toán thiệt hại đối với môi
trường.
Chương
4.
XÁC
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 13.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Việc
xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái được thực hiện
theo các nguyên tắc chính sau đây:
a) Ô
nhiễm, suy thoái ở một khu vực địa lý tự nhiên do các nguồn phát sinh chất thải
hoặc các hành vi xâm hại tại khu vực đó hoặc không tại khu vực đó nhưng tác
động xấu đến khu vực đó;
b) Có cơ
sở khoa học về tồn tại mối liên hệ giữa các chất gây ô nhiễm có thể phát sinh
từ nguồn thải hoặc hành vi xâm hại với tình trạng suy giảm chức năng và tính
hữu ích của môi trường;
c) Việc
xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải đảm bảo kịp
thời và công bằng.
2. Tổ
chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại đối với môi trường do mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi
phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ
quan đã ứng trước kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Trường
hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái thì
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường, trách nhiệm chi trả chi
phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của
từng tổ chức, cá nhân được xác định tương ứng với tỉ lệ gây thiệt hại trong
tổng thiệt hại đối với môi trường.
4. Tổ
chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu và chứng minh được rằng không gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường thì không phải bồi thường thiệt hại đối với môi
trường và không phải chịu các chi phí liên quan đến xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục chứng minh tổ chức, cá nhân không gây
ô nhiễm môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 14.
Giải quyết bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Trên cơ
sở dữ liệu, chứng cứ và kết quả tính toán thiệt hại, cơ quan quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định này quyết định giải quyết bồi thường theo các hình thức sau
đây:
a) Thỏa
thuận việc bồi thường với người gây thiệt hại;
b) Yêu cầu
trọng tài giải quyết;
c) Khởi
kiện tại tòa án.
2. Cơ quan
quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này được sử dụng khoản bồi thường sau khi
trừ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt
hại để đầu tư khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải tạo môi trường nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái.
3. Trường
hợp ô nhiễm, suy thoái xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên thì khoản bồi thường thiệt hại sau khi trừ chi phí xác định
thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại được chuyển về Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam để đầu tư khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải tạo
môi trường nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
Chương
5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2011.
2. Các
hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường dẫn đến thiệt hại đối với môi trường
xảy ra sau ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực mà chưa bồi thường
thiệt hại thì việc xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại được
thực hiện theo các quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ
LỤC I
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC ()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ)
Mục đích
sử dụng môi trường nước (i)
|
Hệ số điều
chỉnh ()
|
Thuộc phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên (i=1)
|
5
|
Thuộc các phân khu
khác của khu bảo tồn thiên nhiên (i=2)
|
3
|
Thuộc vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên (i=3)
|
2
|
Phục vụ sinh hoạt
(i=4)
|
2
|
Phục vụ sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=5)
|
1,5
|
Phục vụ vui chơi
giải trí (i=6)
|
1,5
|
Phục vụ mục đích
khác hoặc chưa được quy hoạch (i=7)
|
1
|
PHỤ
LỤC II
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG
ĐẤT
()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ)
Mục đích
sử dụng môi trường đất (i)
|
Hệ số điều
chỉnh ()
|
Thuộc phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên (i=1)
|
5
|
Thuộc các phân khu
khác của khu bảo tồn thiên nhiên (i=2)
|
3
|
Thuộc vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên (i=3)
|
2
|
Phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=4)
|
1,5
|
Phục vụ mục đích
khác hoặc chưa được quy hoạch (i=5)
|
1
|
PHỤ
LỤC III
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ BẢO TỒN CỦA HỆ
SINH THÁI
()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ)
Mức độ
bảo tồn của hệ sinh thái (i)
|
Hệ số điều
chỉnh ()
|
1. Khu bảo tồn
thiên nhiên
|
|
a) Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt (i=1)
|
5
|
b) Phân khu khác
(i=2)
|
3
|
c) Vùng đệm (i=3)
|
2
|
2. Hệ sinh thái tự
nhiên khác không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên (i=4)
|
1
|
PHỤ
LỤC IV
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ ƯU TIÊN BẢO VỆ
LOÀI
()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ)
Mức độ bảo
vệ
|
Hệ số điều
chỉnh ()
|
Loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
10
|
Loài thuộc Danh mục
loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên
|
8
|
Loài thuộc Danh mục
loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên
|
6
|
Các loài được ưu
tiên bảo vệ khác theo quy định của pháp luật
|
4
|