CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng
11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 101/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV,
kỳ họp thứ 8;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh
vực khoáng sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
1.
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép
khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở
bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu
quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không
đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng
sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng,
chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm
dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.
b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:
“10.
Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ
các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá
tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng
sản).
11.
Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả)
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây
gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều
3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản
1.
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá
nhân khác đã đầu tư.
2.
Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả
được thực hiện như sau:
a)
Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các
mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí
được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào,
lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong
các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng,
nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép
khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh
giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ
lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn
cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản
thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3.
Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải
hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp
trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).
4.
Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc,
công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải
hoàn trả.
Trường
hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của
Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có
hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây
dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo
xác định chi phí phải hoàn trả.
5.
Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA
ban hành kèm theo Nghị định này.
6.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương
thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định
chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.
7.
Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư
a)
Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho
bạc nhà nước;
b)
Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước
chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo
chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối
với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại
điểm d khoản này;
c)
Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng
sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;
d)
Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;
đ)
Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả
được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết
thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;
e)
Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh
toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải
hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực
hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.
8.
Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:
a)
Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả,
bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không
bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế
độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm
giờ;
b)
Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;
c)
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;
d)
Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;
đ)
Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;
e)
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác
xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;
g)
Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng
hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
trong xác định chi phí phải hoàn trả;
h)
Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.
9.
Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa
các tổ chức, cá nhân
a)
Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản
giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn
bản;
b)
Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã
đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi
phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11
Điều này.
Tổ
chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí
thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị
xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải
hoàn trả;
c)
Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một
lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
d)
Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo
điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết
định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.
10.
Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:
a)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối
với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên,
gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo
Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây
dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và
Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01
đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư
ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề
nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng
không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó
Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các
Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật
liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng;
01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất,
khoáng sản;
c)
Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ
cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy
chế hoạt động của Hội đồng.
11.
Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:
a)
Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định
chi phí phải hoàn trả;
b)
Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả
xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm
quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo
quy định;
d)
Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được
thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác
khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ
cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin về khoáng sản.
đ)
Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp
Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt
kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.
12.
Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng
sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều
4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác
khoáng sản
1.
Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc
thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã
được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển
nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được
cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá
nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sau 06
tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời
hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ
chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền
được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu
vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử
dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản,
trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin
thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả
chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã
đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của
pháp luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Trách
nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Trước
ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản phải
nộp báo cáo của năm trước đó quy định
tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản theo giấy phép thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải
gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt
Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối
với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ
quản lý;
b) Trước
ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi
Sở Công Thương, Sở Xây dựng để
phối hợp quản lý;
c) Trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản
Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi
bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để
phối hợp quản lý.”.
5. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:
“Điều
20a. Thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
đi kèm trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Trường
hợp khoáng sản đi kèm (kể cả đất
đá thải của mỏ có Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu
lực) chưa được xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
có nghĩa vụ thu hồi tối đa, báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để điều chỉnh nội dung Giấy phép khai
thác khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối
với Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, trong quá trình
thăm dò, khai thác khoáng sản chính có
xác định khoáng sản đi kèm là vật liệu xây dựng
thông thường hoặc than bùn, Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, điều
chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản (bao gồm khoáng sản
chính và khoáng sản đi kèm) theo
quy định của Nghị định này.
3. Đối
với Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, trường hợp trong quá trình thăm dò phát hiện khoáng sản
đi kèm thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo
đánh giá về quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc
ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh để được giải quyết như sau:
a) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản phù hợp với
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến
chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường để điều chỉnh Giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định.
b) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản lớn hơn quy mô tài
nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản kèm theo
báo cáo đánh giá quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm
theo Nghị định này, gửi về Bộ quản lý quy hoạch
khoáng sản để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, bổ sung
quy hoạch khoáng sản làm cơ sở cấp phép theo
quy định.
4. Đối
với Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, trong quá trình khai thác phát hiện khoáng sản
đi kèm thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổ
chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá về
quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm
theo Nghị định này và gửi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để được giải quyết như sau:
a) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản phù hợp với
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều
chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định trên cơ sở
đề nghị của tổ chức, cá nhân.
b) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản lớn hơn quy mô tài
nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo
báo cáo đánh giá quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm
theo Nghị định này, gửi về Bộ quản lý quy hoạch
khoáng sản để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, bổ sung
quy hoạch khoáng sản làm cơ sở cấp phép theo
quy định.
5. Trình
tự, thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trường
hợp khoáng sản đi kèm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, thời
hạn giải quyết hồ sơ được thực hiện theo quy định về cấp, điều chỉnh Giấy phép khai
thác khoáng sản.
b) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản quy định tại điểm a khoản 3 và điểm
a khoản 4 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo của tổ
chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm
theo Nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoàn thành việc xem xét và ban
hành văn bản chấp thuận để Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp phải lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức có liên quan, thời gian lấy ý kiến
không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
c) Trường
hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ
lượng khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 và điểm
b khoản 4 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức,
cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm
theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, có
văn bản gửi về Bộ quản lý về quy
hoạch khoáng sản để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, bổ sung
quy hoạch khoáng sản làm cơ sơ cấp phép theo
quy định. Trường hợp được bổ sung vào quy hoạch, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc cấp phép theo
quy định.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản
trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ
tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp
trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa
được phê duyệt trữ lượng) thì không
phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản.”.
7. Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37 như sau:
“Điều
37a. Điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Các
trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ
lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp
từ các khối tài nguyên trong phạm
vi Giấy phép khai thác được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ
chức, cá nhân có đề nghị khai thác, thu hồi
khoáng sản đi kèm;
c) Khi có
sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi tổ
chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương pháp khai
thác, công suất khai thác đã xác định trong dự án đầu
tư khai thác khoáng sản.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có
thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai
thác khoáng sản đó.
3. Quyết
định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản
là văn bản pháp lý không tách rời
của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp
trước đó.
4. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh Giấy phép khai
thác khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện thủ tục về điều chỉnh chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công; thủ
tục về đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường (nếu có) trước khi đề
nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:
“b) Có
báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi
được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn,
trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn vẫn còn trữ lượng
khoáng sản trong khu vực được phép khai
thác. Trường hợp, tổng trữ lượng khoáng sản đã khai
thác và trữ lượng khoáng sản đề nghị gia hạn khai thác lớn
hơn trữ lượng khoáng sản đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản có trách nhiệm báo cáo và
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về kết quả thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai
thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác và chịu
trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm
kê theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Khoáng sản
và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho
trữ lượng khoáng sản tăng thêm.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như
sau:
“Điều
40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa
vào thiết kế khai thác
1. Trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản
bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận
thu khoáng sản và trường hợp
quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.
2. Trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải
bảo đảm:
a) Không
thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm
lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực
cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây
tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được
cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối
tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Không
thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc
gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật;
c) Nằm
trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn
bởi các điểm khép góc ranh giới
theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng
với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu
tư khai thác khoáng sản.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 41 như sau:
“c) Bản
đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai
thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn;”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:
“2. Tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải
lắp đặt trạm cân hoặc thiết bị đo lường hoặc phương pháp khác để
xác định, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai
thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa
để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.”.
12. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 như sau:
“Điều
42a. Sử dụng đất, đá thải trong
quá trình khai thác khoáng sản
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải sử dụng đất, đá thải
để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường
theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
phục vụ trực tiếp cho các công trình thuộc phạm vi diện tích của
dự án khai thác khoáng sản.
2. Ngoài
phần đất, đá thải được sử dụng cho các mục đích quy định
tại khoản 1 Điều này, khuyến khích tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản sử dụng đất, đá thải
để phục vụ các công trình giao thông, xây dựng hoặc
các mục đích phát triển kinh tế, xã hội
khác trên nguyên tắc thu hồi tối đa các giá trị
của đất, đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.”.
13. Bổ sung khoản 5 Điều 46 như
sau:
“5. Trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa hoàn thành
nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng cửa
mỏ và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật”.
14. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Bản
chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai
thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại
thời điểm đề nghị gia hạn đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết
quả hoạt động khai thác từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị gia
hạn;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Bản
chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai
thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực
khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại đối với khoáng sản
rắn; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết
quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến
thời điểm đề nghị trả lại; Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
hoặc Đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong
trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực được
phép khai thác;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Bản
chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản; Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản
chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời
điểm đề nghị chuyển nhượng đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết
quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến
thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều
53. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất,
khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường
trong diện tích dự án đầu
tư xây dựng công trình
Thành phần
hồ sơ bao gồm:
1. Bản
chính: Bản đăng ký khu vực, công suất,
khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch
khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 01
Phụ lục IId ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu, bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án kèm theo quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền báo cáo đề xuất kèm theo giấy phép môi
trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường);
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu
tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu
tư kèm theo quyết định phê duyệt;
Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực thực hiện dự án hoặc bản vẽ
thành phần của dự án có liên quan đến
khu vực khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường.”.
16. Bổ sung Điều 53a sau Điều 53 như sau:
“Điều
53a. Hồ sơ đăng ký khối lượng khoáng sản
thu hồi từ dự án nạo vét (hồ,
vùng nước công trình
thủy lợi, thủy điện) và khơi thông luồng
lạch
Thành phần
hồ sơ bao gồm:
1. Bản
chính: Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản
kèm theo Bản đồ vị trí, phạm vi khu
vực nạo vét và khơi thông luồng; Bản đăng ký khối
lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để
thu hồi khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IId
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu, bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính:
a) Kế
hoạch, thời gian thực hiện dự án nạo vét và
khơi thông luồng lạch kèm theo quyết định phê duyệt
dự án nạo vét và khơi thông luồng lạch của cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư;
b) Báo
cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án kèm theo quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc báo cáo đề xuất kèm theo giấy phép môi
trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (nếu có), đăng ký bảo vệ môi trường
(trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường);
c) Các giấy
phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa
thủy điện, thủy lợi của cơ quan có thẩm quyền
(nếu có);
d) Hợp
đồng thuê bến bãi chứa khoáng sản (nếu có).”.
17. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 như sau:
“c) Bản
đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản đối
với khoáng sản rắn;
d) Các
văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến
khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:
“a) Bản
chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại
thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ đối với khoáng sản
rắn; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải
tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa
mỏ;”.
c) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2
Điều 56 như sau:
“3. Thành
phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa
mỏ khoáng sản (đối với khoáng sản rắn)
tại thời điểm đề nghị điều chỉnh;
b) Báo
cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
từ khi được phê duyệt đến thời điểm đề nghị điều chỉnh, những
nội dung đề nghị điều chỉnh.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều
62 như sau:
“3. Việc
trình hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi
khoáng sản thực hiện như sau:
1. Trong
thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh
và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xây dựng
công trình hoặc có dự
án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
2. Trong
thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành bản
xác nhận việc đăng ký khu vực,
công suất, khối lượng, phương pháp, thiết
bị và kế hoạch khai thác/thu hồi khoáng sản
theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IId ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong trường hợp không xác
nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thông
báo và trả kết quả hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi
khoáng sản
Trong thời
gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ
quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng
khai thác/thu hồi khoáng sản để
nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định,
thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để
phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên
không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”.
19. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 72 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
a) Tổ
chức xác định, thẩm định, phê duyệt và thông
báo kết quả xác định chi phí phải hoàn trả đối với các Giấy phép khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Theo
dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ về
hoàn trả chi phí điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
do nhà nước đã đầu tư đối với các Giấy phép khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo đúng các quy định của pháp luật
về khoáng sản;
c) Kiểm
tra, theo dõi và tổng hợp đối với công tác
xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa
phương;
d) Trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết
quả xác định chi phí phải hoàn trả trên phạm vi toàn quốc
của năm trước đó;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các bộ ngành liên
quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ
chức xác định, thẩm định, phê duyệt và thông
báo kết quả xác định chi phí phải hoàn trả đối với các Giấy phép khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Theo
dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ về
hoàn trả chi phí điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
do nhà nước đã đầu tư đối với Giấy phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép theo đúng các quy định của pháp luật
về khoáng sản;
c) Trước
ngày 15 tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoàn thành báo cáo về kết quả xác định
chi phí phải hoàn trả của năm trước đó, gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.”;
c) Bổ
sung khoản 1b vào sau khoản 1a như sau:
“1b. Bộ
Tài chính có trách nhiệm kiểm tra công tác
thanh quyết toán việc sử dụng khoản trích để
lại theo đúng quy định.”.
20. Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc
kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định” bằng cụm từ “báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc báo cáo đề xuất kèm theo Giấy phép môi trường của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn
trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường)” tại
khoản 2 Điều 39.
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam”
bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4
Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31;
khoản 1 Điều 47.
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản
6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như
sau:
“Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quyền
khai thác khoáng sản là quyền
thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá.
2. Đấu
giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi
tắt là đấu giá) là việc xác định tổ
chức, cá nhân được quyền thăm dò, khai thác khoáng sản
khi tham gia cuộc đấu giá theo nguyên tắc, điều kiện, trình tự,
thủ tục được quy định tại Nghị định này, Luật Khoáng sản
và Luật Đấu giá tài sản.
3. Điều
kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều
kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy
định cụ thể trong Quy chế cuộc đấu giá của cuộc
đấu giá đó.
4. Người
có quyền đưa tài sản ra đấu
giá là Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép hoạt
động khoáng sản.
5. Hồ
sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá lập và nộp cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu
quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.
6. Tiền
trúng đấu giá là tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực trúng đấu
giá.
7. Cơ
quan chủ trì tổ chức đấu giá là:
a) Cục
Khoáng sản Việt Nam đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều
4. Giá khởi điểm
1. Giá khởi
điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (R) theo quy định tại Nghị định quy định phương pháp tính,
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Cơ
quan chủ trì tổ chức đấu giá xác định giá khởi
điểm từng cuộc đấu giá, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo
thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.
3. Giá khởi
điểm được quyết định trước khi thông báo lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều
5. Tiền đặt trước và xử lý tiền
đặt trước
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá phải
nộp tiền đặt trước bằng tiền đồng Việt Nam hoặc bằng bảo lãnh ngân
hàng. Tiền đặt trước được xác định tối
thiểu là 5% và tối đa là 20% tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản dự tính trên
cơ sở giá khởi điểm và được xác định như sau:
Tđt
= Q x G x K1 x K2 x Rđt (đồng)
Tđt
- Tiền đặt trước;
Q - Tài
nguyên đưa ra đấu giá đối với khu vực chưa có kết quả
thăm dò khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản
đưa ra đấu giá đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng
sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
G - Giá
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được
quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ;
K1
- Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến
phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ
thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi
lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển)
K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại
K = 1,0;
K2
- Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn được
áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng
sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai
thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế
- xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai
thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại,
K2 = 1,0;
Rđt
- Mức thu tiền đặt trước tương đương từ 5% đến 20% giá khởi
điểm.
2. Việc
nộp tiền đặt trước được thực hiện như sau:
Trường
hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản
thực hiện, việc nộp tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản
thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp
tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ
chức đấu giá.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau:
“Điều
6. Tiền đặt cọc và xử lý tiền đặt
cọc
1. Trường
hợp trúng đấu giá thì khoản tiền
đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển
thành tiền đặt cọc. Tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá được thay đổi hình thức đặt cọc bằng tiền mặt
thành bảo lãnh ngân hàng hoặc
ngược lại.
2. Tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá được
nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
a) Đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật
về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở
khu vực chưa thăm dò khoáng sản;
b) Đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật
về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở
khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
3. Cơ
quan chủ trì tổ chức đấu giá có trách nhiệm hoàn trả
tiền đặt cọc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá không
được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường
hợp sau:
a) Không
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản,
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép theo quy định của
pháp luật về khoáng sản trong
thời hạn quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị
định này;
b) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật
liên quan.
5. Tiền
đặt cọc không được nhận lại trong các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này được nộp vào ngân
sách nhà nước.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:
“Điều
8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được
tham gia cuộc đấu giá
Tổ
chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá khi đủ
các điều kiện sau:
1. Có hồ
sơ tham gia cuộc đấu giá được xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Đã nộp
tiền đặt trước theo quy định.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá có các
quyền sau đây:
a) Tham
khảo tài liệu địa chất, khoáng sản
liên quan đến khu vực đấu giá theo
quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật
khác có liên quan;
b) Khảo
sát thực địa khu vực đấu giá;
c) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện nội quy cuộc đấu giá, quy chế cuộc đấu giá;
b) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật liên quan.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá
1. Tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá có các quyền
sau đây:
a) Được
cấp văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá;
b) Được
sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến
khu vực trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật về khoáng sản;
c) Được
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề
nghị cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá có
nghĩa vụ sau đây:
a) Ký
biên bản đấu giá;
b) Nộp
tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Trong
thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc
đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở
khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật
về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước
theo thẩm quyền cấp phép;
d) Trong
thời hạn 24 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc
đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở
khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản
cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;
đ) Không
được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai
thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân
khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động
khoáng sản;
e) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“Điều
14. Lập kế hoạch và thông báo kế hoạch đấu giá
1. Căn cứ
lập kế hoạch đấu giá:
a) Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản; Quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; Phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản được tích hợp vào quy hoạch
tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khu vực
không đấu giá được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản
phê duyệt;
c) Kết
quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản và tình
hình thực tế hoạt động khai thác khoáng sản; nhu
cầu khoáng sản cho phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả
nước trong những năm tiếp theo.
2. Trách
nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá:
Cơ quan
chủ trì tổ chức đấu giá lập, trình Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá theo thẩm
quyền cấp phép hoạt động khoáng sản làm căn cứ
để triển khai thực hiện.
3. Thông
báo kế hoạch đấu giá:
a) Đối
với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt
động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản;
b) Đối
với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt
động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có khoáng sản.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều
15. Hồ sơ mời đấu giá
1. Hồ
sơ mời đấu giá do cơ quan chủ trì tổ
chức đấu giá lập để tổ chức đấu giá tài sản hoặc
Hội đồng đấu giá thực hiện.
2. Hồ
sơ mời đấu giá được lập với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại
khoáng sản, vị trí, tọa độ khu
vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa
điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;
c) Thông
tin về trữ lượng, tài nguyên khoáng sản; quy
hoạch khoáng sản; điều kiện khai thác của
khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương
thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên
quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất của khu vực có khoáng
sản đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi
điểm, bước giá, tiền đặt trước;
đ) Quy định
về các tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ của tổ chức, cá nhân nộp tham gia đấu giá;
e) Các biểu
mẫu cần có trong hồ sơ tham gia đấu giá;
g) Quy định
về vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều
16. Hồ sơ tham gia đấu giá
Văn bản,
tài liệu trong hồ sơ tham gia đấu giá, bao gồm:
1. Bản
chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo Mẫu
số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn
bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Đối
với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải
có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ
ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế
biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản
cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá.
4. Đối
với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ
ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế
biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản
cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều
17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
1. Trường
hợp cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản
thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định
của Luật Đấu giá tài sản.
2. Trường
hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản
thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Cục
Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều
22. Phê duyệt kết quả trúng đấu
giá
1. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc
đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển toàn bộ
hồ sơ cuộc đấu giá cho cơ quan chủ trì tổ
chức đấu giá để báo cáo kết quả đấu giá cho người
có quyền đưa tài sản ra đấu
giá.
2. Trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc cuộc đấu giá, cơ quan chủ
trì tổ chức đấu giá phải trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp phép hoạt động khoáng sản hồ sơ
phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội
dung hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản
cuộc đấu giá theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Hồ
sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự
thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ
quan theo thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản
phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu
số 06 hoặc Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không phê duyệt phải có thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ
sung (nếu có).”.
14. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“Điều
22a. Hủy kết quả đấu giá và hủy Quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá
1. Hủy
kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản.
Văn bản hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu
số 08 và Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Trường
hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép theo quy định của
pháp luật về khoáng sản trong
thời hạn quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
hủy Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều
23. Thông báo kết quả trúng đấu
giá
1. Kết
quả trúng đấu giá phải được
thông báo công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp
nhận hồ sơ tham gia đấu giá và trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ khi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Nội
dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:
a) Tên tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá;
b) Tên loại
khoáng sản; vị trí, tọa độ khu
vực trúng đấu giá;
c) Giá trị
trúng đấu giá.
3. Kết
quả trúng đấu giá đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường còn phải đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực
khoáng sản được đấu giá.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều
24. Phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu
giá
1. Căn cứ
mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản
phê duyệt kết quả trúng đấu giá, phương
pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu
giá được thực hiện như phương pháp tính, phương thức
thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với khu vực được phép khai thác khoáng sản thông qua
hình thức không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản và quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Cục
Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan trình Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền
trúng đấu giá đối với
khu vực trúng đấu giá theo thẩm quyền
cấp phép khai thác khoáng sản.
3. Trong
diện tích khu vực đấu giá, mức thu
tiền trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản đối với loại khoáng sản
trúng đấu giá được áp dụng
ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác, kể
cả trường hợp trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân
thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
4. Trường
hợp kết quả thăm dò khoáng sản phát hiện có loại
khoáng sản khác ngoài khoáng sản
đã trúng đấu giá và được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt trữ lượng khoáng sản,
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với khoáng sản này được xác định
bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.”.
17. Sửa đổi Điều 27 như
sau:
“Điều
27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
1. Chủ
trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ
đạo Cục Khoáng sản Việt Nam xác định số
tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi
Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản để ra
Thông báo cho tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.
4. Tổng
hợp, báo cáo về công tác đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên toàn
quốc.”.
18. Bổ sung Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:
“Điều
27a. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chỉ
đạo Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản
trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản:
1. Thực
hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá; quản lý, đôn đốc thu,
nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính
về khoản thu tiền trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
2. Thu thập
hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản đối
với tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Cung cấp
thông tin liên quan đến nộp tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi.
4. Tổng
hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản theo chế độ hiện hành.”.
19. Bổ
sung Điều 27b vào sau Điều 27a như sau:
“Điều
27b. Trách nhiệm của Bộ Công
Thương và Bộ Xây dựng
1. Bộ
Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát
các quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt,
trình Thủ tướng Chính phủ bổ
sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ
chức đấu giá.
2. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương rà soát quy hoạch khoáng sản
thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng
Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở
để tổ chức đấu giá.”.
20. Bổ
sung Điều 27c vào sau Điều 27b như sau:
“Điều
27c. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Chủ
trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi
Cục Thuế địa phương để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.
3. Hàng
năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả đấu giá tại
địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.
21. Bãi bỏ Điều 3, Điều 7, Điều 9, khoản 3
Điều 12, Điều 13, Điều 20, Điều 21 và Điều 25.
22. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam”
bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại điểm b
khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 1 Điều 17.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều
5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản
Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên
các căn cứ theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng
Việt Nam;
Q - Trữ
lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị
tính là m3; tấn; kg và các đơn
vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
G - Giá
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị
giá đơn vị khoáng sản nguyên khai,
sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên
theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại
thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị
tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
K1
- Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến
phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ
thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi
lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển)
K1= 0,9; khai thác hầm lò K1=
0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường
hợp còn lại K1= 1,0;
K2
- Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn được
áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng
sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai
thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế
- xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai
thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại,
K2 = 1,0;
R - Mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn
vị tính là phần trăm (%).”.
2. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Cơ sở
tính toán trữ lượng đã khai
thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được
xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng
từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Đối
với các Giấy phép khai thác khoáng sản
cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu
lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai
thác khoáng sản.
Đối
với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước
khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ
lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng
nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai
thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy
phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được
tính là 365 ngày.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Trữ
lượng tính tiền cấp quyền được xác định
bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực
tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Các giấy
phép được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt
buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 65 Luật Khoáng sản;
b) Trường
hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;
c) Khai
thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị
quyết của Quốc hội;
d) Thu hồi
khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu
hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ
thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như
sau:
“6. Đối
với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trường
hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai
thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp
với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Trường
hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai
thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này) và trữ lượng khoáng sản gia
hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ
chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Đối
với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước
khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ
lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng
nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai
thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của
Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được
tính là 365 ngày.”.
3. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Hệ
số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế
tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có mức giá đối với
khoáng sản nguyên khai và có đơn vị
tính (thứ nguyên) cùng đơn vị
tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản
được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng
kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp
là quặng kim loại.”.
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường
hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều
loại giá cho một loại khoáng sản thì việc
lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định
giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giá
tính thuế tài nguyên được ban hành riêng
cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;
b) Giá
tính thuế tài nguyên được ban hành có
đơn vị tính cùng thứ nguyên với
đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai
thác khoáng sản;
c) Giá
tính thuế tài nguyên được ban hành cho
khoáng sản nguyên khai;
d) Giá
tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản
phẩm là kim loại;
đ) Giá
tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản
phẩm là tinh quặng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Việc
thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.
Trong quá
trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế
tài nguyên hoặc giá tính
thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với
loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai
thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản
sau khai thác được quy định trong khung giá tính
thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để
tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới
chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài
nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại
khoáng sản có tính chất lý, hóa
tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khi giá
tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp
với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức,
thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản tạm thu trước đây.”.
5. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“Số
tiền thu lần đầu được xác định như sau:
Đối
với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định
theo công thức sau:
Tlđ
= T : (X : 2) x 30%
Đối
với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản
Tlđ
= T: (X : 2)”
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Trường
hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu
có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên
hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản
Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên
và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại
như sau:
Tn
= Thn x (Gn : G) x (Rn : R)
Trong đó:
Tn
- Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt
Nam).
Gn
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu
lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo
thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn
vị trữ lượng);
G - Giá
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt
(đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);
Thn
- Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng
Việt Nam);
Rn
- Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại
thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo
thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);
R là mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt
(đơn vị tính là %).”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Thời
điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được
quy định trong các trường hợp như sau:
a) Thời
hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần
đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo của cơ quan thuế.
b) Từ
lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một
lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một
lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền
sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản hai lần trong năm thì thời hạn
nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31
tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm
nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường
hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản và được xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực
khai thác khoáng sản thì thời
điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh
trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời
gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng
không vượt quá thời gian
khai thác còn lại của Giấy phép.
Khi tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động
khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản
Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên
và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh
trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải
thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền
của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm
nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.
Số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh
trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định
tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức
quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là
giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu
lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở
lại.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Thời
điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với các trường hợp thu hồi khoáng sản
không phải thăm dò ở khu vực
có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản
đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự
án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự
án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước
cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng
thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế
tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31
tháng 5 của năm kế tiếp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều
10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt
lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản
1. Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại
khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa
vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai
thác khoáng sản:
a) Giảm
trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả
lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;
b) Tăng
thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế
khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được
phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết
kế khai thác;
c) Tăng
trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn
hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản
lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật
Khoáng sản.
2. Khi thực
hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt
lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số
tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp
sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp
thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Các
trường hợp không được hoàn trả tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản:
a) Số
tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai
thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này;
b) Tổ
chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản theo trữ lượng khoáng sản được
phép đưa vào thiết kế khai thác, thời
hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng
chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ
lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ
điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;
c) Tổ
chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật
Khoáng sản, không được hoàn trả
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến
thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Trường
hợp không giải phóng được mặt
bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả
là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai
thác được do không giải phóng được mặt
bằng.
5. Trường
hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả
lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được
phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
có trách nhiệm:
a) Gửi
văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến
thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Sau
khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có
văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để
thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết
định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn
khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường
hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“4. Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định
bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải
nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều
kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng
từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân
sách nhà nước.
Riêng trường
hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều
lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp
lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh
nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh
nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ
của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh
nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa
số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.
Trường
hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của
từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định
bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh
nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ
đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.
Trường
hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của các năm trước thì khi nộp tính vào
chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh
nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối
với các giấy phép được cấp phép trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ
để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của
từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực
được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai
thác khoáng sản chưa tính vào
chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính
vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành không điều chỉnh lại.”.
9. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Thực
hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm
theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu,
nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính
về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”.
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Kho bạc
Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản
được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung
cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt
Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên
và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)”.
10. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường
hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải
nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải
có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này, gửi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết
định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền
nộp hàng năm.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trường
hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân
sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số
tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.
11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:
“4. Các tổ
chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng
sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được
áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể
từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.”.
12. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8;
khoản 3 Điều 15.
13. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam”
bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 1,
khoản 3 Điều 8; khoản 6 Điều 9; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 13.
Điều
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng,
bờ, bãi sông
1. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1. Thời
gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ
5 giờ đến 19 giờ; quy định về thời gian khai thác trong năm.”;
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Căn cứ
vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời
tiết, thủy văn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian khai thác cụ
thể đối với từng giấy phép, hồ sơ đăng ký nhưng không vượt
quá khung thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:
“a) Khu vực
bến, bãi chứa cát, sỏi nằm
trong phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa theo quy định của Luật Giao
thông đường thủy nội địa;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:
“b) Tổ
chức đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông
để cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông
trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật về khoáng sản;”.
Điều
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Nghị định số
51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về
quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Sửa
đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Nội
dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài
nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản
thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.
Điều
6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đã ban hành trước ngày Nghị
định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo quyết định
đã được ban hành. Trường hợp có sự điều
chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản thì quyết
định phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Đối
với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu
lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc
tính, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trường
hợp Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước khi Nghị định này có hiệu
lực mà chưa có quyết định phê duyệt
kết quả xác định chi phí phải hoàn trả thì việc tính, phê
duyệt chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 18 Điều 1 Nghị định này.
Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải
hoàn trả cho nhà nước theo
phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước
của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chậm nhất sau 60 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
4. Trường
hợp đã lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản hoặc đã thành lập
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để tổ
chức cuộc đấu giá nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu
lực chưa thực hiện việc niêm yết, thông báo
công khai tổ chức cuộc đấu giá thì trình tự, thủ
tục niêm yết, thông báo công khai và việc tổ chức đấu giá được
thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và Điều
2 Nghị định này.
Trường
hợp trúng đấu giá nhưng tính đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì việc
tính, nộp tiền trúng đấu giá được
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Trường
hợp trúng đấu giá và đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, phê duyệt
tiền trúng đấu giá trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo các Quyết định phê duyệt tiền
trúng đấu giá đã ban hành.
6. Các giấy
phép khai thác khoáng sản, bản xác nhận
đăng ký khu vực, công suất, khối
lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch
khai thác khoáng sản là cát, sỏi
lòng sông cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực vẫn còn thời hạn
khai thác được áp dụng quy
định tại Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh
giấy phép khai thác khoáng sản, bản xác nhận
đăng ký khu vực, công suất, khối
lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai
thác khoáng sản.
Điều
7. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
2. Bãi bỏ
Điều 3, Điều 5 Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
3. Bãi bỏ
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi
lòng sông và bảo vệ lòng, bờ,
bãi sông.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11
NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG
SẢN
1. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I
Phụ lục I
QUY MÔ
TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ THEO NHÓM/LOẠI KHOÁNG SẢN
TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Tổng trữ
lượng, tài nguyên dự tính
|
1
|
Than
|
Ngàn tấn
|
< 500
|
2
|
Sắt
|
Ngàn tấn quặng
|
< 200
|
3
|
Mangan
|
Ngàn tấn quặng
|
< 200
|
4
|
Cromit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 10
|
5
|
Molybden
|
Tấn kim loại
|
< 100
|
6
|
Wolfram
|
Tấn kim loại
|
< 50
|
7
|
Nickel
|
Tấn kim loại
|
< 500
|
8
|
Antimon
|
Tấn kim loại
|
< 200
|
9
|
Đồng
|
Tấn kim loại
|
< 4500
|
10
|
Chì + Kẽm
|
Tấn kim loại
|
< 9000
|
11
|
Thiếc gốc
|
Tấn kim loại
|
450
|
12
|
Thiếc sa khoáng
|
Tấn Casiterit
|
120
|
13
|
Bauxit trầm tích
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
14
|
Titan trong quặng gốc
|
Ngàn tấn quặng
|
< 20
|
15
|
Titan trong sa khoáng
|
Ngàn tấn (tổng khoáng vật
có ích)
|
< 30
|
16
|
Vàng gốc
|
Kg Au
|
< 300
|
17
|
Vàng sa khoáng
|
Kg Au
|
< 50
|
18
|
Apatit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
19
|
Barit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 20
|
20
|
Fluorit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 12
|
21
|
Phosphorit
|
Ngàn tấn
|
< 50
|
22
|
Serpentin
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
23
|
Talc
|
Ngàn tấn quặng
|
< 10
|
24
|
Dolomit
|
Ngàn tấn
|
< 120
|
25
|
Graphit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 10
|
26
|
Muscovit
|
Tấn quặng
|
< 500
|
27
|
Bentonit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
28
|
Diatomit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
29
|
Đá hoa trắng để sản xuất bột
|
Ngàn tấn
|
< 250
|
30
|
Sét làm xi măng
|
Ngàn tấn
|
< 2.500
|
31
|
Sét làm gốm, sứ, vật liệu chịu lửa
|
Ngàn tấn
|
< 70
|
32
|
Kaolin
|
Ngàn tấn
|
< 50
|
33
|
Felspat
|
Ngàn tấn
|
< 130
|
34
|
Đá vôi làm xi măng
|
Triệu tấn
|
< 10
|
35
|
Quặng sắt laterit, đá silic, đá bazan, puzolan làm
phụ gia xi măng
|
Ngàn tấn
|
< 300
|
36
|
Đá vôi làm vôi công nghiệp
|
Triệu tấn
|
< 5
|
37
|
Đá quarzit, thạch anh (không phải
tinh thể), silic
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
38
|
Magnesit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
39
|
Cát trắng thủy tinh
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
40
|
Đá làm ốp lát các loại (tính
theo thu hồi độ nguyên khối ≥ 0,4 m3).
|
Ngàn m3
|
< 500
|
2. Bãi bỏ Phụ lục II.
3. Bổ sung Phụ lục IIa:
Phụ lục IIa
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ
KHOÁNG SẢN
I.
Phương pháp xác định chi phí điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải
hoàn trả được thực hiện bằng công thức
như sau:
Trong đó:
Tđg
là chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải
hoàn trả (đơn vị tính là đồng
Việt Nam);
i là các
hạng mục được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
Ki
là khối lượng hạng mục công trình địa chất
thứ i;
Zi
là đơn giá của hạng mục công trình địa chất
thứ i được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định
này.
II.
Phương pháp xác định chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả
1. Đối
với mỏ được cấp Giấy phép khai thác từ ngày Quyết
định số 04/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
có hiệu lực được xác định bằng công thức
như sau:
Trong đó:
a) Ttd
là chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
(đơn vị tính là đồng Việt Nam);
b) Ptd
là tổng chi phí nhà nước đã đầu tư
thăm dò khoáng sản, được xác định như
sau:
Trong đó:
- C là
chi phí khác cho công tác thăm dò khoáng sản tại
thời điểm thăm dò được xác định trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
- H là hệ
số chi phí khác, được xác định như
sau:
+ Ki
là khối lượng hạng mục công việc thứ i
+ Zint
là đơn giá của hạng mục công trình địa chất
thứ i tại thời điểm thăm dò khoáng sản;
+ Zi
là đơn giá của hạng mục công trình địa chất
thứ i được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định
này.
c) Qtd
là trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt kèm theo báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, được xác định như
sau:
- Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản đã được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng A, B, C1, C2:
Qtd
= Atd + Btd + C1td + C2td
- Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222:
Qtd
=121td+122td+221td+222td
d) Qcp
là phần trữ lượng khoáng sản được cấp phép khai
thác và xác định như sau:
- Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản đã được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng A, B, C1, C2:
- Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222:
Qcp
= 121cp + 122cp + 221cp + 222cp
2. Đối
với mỏ đã được cấp giấy phép khai thác trước ngày Quyết
định số 04/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
có hiệu lực được xác định bằng công thức
như sau:
Trong đó:
- Ttd,
Ptd, Qtd là các thông số được
quy định tại mục 1 phần II Phụ lục này;
- Qcl:
là phần trữ lượng khoáng sản còn lại
đã được cấp phép khai thác nhưng chưa khai thác tại thời điểm
Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực. Cách xác định
Qcl như sau:
+ Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản đã được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng phân cấp trữ lượng A, B, C1, C2:
+ Đối
với các báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản được phê duyệt theo phân cấp trữ
lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222:
Qcl
= 122cl + 122cl + 221cl + 222cl
4. Bổ sung Phụ lục IIb như sau:
Phụ lục IIb
Mẫu số 01
|
Phiếu
đánh giá kết quả xác định
chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
|
Mẫu số 02
|
Biên
bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định
chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
|
Mẫu số 03
|
Quyết
định phê duyệt kết quả xác định
chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Mẫu số 04
|
Quyết
định phê duyệt kết quả xác định
chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Mẫu số 01
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…)
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa
danh, ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU
ĐÁNH GIÁ
Kết quả
xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản phải hoàn trả
(tên khoáng sản)... tại khu vực ... thuộc xã... huyện....
tỉnh...
1.
Đơn vị xác định chi phí phải
hoàn trả: ………………………………
2.
Ủy viên Hội đồng: ………………………………………………………
- Chức
vụ: ……………………………………………………………………
- Đơn vị
công tác: ……………………………………………………………
3.
Nội dung đánh giá:
-
Cơ sở pháp lý: □ Phù hợp
□ Không phù hợp
Ý kiến
bổ sung: …………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
-
Phương pháp tính: □ Phù hợp
□ Không phù hợp
Ý kiến
bổ sung: ……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
-
Kết quả tính: □ Đạt
□ Không đạt
Ý kiến
bổ sung: ……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
-
Kiến nghị:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
-
Đánh giá chung:
□ Thông
qua
□ Thông
qua có sửa đổi, bổ sung
□ Không
thông qua
|
ỦY VIÊN HỘI
ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu số 02
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ…)
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa
danh, ngày … tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Kết quả
xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản phải hoàn trả
…(1)… tại khu vực ... thuộc ...(2)...
Căn cứ
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ
Nghị định số……../.../NĐ-CP ngày.... tháng……năm... của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ
Quyết định số……….về việc thành lập Hội đồng thẩm định ...
Hôm nay,
ngày ... tháng ... năm ... tại ...
I.
Thành phần tham dự phiên họp
1. Hội
đồng thẩm định
- Thành
viên có mặt: .../………….. Ủy viên;
- Thành
viên vắng mặt: .../…………. Ủy viên.
(Có danh
sách hội đồng kèm theo).
2. Đơn vị
xác định chi phí phải hoàn trả……………….., đại diện gồm:
- Họ
và tên: …………………………………………………………………
- Chức
vụ: .………………………………………………………………..
3. Tổ
chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin về
kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm
dò khoáng sản của nhà nước:
……………, đại diện gồm:
- Họ
và tên: …………………………………………………………………
- Chức
vụ: .………………………………………………………………..
II.
Nội dung phiên họp
Yêu
cầu ghi theo trình tự diễn
biến theo thực tế của phiên họp hội
đồng.
III.
Kết luận phiên họp
1. Chủ
tịch Hội đồng thẩm định công bố kết luận của Hội đồng thẩm định.
2. Ý kiến
khác của các Ủy viên Hội đồng (nếu có).
3. Ý kiến
của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả (nếu có).
4. Ý kiến
của tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin về
kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm
dò khoáng sản của nhà nước (nếu có).
5. Kết
quả kiểm phiếu thẩm định:
- Thông
qua: …/… phiếu.
- Thông
qua có sửa chữa: …/... phiếu.
- Không
thông qua: …/… phiếu.
Biên bản
này được lập và thông qua vào ... giờ
... phút... cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1) Tên
khoáng sản.
(2) Địa
danh: Ghi rõ đến cấp xã.
Mẫu
số 03
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-BTNMT
|
Địa danh, ngày ...
tháng ... năm...
|
QUYẾT
ĐỊNH
Phê
duyệt kết quả xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
…(1)… tại khu vực ...
thuộc ...(2)...
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số..../.../NĐ-CP ngày...
tháng ... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản số
.../GP-BTNMT ngày ... tháng... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp cho... (3)...;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết
quả xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả ...(1)... tại khu vực ... thuộc ...(2)... lập ngày ...
tháng ... năm ...;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoáng sản
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả xác định chi phí
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn
trả của ...(1)... tại khu vực ... thuộc ...(2)... theo Giấy phép khai thác
khoáng sản số .../GP-BTNMT ngày ... tháng... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp cho... (3)... với tổng số tiền là: ... đồng (số
tiền viết bằng chữ).
Điều 2. ...(3)... có trách nhiệm nộp toàn bộ
số tiền hoàn trả nêu tại Điều 1 của Quyết định này vào Tài khoản số ... của
Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khoáng sản, Cục Khoáng sản Việt Nam mở tại Kho
bạc nhà nước thành phố Hà Nội trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản (đối
với trường hợp cấp Giấy phép mới)/trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực (đối với trường hợp Giấy phép khai thác đã cấp và
trường hợp hoàn trả giữa các tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế
hoạch - Tài chính, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng các Cục: Khoáng
sản Việt Nam, Địa chất Việt Nam; Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia; Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khoáng sản,...
(3)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- UBND tỉnh nơi khai thác khoáng sản;
- Kho bạc nhà nước TP.Hà Nội (để phối hợp);
- Lưu: VT, KSVN (12).
|
BỘ TRƯỞNG
|
Ghi chú:
(1) Tên khoáng sản.
(2) Địa danh - Ghi rõ đến cấp xã.
(3) Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
Mẫu số 04
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../QĐ-UBND
|
Địa
danh, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt kết quả xác
định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả
...(1)...
tại
khu vực ... thuộc ...(2)...
ỦY
BAN NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành
một
số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số ..../.../NĐ-CP ngày ... tháng ...... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản số
.../GP-UBND ngày
... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh ... cấp
cho... (3)...;
Căn cứ Biên bản họp Hội
đồng thẩm định kết quả xác định chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng
sản,
chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả ...(1)... tại khu
vực ... thuộc ...(2)... lập ngày ... tháng ... năm ...;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả xác định chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng
sản,
chi phí
thăm dò khoáng sản
phải hoàn
trả
của ...(1)... tại khu vực ... thuộc ...(2)... theo Giấy phép khai thác khoáng sản số ...
/GP-UBND ngày
... tháng... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố... cấp
cho... (3) với tổng số tiền là: ... đồng (số tiền viết bằng chữ).
Điều 2. ...(3)... có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền nêu tại Điều 1 của
Quyết định này
vào Tài khoản
số ... của .... thuộc...) mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh (tên tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương)
trước khi nộp hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản hoặc ...(3)… có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền nêu tại Điều 1 của
Quyết định này
vào Tài khoản
số ... của .... thuộc...) mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh (tên tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương)
trước khi nhận Giấy phép
khai thác khoáng sản (đối với trường hợp cấp Giấy phép mới)/trong thời
hạn 60 ngày
kể
từ ngày
Quyết
định này
có hiệu
lực (đối với trường hợp Giấy phép khai thác đã cấp và trường hợp hoàn trả giữa các tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc (Thủ
trưởng)... (Đơn vị có tài khoản nêu tại Điều 2
Quyết định này);
... (Tên tổ
chức, cá
nhân)
chịu
trách
nhiệm
thi hành
Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Bộ
Tài
nguyên và Môi trường;
-
Lưu: VT, TNMT (...).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên khoáng sản.
(2) Địa danh: Ghi
rõ đến cấp xã.
(3) Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép.
5.
Bổ sung Phụ lục IIc:
Phụ lục IIc
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THĂM DÒ
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..…./……..
|
Địa
danh, ngày … tháng … năm …
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ QUY MÔ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN ĐI KÈM
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh
............
Tên tổ chức, cá nhân:
..........................................................................................
Trụ sở tại:
............................................................................................................
Điện thoại:
........................................, Fax
..........................................................
Được phép thăm dò/khai thác
(tên khoáng sản)
.............. tại ......... thuộc xã .... huyện .......... tỉnh
............... theo Giấy phép thăm dò/khai thác khoáng sản số ... ngày ............
Xin được báo cáo kết quả đánh giá về quy mô tài nguyên, trữ lượng (tên khoáng sản)
................. đi kèm
như sau:
1. Khái quát về khu vực
được phép
thăm dò/khai thác khoáng sản:
- Thông tin về khu vực
được phép
thăm dò/khai thác khoáng sản;
- Thông số chính của Giấy phép thăm dò/khai thác
khoáng sản
được cấp;
- Hiện trạng khu
vực thăm dò/khai
thác khoáng sản.
2. Kết quả thực
hiện công
tác thăm dò khoáng sản/thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản/khai thác khoáng sản trong khu
vực được cấp phép:
- Khối lượng hạng
mục công
trình thăm dò đã thực hiện/khối lượng khoáng sản đã khai thác, sử dụng;
- Kết quả thực
hiện trách
nhiệm,
nghĩa vụ với nhà
nước
đến thời điểm lập báo
cáo;
- Dấu hiệu của khoáng sản đi kèm được phát hiện trong quá trình thăm dò/khai
thác khoáng sản.
3. Kết quả đánh giá về quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đi kèm:
- Dấu hiệu của
khoáng sản đi kèm được phát hiện (thông qua các công
trình thăm dò/khai thác khoáng sản);
- Thành phần khoáng vật quặng đi kèm, các tính chất về cơ lý, cấu tạo, kiến
trúc và
các đặc
điểm khác
(thông qua kết
quả phân
tích về
thạch học, thành
phần
hóa, cơ
lý, ...);
- Diện phân bố, đặc điểm
nhận dạng; dự báo
về
quy mô,
khối
lượng thông
qua mức
độ tin cậy của số liệu được thu thập, nghiên cứu;
- Đánh giá về điều kiện
địa chất công
trình, địa
chất thủy văn và
điều
kiện khai thác
đối
với khoáng
sản
đi kèm;
- Đánh giá sơ bộ và dự báo về tác động đến môi trường khi khai
thác đồng thời với
khoáng sản chính;
- Về tính chất công nghệ, khả năng làm giàu, chế biến và sử dụng trong
công
nghiệp,
hệ số thu hồi khi khai thác;
- Các nội dung khác có liên quan.
4. Dự báo về mục đích sử dụng, hiệu
quả kinh tế và
kinh tế
- xã hội:
5. Đề xuất, kiến
nghị:
- Đề xuất về phương
pháp
khai thác, công suất khai thác, công nghệ khai thác, thời gian khai
thác;
- Các kiến nghị để
triển khai thác
khoáng sản
đi kèm
(nếu
có).
Tài liệu gửi kèm theo:
- Bản đồ khu vực
thăm dò/khai
thác khoáng sản;
- Bình đồ phân khối tính trữ lượng/Mặt cắt
địa chất tính
trữ
lượng (trong đó
có mô tả
đối với khoáng
sản
chính và
khoáng sản
đi kèm);
- Kết quả phân tích mẫu về khoáng sản đi kèm;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
6.
Bổ sung Phụ lục IId:
Phụ lục IId
Mẫu số 01
|
Bản đăng ký khu vực, công suất, khối
lượng, phương pháp,
thiết
bị và
kế
hoạch khai thác
khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích
dự
án đầu tư xây dựng công trình
|
Mẫu số 02
|
Bản đăng ký khối lượng
khoáng
sản
thu hồi từ dự án
nạo
vét (hồ, vùng nước công trình thủy lợi, thủy
điện) và
khơi thông luồng
lạch
|
Mẫu số 03
|
Bản xác nhận đăng ký khu vực, công suất, khối
lượng, phương pháp,
thiết
bị và
kế
hoạch khai thác
khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích
dự
án đầu tư xây dựng công trình
|
Mẫu số 01
TÊN
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày … tháng … năm …
|
BẢN ĐĂNG KÝ
Bản đăng ký khu vực,
công suất, khối Iượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công
trình
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố...
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên doanh nghiệp:
..................................................................................................
Mã số doanh nghiệp:
..............................................................................................
Trụ sở tại:
................................................................................................................
Điện thoại:
………………………………………….., Fax ………………………………………
Tên Dự án:
………………………………………………………………………………………..;
Công trình, dự án …(1)………………………………
đã được
…(2)… chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận, quyết định đầu tư
tại văn bản số:... ngày....
tháng .... năm....
II. NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ KHU VỰC, CÔNG SUẤT, KHỐI LƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THIẾT BỊ VÀ KẾ HOẠCH KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRONG DIỆN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Tên loại khoáng sản, vị trí khu vực đăng ký khai thác khoáng sản:....
2. Diện tích khu vực khai thác: .................
(ha, km2), được giới hạn bởi các điểm góc …………….. có tọa độ xác định trên bản đồ kèm theo.
3. Tổng trữ lượng
khoáng sản khai thác:
.......................... (tấn, m3,...)
4. Công suất khai thác
.............................. (tấn, m3,...)/năm.
5. Mức sâu khai thác: từ mức ... m
đến mức ... m (theo thiết kế của Dự án đầu tư xây dựng công trình).
6. Phương pháp khai
thác: .............
7. Tổng thời gian
khai thác:
... (tháng) kể
từ ngày
được
cấp Bản xác
nhận.
8. Kế hoạch khai
thác, gồm: Thời gian
dự kiến khai thác
theo tháng/năm cho từng khu vực tương ứng với khối lượng khoáng sản theo tiến
độ triển khai dự án;
các biện
pháp nhằm bảo đảm an
toàn lao
động,
môi trường khu vực
khai thác
trong quá trình khai thác.
9. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng
để khai thác:
...
10. Các nội dung về
bảo vệ môi
trường
theo quy định của pháp
luật
về bảo vệ môi
trường.
|
TÊN DOANH NGHIỆP
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
TÊN
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày … tháng … năm …
|
BẢN ĐĂNG KÝ
Bản đăng ký khối
lượng khoáng sản thu hồi từ dự án nạo vét (hồ, vùng nước công trình thủy lợi,
thủy điện) và khơi thông luồng lạch
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố...
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên doanh nghiệp:
..................................................................................................
Mã số doanh
nghiệp:
..............................................................................................
Trụ sở tại: ................................................................................................................
Điện thoại:
…………………………………………………….., Fax ……………………………..
Tên Dự án:
………………………………………………………………………………………….;
Công trình, dự án …(1)………………………………
đã được
…(2)… chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận, quyết định đầu tư
tại văn bản số:... ngày....
tháng .... năm....
II. NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ KHỐI LƯỢNG KHOÁNG SẢN THU HỒI TỪ DỰ ÁN NẠO VÉT (HỒ, VÙNG NƯỚC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN) VÀ KHƠI THÔNG LUỒNG LẠCH
1. Tên loại khoáng sản, vị trí khu vực đăng ký thu hồi khoáng sản:....
2. Diện tích khu vực thu hồi
khoáng sản:
............... (ha, km2), được giới hạn bởi các điểm góc có toạ độ xác định trên bản đồ kèm theo.
3. Tổng khối
lượng khoáng
sản
được thu hồi .................. (tấn, m3,...).
4. Mức sâu: từ mức ... m
đến mức ... m (theo thiết kế của Dự án).
5. Công nghệ khai thác: ...............
6. Thời gian thu
hồi khoáng
sản:
... (tháng/năm)
kể
từ ngày
được
cấp Bản xác
nhận.
7. Kế hoạch thu
hồi, gồm: Thời gian dự kiến thu hồi theo tháng/năm cho từng khu vực tương ứng
với khối lượng khoáng
sản
theo tiến độ triển khai dự án; các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn lao động, môi trường khu vực
thu hồi khoáng
sản.
8. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng
để thu hồi khoáng
sản:
...
9. Các nội dung về
bảo vệ môi
trường
theo quy định của pháp
luật
về bảo vệ môi
trường.
|
TÊN DOANH NGHIỆP
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ ……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…..…./XN-UBND
|
Địa
danh, ngày … tháng … năm …
|
BẢN XÁC NHẬN
Đăng ký khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ ...
Căn cứ Luật Tổ
chức chính
quyền
địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính
phủ
và
Luật
Tổ chức chính
quyền
địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành
một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …/.../NĐ-CP ngày
....tháng... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các
Nghị
định trong lĩnh vực khoáng sản;
Xét đề nghị của
...(1)... tại Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng,
phương pháp,
thiết
bị và
kế
hoạch khai thác
khoáng sản
làm
vật
liệu xây
dựng
thông
thường
trong diện tích
Dự
án
đầu
tư xây
dựng
công
trình ...(2)... ngày ... tháng ... năm ... tại .... (5)...
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
XÁC NHẬN:
1...................(1)
đã đăng ký khu vực,
công suất, khối
lượng, phương pháp,
thiết
bị và kế hoạch khai
thác
khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích
Dự
án đầu tư xây dựng công trình (2), với các nội dung chính sau đây:
a) Tên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
...................(3);
b) Vị trí khu vực khai thác khoáng sản: ....
thuộc …………….(5).....;
c) Khu vực có diện tích ... m2/ha,
được
giới hạn bởi các
điểm
khép góc
có tọa
độ nêu
chi tiết
tại Phụ lục và
Bản
đồ khu vực khai thác
khoáng sản
kèm
theo;
d) Tổng trữ lượng
khoáng sản
............. (3) được phép
khai thác: ... tấn
(m3);
đ) Mức sâu/độ cao khai thác: Từ mức ... đến
mức .........................m;
e) Phương pháp khai
thác: ............................. (4);
g) Công suất khai thác: ... tấn (m3)/năm;
h) Kế hoạch khai
thác:
.... (có Bảng
kế hoạch khai thác
kèm theo);
i) Thiết bị khai thác: ... (có Bảng danh mục
kèm
theo);
k) Thời gian khai
thác:
... tháng, kể
từ ngày
ký Bản
xác nhận.
2. ...
(1)............... có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc
khai thác
khoáng sản
(tên
khoáng sản)
theo đúng
khối
lượng, công
suất,
kế hoạch, phương pháp
nêu trên; chỉ cung cấp khoáng sản để phục vụ cho Dự án đầu tư xây dựng công trình (2);
b) Thống kê, kiểm kê, tổng hợp đầy
đủ khối lượng khoáng
sản
khai thác
thực
tế để thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan;
c) Định kỳ 06 tháng báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố để tổng
hợp, quản lý
theo quy định;
d) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong
khai thác.
Nơi
nhận:
- ………………..(1) (bản chính);
- Sở TNMT tỉnh/thành phố…
(bản chính);
- Cục KSVN (bản sao);
- Lưu:…
|
TM. UBND TỈNH/THÀNH PHỐ…
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức, cá nhân đề nghị khai
thác
khoáng sản.
(2) Tên của dự án đầu tư xây dựng công trình.
(3) Tên khoáng sản.
(4) Lộ thiên/hầm lò.
(5) Địa danh: Ghi
đến địa bàn
cấp
xã.
II.
BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:
Phụ lục
Mẫu số 01
|
Biên bản giao
nhận nộp tiền đặt trước (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng)
|
Mẫu số 02
|
Biên bản trả tiền
đặt trước/tiền đặt cọc (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng)
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị tham
gia đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
|
Mẫu số 04
|
Văn bản giới
thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác khoáng sản
|
Mẫu số 05
|
Biên bản đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Mẫu số 06
|
Quyết định phê duyệt kết quả
trúng
đấu
giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
Mẫu số 07
|
Quyết định phê duyệt kết quả
trúng
đấu
giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
Mẫu số 08
|
Quyết định hủy
kết quả trúng
đấu
giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
Mẫu số 09
|
Quyết định hủy
kết quả trúng
đấu
giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo
tình hình tổ
chức và
hoạt
động đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
tại tỉnh/thành
phố..............
|
Mẫu số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN TIỀN ĐẶT TRƯỚC
(HOẶC VĂN BẢN BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG)
Hôm nay, ngày ...
tháng ... năm ... tại:
........................................................
Chúng tôi gồm:
1. BÊN GIAO (sau đây được gọi là “Bên A”):
Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………….;
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân:
.................... cấp ngày ……….. tại ………………………………………………………………………………; (hoặc giấy
tờ chứng thực cá
nhân khác đối
với trường hợp không
có thẻ
Căn cước công
dân/số
định danh cá
nhân (tên giấy,
số, ngày,
nơi cấp)).
Đại diện cho
tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia đấu giá: .............................
2. BÊN NHẬN (sau đây được gọi là “Bên B”):
Ông (Bà):
………………………………………………………………………………………….;
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân: ....................;
cấp
ngày
……….. tại
………………………………………………………………………………; (hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với trường
hợp không
có thẻ
Căn cước công
dân/số
định danh cá
nhân (tên giấy,
số, ngày,
nơi cấp)).
Đại diện cho
cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
Hai bên đã tiến hành lập Biên bản giao nhận
tiền đặt trước (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng) theo hồ sơ mời tham gia đấu
giá tại
………………………………………
Hai bên thống nhất với
nội dung như sau:
1. Bên B đã nhận đủ số tiền
đặt trước (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng) do Bên A giao là: ................
(bằng
chữ ....................triệu đồng chẵn).
2. Lý do nộp tiền đặt
trước: Tham gia cuộc đấu giá theo hồ sơ mời đấu giá tại khu vực (vị trí địa lý khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản).
3. Biên bản giao nhận
này được lập thành 02 bản giống nhau, mỗi
bên giữ 01 bản để làm bằng chứng cho
việc thực hiện tham dự cuộc đấu giá vào hồi .... giờ ..... ngày ....
tháng....năm....
Đại diện
bên B
(Ký tên và đóng dấu)
|
Đại diện
bên A
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN
BẢN TRẢ TIỀN ĐẶT TRƯỚC/TIỀN ĐẶT CỌC
(HOẶC VĂN BẢN BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG)
Hôm nay, ngày ...
tháng ... năm ... tại: ........................................................
Chúng tôi gồm:
1. BÊN NHẬN (sau đây được gọi là “Bên A”):
Ông (Bà):
…………………………………………………………………………………………….;
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân:
................... cấp ngày ……….. tại ..……; (hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với trường
hợp không
có thẻ
Căn cước công
dân/số
định danh cá
nhân (tên giấy,
số, ngày,
nơi cấp)
Đại diện cho
tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia đấu giá: .............................
2. BÊN TRẢ (sau đây được gọi là “Bên B”):
Ông (Bà):
………………………………………………………………………………………………….
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân:
.................... cấp ngày ……….. tại …………; (hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với trường
hợp không
có thẻ
Căn cước công
dân/số
định danh cá
nhân (tên giấy,
số, ngày,
nơi cấp)).
Đại diện cho
cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
Hai bên đã tiến hành lập Biên bản trả tiền
đặt trước/tiền đặt cọc (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng) theo hồ sơ mời tham gia đấu
giá tại
................................
Hai bên thống nhất với
nội dung như sau:
1. Bên A đã nhận đủ số tiền
đặt trước/tiền đặt cọc (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng) do Bên B trả là: ………………… (Bằng chữ
............... triệu đồng chẵn).
2. Lý do trả tiền đặt
trước/tiền đặt cọc: .....................................................
3. Biên bản này được lập thành 02 bản giống
nhau, mỗi bên
giữ
01 bản có
giá trị
pháp lý
như nhau.
Đại diện
bên B
(Ký tên
và đóng dấu)
|
Đại diện
bên A
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kính
gửi:
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố......)
(Tên tổ chức, cá nhân):
.................................................................................;
Quyết định thành lập doanh
nghiệp số ...., ngày
........ tháng ...... năm...(Đăng ký kinh doanh số ............ ngày ......... tháng
.......... năm... )
Trụ sở tại
.......................................................................................................;
Điện thoại:
..........................................; Fax
...................................................;
Xin đăng ký tham gia
đấu
giá quyền khai thác khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường (Ủy
ban nhân
dân tỉnh/thành phố
......................) thông báo tại khu vực mỏ
.............................;
(Tên tổ chức, cá nhân) xin cam kết:
1. Đã nghiên cứu tài liệu khu vực
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
và hồ sơ mời đấu
giá, Quy
chế
cuộc đấu giá
tại
(Cục Khoáng
sản
Việt Nam, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố)
............... và
tự
nguyện đăng ký
tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Chấp nhận tham
gia đấu giá
theo hình thức
đấu giá
mà Bộ
Tài
nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố ................) lựa chọn
cho cuộc đấu giá.
3. Khi tham gia đấu giá, (tên tổ chức, cá nhân) cam kết thực hiện
đúng các
quy định
hiện hành
của
cơ quan quản lý
nhà nước
có thẩm quyền ban
hành.
|
......, ngày......tháng.....năm....
Tên
tổ
chức, cá
nhân làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ĐĂNG KÝ ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
VĂN BẢN GIỚI THIỆU
NĂNG LỰC KINH NGHIỆM TRONG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
I. Thông tin
chung
1. Tính pháp lý
a) Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
- Họ tên
............................................................................................................;
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/:
............. cấp
ngày
……….. tại
..............................................................................................................................;
(hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với trường hợp không có thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân (tên giấy, số, ngày, nơi cấp)
- Nơi thường trú:
.......................................................................................
- Nơi ở hiện tại
(địa chỉ, điện thoại, Fax, Email): ........................................
b) Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp/tổ chức:
- Tên doanh nghiệp/tổ chức:
........................................................................
- Giấy chứng nhận
đăng ký
kinh doanh/Giấy
chứng nhận đầu tư/Quyết định thành lập (số, ngày cấp, nơi cấp):
..................................
- Thông tin về người đại
diện theo pháp
luật
của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:
+ Họ tên
............................................................................................................;
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/:.............
cấp
ngày
……….. tại
............................................................................................................................;
(hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với trường hợp không có thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân (tên giấy, số, ngày, nơi cấp)).
+ Chức vụ:
......................................................................................................
+ Nơi thường trú:
…........................................................................................
+ Nơi ở hiện tại
(địa chỉ, điện thoại, Fax, Email): …………………………………………
2. Tổng số năm
kinh nghiệm:
Loại hình công việc
|
Số năm kinh nghiệm
|
- Thăm dò
|
|
- Khai thác
|
|
- Khác
|
|
- ……..
|
|
3. Năng lực tài chính
TT
|
Chỉ tiêu tài chính
|
Năm ... (của năm gần nhất)
|
1
|
Tổng tài sản
|
|
2
|
Tổng nợ phải
trả
|
|
3
|
Tài sản ngắn hạn
|
|
4
|
Nợ ngắn hạn
|
|
5
|
Doanh thu
|
|
6
|
Lợi nhuận
trước thuế
|
|
7
|
Lợi nhuận
sau thuế
|
|
4. Bảng kê khai máy móc thiết bị khai thác chủ yếu
Tên thiết bị (loại, kiểu, nhãn hiệu)
|
Số lượng
|
Công suất
|
Năm sản xuất
|
Số thiết bị
|
Chất lượng thực hiện nay
|
Thuộc sở hữu
|
Đi thuê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Kế hoạch sơ bộ
về đầu tư thăm dò,
khai thác, tiêu thụ sản phẩm
1. Nội dung dự án đầu tư (phác thảo).
2. Giới thiệu về công nghệ của dự án (nếu có).
3. Giới thiệu về
năng lực kinh nghiệm: Kinh nghiệm của nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư này hoặc có đơn vị có kinh nghiệm tham gia
với nhà
đầu
tư.
4. Giới thiệu về
năng lực tài
chính thực
hiện dự án.
III. Kiến nghị và cam kết
1. Kiến nghị của
tổ chức, cá
nhân.
2. Cam kết về tính chính xác của nội dung
hồ sơ tham gia đấu giá.
|
........, ngày........tháng........năm......
Đại diện tổ chức, cá nhân
|
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BIÊN
BẢN CUỘC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …../.../NĐ-CP ngày....
tháng... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong
lĩnh vực khoáng
sản;
Căn cứ
..........................................................................................................;
Hôm nay, vào hồi ...... giờ
..... phút
ngày ...... tháng ....... năm ......., tại .........
tổ chức đấu giá tài sản/Hội đồng
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
................)/tổ chức cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
..................................................;
Giá khởi điểm:
………………………………………………………………………………………
I. Thành phần tham dự
* Khách mời chứng kiến
việc đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(Họ và
tên, chức
vụ, nơi công
tác):
1.
………………………………………………………………………………………………………..;
2. ………………………………………………………………………………………………………..;
3.
………………………………………………………………………………………………………..;
* Đấu giá viên (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên/Thành
viên Hội
đồng đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
(Họ và
tên, chức
vụ, nơi công
tác):
1.
………………………………………………………………………………………………………..;
2.
………………………………………………………………………………………………………..;
3.
………………………………………………………………………………………………………..;
* Người tham gia
đấu giá (Họ và tên, Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân, địa chỉ liên lạc, nếu nhiều
người thì
có danh sách kèm theo):
1. ………………………………………………………………………………………………………..;
2.
………………………………………………………………………………………………………..;
3.
………………………………………………………………………………………………………..;
4.
………………………………………………………………………………………………………..;
II. Diễn biến cụ thể của cuộc đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Sau……… lần trả giá, người trả giá cao nhất là Ông/Bà
......................................;
Đại diện cho (Tên tổ chức, cá nhân) .........................., địa chỉ
…………………………..
Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân:
.................cấp ngày ....... tại .........;
Với giá đã trả là
............................................%.
(viết bằng chữ
.................................................................................................)
Cuộc đấu giá kết thúc vào lúc ........
giờ
cùng
ngày. Các bên cùng thống nhất ký tên.
Biên bản cuộc đấu
giá được lập thành...bản, có giá trị pháp lý như nhau và được gửi cho các cơ quan:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Người điều hành cuộc đấu giá
(Ký,
ghi rõ họ,
tên)
|
Người ghi biên bản
(Ký,
ghi rõ họ,
tên)
|
Người trúng đấu giá
(Ký,
ghi
rõ
họ,
tên)
|
Đại diện người tham gia đấu giá
(Ký,
ghi
rõ
họ,
tên)
|
Đại
diện người có quyền đưa tài sản ra đấu giá
(Ký,
ghi rõ họ,
tên)
Mẫu số 06
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/QĐ-BTNMT
|
…,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt kết quả trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …/.../NĐ-CP ngày
....tháng... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các
Nghị
định trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Biên bản đấu giá cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản tổ chức ngày ... tháng ... năm
...
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Khoáng
sản
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác (tên, loại khoáng sản) tại khu vực: (vị
trí,
tọa
độ, diện tích
khu vực
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản)
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:………………………………………………………..
2. Mức thu tiền
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
.................... %.
3. Diện tích huyện (tên huyện) chiếm ...%;
diện tích
huyện
(tên
huyện)
chiếm...%.
Điều 2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản
hoặc Giấy phép
khai thác khoáng sản trước ngày... tháng... năm ...
Điều 3. Cục Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ
theo quy định cấp phép,
trình cấp
phép...
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng
các Cục: Khoáng sản Việt Nam,
Địa chất Việt Nam; Chánh
Văn phòng Hội
đồng Đánh
giá trữ
lượng khoáng
sản
quốc gia; ...(Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá)....; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
UBND tỉnh/thành phố…
-
(Tên tổ
chức, cá
nhân trúng đấu
giá);
-
Lưu: HS, VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 07
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./QĐ-UBND
|
…,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số ......./.../NĐ-CP ngày....tháng...năm ... của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực
khoáng
sản;
Căn cứ Biên bản cuộc đấu
giá
quyền
khai thác
khoáng sản
tổ chức ngày...tháng...năm
...
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác (tên, loại khoáng sản) tại khu vực: (vị
trí,
tọa
độ, diện tích
khu vực
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản)
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:………………………………………………….
2. Mức thu tiền
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
.................... %.
3. Diện tích huyện (tên huyện) chiếm ...%.
Diện tích
huyện
(tên
huyện)
chiếm...%.
Điều 2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản
hoặc Giấy phép
khai thác khoáng sản trước ngày... tháng... năm 20...
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ
theo quy định cấp phép,
trình cấp
phép...
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, ...(các đơn vị có liên quan
khác)...., ...(Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá)....; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
- Bộ TNMT;
- Cục
KSVN;
-
(Tên tổ
chức, cá
nhân trúng đấu
giá);
-
Lưu: HS, VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 08
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../QĐ-BTNMT
|
…,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Hủy kết quả trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …/.../NĐ-CP ngày....tháng...năm...của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;
Theo đề nghị
của……………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với mỏ
khoáng sản………, tại
khu vực…………..
Điều 2. Lý do hủy kết quả trúng đấu giá………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Cục trưởng Cục
Khoáng sản Việt Nam, ...(các đơn vị có liên quan khác)....;
...(Tổ
chức, cá
nhân trúng đấu giá)....; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
UBND tỉnh/thành phố...;
-
Cục
KSVN;
-
Tổ
chức, cá
nhân liên quan;
-
Lưu: HS, VT.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 09
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../QĐ-UBND
|
…,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ỦY
BAN NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …/.../NĐ-CP ngày
....tháng... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các
Nghị
định trong lĩnh vực khoáng sản;
Theo đề nghị
của……………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với mỏ
khoáng sản……………., tại
khu vực…………………….
Điều 2. Lý do hủy kết quả trúng đấu giá…………………..
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, ...(các đơn vị có liên quan
khác)....,... (Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá)....; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Bộ
TNMT;
-
Cục
KSVN;
-
Sở
Tài
nguyên và Môi trường;
-
Tổ
chức, cá
nhân có liên quan;
-
Lưu: HS, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 10
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../UBND-BC
|
…,
ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Tình hình tổ chức và
hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh/thành phố…..
Từ ngày ....tháng…năm ...đến ngày…tháng....năm ...
Kính
gửi:
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
I. Tình hình
hoạt
động đấu giá
quyền
khai thác
khoáng sản
tại tỉnh/thành
phố…………..
1. Đánh giá tình hình
hoạt
động:
a) Về kết quả đạt
được:
b) Về hạn chế,
tồn tại:
2. Những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):
II. Tình hình
thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại
tỉnh/thành
phố………….
Đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ theo
quy định của pháp
luật
và nhiệm vụ được Ủy
ban nhân
dân tỉnh/thành phố giao.
III. Đề xuất và kiến nghị
1. Đối với Ủy ban
nhân dân
tỉnh/thành phố và các cơ quan có liên
quan ở
địa phương:
2. Đối với Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan:
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
…………;
- Lưu: ……….
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
III.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2019/NĐ-CP NGÀY
31 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN
CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I như sau:
Phụ lục I
MỨC THU TIỀN CẤP
QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
Số TT
|
Nhóm, loại khoáng sản
|
R (%)
|
I
|
Nhóm khoáng
sản
vật liệu xây
dựng
thông
thường
và
than bùn
|
|
1
|
Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói
|
5
|
2
|
Các loại vật liệu
xây dựng thông thường còn lại (trừ
nguyên
liệu
sản xuất cát
nghiền)
|
3
|
3
|
Than bùn
|
1
|
4
|
Nguyên liệu sản xuất
cát
nghiền
|
1
|
II
|
Nhóm khoáng
sản
nhiên
liệu
|
|
|
Than các loại (trừ
than bùn)
|
2
|
III
|
Nhóm khoáng
sản
vật liệu xây
dựng
và
khoáng chất công nghiệp
|
|
1
|
Đá khối làm ốp lát các loại
|
1
|
2
|
Cát trắng, sét chịu lửa,
caolin, diatomit
|
2
|
3
|
Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột
siêu mịn
|
1
|
4
|
Đá vôi
nguyên liệu
xi măng
|
3
|
5
|
Sét nguyên
liệu
xi măng
|
2
|
6
|
Đá vôi,
đolomit dùng trong công nghiệp
|
1
|
7
|
Khoáng sản vật liệu
xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại
|
2
|
IV
|
Nhóm khoáng
sản
kim loại
|
2
|
V
|
Đất hiếm
|
2
|
VI
|
Nhóm khoáng
sản
đá
quý, đá trang trí mỹ nghệ
|
|
1
|
Đá quý
|
2
|
2
|
Đá bán quý,
đá trang trí mỹ
nghệ
|
1
|
VII
|
Nhóm khoáng
sản
nước nóng,
nước
khoáng
và khí CO2
|
1
|
2.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục II như sau:
Phụ lục II
Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ
I. Kqđ
là hệ
số quy đổi (được
làm tròn
đến
số thập phân
thứ
ba)
Ví dụ: Kqđ
= 0,2532133, được làm
tròn Kqđ = 0,253.
II. Các thông
số
khi xác
định
hệ số quy đổi Kqđ bao gồm:
1. Cm là
hàm lượng
kim loại trung bình
trong mỏ
được xác
định
bằng tổng trữ lượng kim loại chia (:) cho tổng trữ lượng quặng kim loại được
ghi trong Quyết định do Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
hoặc Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh phê
duyệt
hoặc trong báo
cáo kết
quả thăm dò
khoáng sản,
cụ thể theo công
thức:
Cm = Qkl
: Qq
Trong đó:
- Qkl là tổng trữ lượng
kim loại được phê
duyệt;
- Qq là tổng trữ lượng
quặng kim loại ghi trong quyết định phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Ví dụ: Quyết định
phê duyệt trữ lượng
ghi là
1.936.000 (tấn)
quặng đồng nguyên
khai tương ứng
với trữ lượng kim loại Cu là 20.659 (tấn). Căn cứ công thức nêu trên, hàm lượng Cm
được tính
như sau:
Cm =
20.659 (tấn)
: 1.936.000 (tấn) x 100% ≈ 1,067% (đã làm tròn)
2. Cmax là
hàm lượng
kim loại lớn nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Cmin là
hàm lượng
kim loại nhỏ nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. C là hàm lượng kim loại
được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5. Ctq là
hàm lượng
trung bình
của
kim loại trong tinh quặng để xác định giá tính thuế tài nguyên.
6. Hn là hệ số nở rời
để chuyển đổi thể tích
từ
trạng thái
tự
nhiên
(khoáng sản
chưa khai thác
trong lòng đất)
sang trạng thái
nguyên khai (khoáng sản nguyên khai) được xác định theo đặc tính cơ lý của từng loại,
nhóm
khoáng sản
và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.
Ví dụ: Hn
= 1,475128, được làm
tròn Hn = 1,475.
7. D là thể trọng tự
nhiên của khoáng sản (hoặc dung
trọng tự nhiên,
khối
lượng riêng...
hoặc
các thuật ngữ tương
đương thể hiện khối lượng khoáng sản ở trạng thái tự nhiên trên một đơn vị thể
tích) được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt.
Ví dụ: Trữ lượng
khoáng sản cấp phép khai thác (trong
lòng đất)
có đơn vị là m3 (hoặc tấn),
trong khi khoáng
sản
nguyên
khai sau khai thác (đã nở rời) có đơn vị là m3.
III. Xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với nhóm khoáng sản kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với các trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khoảng hàm
lượng
quặng kim loại:
a) Trường hợp hàm lượng kim loại
thực tế trung bình
trong mỏ
theo quyết định phê
duyệt
trữ lượng (Cm) nằm trong các khoảng hàm lượng quặng kim loại
được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
bằng (=) giá
tính thuế
tài
nguyên đã ban hành tương ứng ở khoảng hàm lượng quặng kim loại này, cụ thể theo công thức sau:
Kqđ = 1
Ví dụ: giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN được
ban hành
theo các khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) như sau:
Bảng 1
STT
|
Loại khoáng sản
|
Giá tính thuế TN (đồng/tấn)
|
1
|
Quặng sunfua
chì -
kẽm
(hàm
lượng
chì +
kẽm
< 10%)
|
1.100.000
|
2
|
Quặng sunfua
chì -
kẽm
10% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 15%
|
1.200.000
|
3
|
Quặng sunfua
chì -
kẽm
15% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 20%
|
1.500.000
|
4
|
Quặng sunfua
chì -
kẽm
20% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 25%
|
2.500.000
|
5
|
Quặng sunfua
chì -
kẽm
(hàm
lượng
Pb+Zn ≥ 25%)
|
3.000.000
|
Sau khi xác định Cm
theo quy định tại mục 1 phần II Phụ lục này, nếu mỏ A1 có hàm lượng kim loại
sunfua chì
- kẽm
trung bình
trong mỏ
Cm = 16,8% (Pb+ Zn) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bằng giá tính thuế tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng
sunfua chì
- kẽm
(Pb + Zn) từ 15% đến 20% là 1.500.000 đồng/tấn (Mục 3 Bảng 1 nêu trên); tương tự nếu mỏ A2
có hàm
lượng
kim loại sunfua chì
- kẽm
trung bình
trong mỏ
Cm = 24,5% (Pb + Zn) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bằng giá tính thuế tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng
sunfua chì
- kẽm
(Pb + Zn) từ 20% đến 25% là 2.500.000 đồng/tấn (Mục 4 Bảng 1 nêu trên).
b) Trường hợp hàm lượng thực tế
kim loại trung bình
trong mỏ
theo quyết định phê
duyệt
trữ lượng (Cm) lớn hơn hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax)
được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ
được xác
định
bằng hàm
lượng
thực tế kim loại trung bình
(Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax),
cụ thể theo công
thức:
Kqđ = Cm
: Cmax
Ví dụ: Theo quyết
định phê
duyệt
trữ lượng, mỏ B có
hàm lượng
thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung bình là Cm
= 26%; trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN ban hành có hàm lượng quặng
sunfua chì
- kẽm
(Pb + Zn) lớn nhất là
25% (Mục
5 Bảng 1 nêu
trên). Khi đó hệ
số Kqđ được xác
định
là:
Kqđ = 26%
(Cm) : 25% (Cmax) = 1,040
c) Trường hợp hàm lượng kim loại
thực tế trung bình
trong mỏ
theo quyết định phê
duyệt
trữ lượng (Cm) nhỏ hơn hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin)
được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ
xác định bằng hàm lượng kim loại
thực tế trung bình
(Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin),
cụ thể theo công
thức:
Kqđ = Cm
: Cmin
Ví dụ: Theo quyết
định phê
duyệt
trữ lượng, mỏ X có
hàm lượng
thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung bình Cm =
8%, trong khi tại
bảng giá
tính thuế
tài
nguyên của
tỉnh TN ban hành
có hàm lượng
quặng sunfua chì
- kẽm
(Pb + Zn) nhỏ nhất là
10% (Mục
1 Bảng 1 nêu
trên). Khi đó hệ
số Kqđ được xác
định
là:
Kqđ = 8%
(Cm) : 10% (Cmin) = 0,800
2. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ quy định
mức giá
duy nhất
cho một giá
trị
hàm lượng quặng kim
loại (C) thì
hệ
số quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm)
chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại (C), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: C
Ví dụ: Theo quyết
định phê
duyệt
trữ lượng, mỏ D có
hàm lượng
kim loại thiếc (Sn) thực tế trung bình trong mỏ là Cm =
0,41%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh NA ban hành được quy về hàm lượng quặng kim
loại thiếc (Sn) là
70%. Khi đó hệ
số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ =
0,41% (Cm) : 70% (C) = 0,006 (làm tròn)
3. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo tinh quặng kim loại
thì hệ số quy đổi
Kqđ xác
định
bằng hàm
lượng
kim loại thực tế trung bình
(Cm) chia (:) cho hàm lượng trung bình của kim loại trong
tinh quặng (Ctq), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: Ctq
Ví dụ: quặng đồng
mỏ E có
hàm lượng
trung bình
trong mỏ
là Cm
= 1,2% Cu, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh YB ban hành theo tinh quặng đồng (Cu)
có hàm
lượng
trung bình
là Ctq = 25,6%. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = 1,2%
(Cm) : 25,6% (Ctq) = 0,047 (làm tròn)
4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho nhiều kim loại,
tinh quặng hoặc hợp phần có ích thì công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ
được xác
định
tương tự đối với mỗi một kim loại hoặc hợp phần có ích quy định tại mục 1, mục 2
và mục 3 phần III
Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ wonfram
- đa kim được cấp phép
khai thác Wolfram, Flourspar, Đồng, Bismut, bảng giá tính thuế tài nguyên có giá xác
định
theo tinh quặng đối với Wolfram, Flourspar, Đồng và giá theo kim loại đối với
Bismut. Khi đó
hệ
số quy đổi Kqđ theo từng hợp phần có ích được xác định theo Bảng
2 dưới đây:
Bảng 2
Hợp phần có ích
|
Hàm
lượng
trung bình
trong mỏ
(Cm)
|
Hàm
lượng
tinh quặng trong bảng giá tính thuế tài nguyên
|
Kqđ
|
Vonfram
(WO3)
|
0,2%
|
60%
|
0,003
|
Flourspar
(CaF2)
|
8,08%
|
97%
|
0,083
|
Đồng (Cu)
|
0,18%
|
20%
|
0,009
|
Bismut
(Bi)
|
0,1%
|
70%
|
0,001
|
IV. Xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với nhóm khoáng sản không kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành là giá khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn
vị
tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ
lượng:
a) Giá tính thuế tài nguyên là giá
khoáng sản
nguyên
khai có đơn vị
là đồng/m3
(m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép khai thác là m3
(m3 trong lòng đất), hệ số quy đổi Kqđ được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn
Ví dụ: đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường là khoáng sản rắn khi
khai thác
phải
nổ mìn
(đá cứng
đã nổ mìn tơi), trong khi tại Phụ lục C
- Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi, Tiêu chuẩn Quốc gia
số TCVN 4447 : 2012 , hệ số Hn có giá trị trung bình bằng 1,475.
Khi đó hệ số quy đổi
Kqđ được xác
định
là:
Kqđ = Hn
= 1,475
b) Giá tính thuế tài nguyên là giá
khoáng sản
nguyên
khai có đơn vị
là đồng/m3
(m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép là tấn (tấn trong
lòng đất), hệ số
quy đổi Kqđ được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn
: D
Ví dụ: theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự
nhiên là
D = 2,68, trong khi hệ số nở rời đối với đá vôi xi măng (đá cứng đã nổ mìn tơi) là Hn
= 1,475. Khi đó hệ
số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = Hn
: D = 1,475 : 2,68 = 0,550 (làm tròn)
2. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho khoáng sản không kim loại theo hợp
phần có
ích là tỷ
lệ phần trăm được xác
định
tương tự quy định tại mục 2 phần III Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ cao
lanh - pyrophilit có
hàm lượng
Al2O3
trung bình
thực
tế theo quyết định phê
duyệt
trữ lượng là
Cm = 20,16%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh QN
ban hành
đối
với đá
caolanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3 <
25% (C). Khi đó
hệ
số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ =
20,16% (Cm) : 25% (C) = 0,806 (làm tròn)
3. Hệ số nở rời Hn
trong các
công thức
xác định Kqđ
quy định tại điểm a và
điểm
b mục 1 phần IV của Phụ lục này được xác định trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng
khoáng sản; trong
trường hợp Báo
cáo kết
quả thăm dò
khoáng sản
không
xác định
hệ số nở rời tại khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản thì áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia
số TCVN 4447 : 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Phụ lục
C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi.
3.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục III như sau:
Phụ lục III
Mẫu số 01
|
Quyết định về
việc phê
duyệt
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
đối với Giấy phép
khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về
việc phê
duyệt
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
đối với Giấy phép
khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cấp phép
|
Mẫu số 03
|
Văn bản đề nghị
điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải
nộp từng lần
|
Mẫu số 01
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....../QĐ-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt (hoặc điều
chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp
tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số …/.../NĐ-CP ngày
....tháng... năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các
Nghị
định trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Quyết định
số .../QĐ-HĐTLKS ngày ... tháng ... năm ... của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản về việc phê duyệt trữ lượng
khoáng
sản
(tên
khoáng sản)
tại khu vực mỏ (tên
mỏ);
Căn cứ Quyết định
số .../QĐ-UBND ngày
... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh (tên tỉnh/thành phố);
Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản
số.../GP-BTNMT ngày...tháng
... năm ... của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Khoáng
sản
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản
đối với (tên
khoáng sản)………………tại
khu vực:………………………………………..
1. Tổ chức, cá nhân nộp tiền: ………………
2. Các thông số tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
tại thời điểm phê
duyệt:
a) Trữ lượng tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
(Q):……..;
b) Giá tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
(G):…………;
c) Hệ số thu hồi
khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác (K1):……..;
d) Hệ số liên quan đến điều kiện
kinh tế - xã
hội
khó khăn
và đặc
biệt khó
khăn (K2):……………;
đ) Mức thu tiền
cấp quyền khai thác
khoáng sản
(R):…………………….
3. Tổng số tiền
phải nộp: ……………..……………..………………………..
4. Tổng số lần
nộp: ……………..……………..……………..…………………
5. Số tiền nộp hàng năm (trong trường hợp nộp
nhiều lần, Thn): …………
a) Lần đầu (năm
....): ……………..……………..……………..……………..
b) Lần thứ ....
đến lần thứ…..(năm .... đến năm…):……………..……………
6. Thời gian nộp
bắt đầu từ năm….đến năm……..
7. Số tiền nộp từ
năm .... trở đi sẽ được thay đổi trong trường hợp có sự thay đổi về
giá tính
thuế
tài
nguyên do Ủy
ban nhân
dân tỉnh/thành phố.... ban hành hoặc mức thu
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
do Chính
phủ
ban hành,
Cục
Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tính toán lại tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản
theo quy định và
gửi
Thông
báo cho Cục
Thuế cấp tỉnh để thực hiện.
8. Diện tích huyện/thành phố chiếm....%.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền
theo đúng
quy định
tại Điều 1 Quyết định này
và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Cục trưởng Cục
Khoáng sản Việt Nam,
...(các
cơ quan, đơn vị
liên
quan, tổ
chức, cá
nhân nộp
tiền)...., Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị
liên
quan chịu
trách
nhiệm
thi hành
Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Cục
Thuế……..
(để
phối hợp);
-
(Tên tổ
chức, cá
nhân nộp
tiền) (để thực hiện);
-
Lưu: HS, VT.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:….../QĐ-UBND
|
…….,
ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt (hoặc điều
chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
ỦY
BAN NHÂN
DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp
tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số…./.../NĐ-CP ngày
....tháng...năm ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các
Nghị
định trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Quyết định
số.../QĐ-UBND ngày...tháng...năm...của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về việc phê duyệt trữ lượng
khoáng
sản
(tên
khoáng sản)
tại khu vực mỏ (tên
mỏ);
Căn cứ Quyết định
số .../QĐ-UBND ngày...tháng...năm...của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố …… ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh (tên tỉnh/thành phố);
Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản số
.../GP-UBND ngày
... tháng... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố……………..;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố…….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản
đối với (tên
khoáng sản)………..tại khu
vực:…………………..:
1. Tổ chức, cá nhân nộp
tiền:…………………………………..
2. Các thông số tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
tại thời điểm phê
duyệt:
a) Trữ lượng tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
(Q):…………..;
b) Giá tính tiền cấp quyền
khai thác
khoáng sản
(G): …………..………;
c) Hệ số thu hồi
khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác (K1):
…………;
d) Hệ số liên quan đến điều kiện
kinh tế - xã
hội
khó khăn
và đặc
biệt khó
khăn (K2): …………..;
đ) Mức thu tiền
cấp quyền khai thác
khoáng sản
(R): …………..
3. Tổng số tiền
phải nộp: …………..…………..…………..
4. Tổng số lần
nộp: …………..…………..…………..…….
5. Số tiền nộp hàng năm (trong trường hợp nộp
nhiều lần, Thn): …………..
a) Lần đầu (năm
....):
b) Lần thứ ....
đến lần thứ….(năm .... đến năm….):…………..…………..
6. Thời gian nộp
bắt đầu từ năm…..đến năm…………..…………..
7. Số tiền nộp từ
năm ..... trở đi sẽ được thay đổi trong trường hợp có sự thay đổi về
giá tính
thuế
tài
nguyên do Ủy
ban nhân
dân tỉnh/thành phố...ban hành hoặc mức thu
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
do Chính
phủ
ban hành,
Sở
Tài
nguyên và Môi trường
có trách
nhiệm
tính
toán lại
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
theo quy định và
gửi
Thông
báo cho Cục
Thuế tỉnh (tên
tỉnh) để thực
hiện.
8. Diện tích huyện/thành phố chiếm ...%.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền
theo đúng
quy định
tại Điều 1 Quyết định này
và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố...., , ...(các cơ quan, đơn vị liên quan, tổ chức, cá nhân nộp tiền)...., Thủ
trưởng các
cơ quan, đơn vị
liên
quan chịu
trách
nhiệm
thi hành
Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Cục
Thuế…..
(để
phối hợp);
-
(Tên tổ
chức, cá
nhân nộp
tiền) (để thực hiện);
-
Cục
KSVN (để biết);
-
Lưu: HS, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
TÊN
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
…….,
ngày … tháng … năm …
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU
CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG
LẦN
Kính
gửi:
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố……)
Tên tổ chức, cá nhân được cấp quyền
khai thác
khoáng sản:……………..
- Mã số thuế (nếu có): ……………..……………..……………..……………..
- Thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân (đối với cá nhân): Số……………..Ngày cấp: ……………..Cơ
quan cấp: ……………..……………
- Địa chỉ:
……………..……………..……………..……………..……………..
- Điện thoại:
…………….……………...Fax: ……………..Email: ……………..
Theo Thông báo nộp tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản
số....ngày....tháng....năm
của....(ghi
tên Cục thuế có liên quan)....đối với khu
vực khoáng
sản….(ghi
tên và địa chỉ của
khu vực khoáng
sản)....(ghi
tên tổ chức, cá nhân được cấp quyền
khai thác
khoáng sản)
đã thực hiện như sau:
- Số lần đã đến kỳ nộp:
……………..……………..……………..…………….
- Tổng số tiền đã nộp……………..…………………………………………đồng
- Số lần còn phải nộp:
…………………………………………………………
- Tổng số tiền còn phải
nộp………………………………………………….đồng
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban
nhân dân
tỉnh/thành phố....) xem xét điều chỉnh giảm
số lần còn
phải
nộp và số tiền phải
nộp từng lần như sau:
- Số lần còn phải nộp:
……………………………………………………………
- Số tiền phải
nộp từng lần: ………………………………đồng
- Các năm nộp:
………………………………………………………………..
Lý do điều chỉnh: ………………………………………………………………
Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài
liệu,
bản chính
hay bản
sao)
(1).
………………………………………………………………
(2).
………………………………………………………………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cục
Thuế ...(để biết);
-
Lưu: VT, ...
|
NGƯỜI NỘP TIỀN
(hoặc người
đại diện hợp pháp)
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
chức
vụ và
đóng dấu
(nếu có))
|
IV.
BỔ SUNG PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4
NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN
QUỐC GIA
Phụ lục
BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG
SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
---------------
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN...
ĐẾN TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG,
CHẤT LƯỢNG
KHOÁNG
SẢN
TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN
QUỐC GIA
- Tên dự án đầu tư
- Địa điểm:
tại xã...,
huyện...,
tỉnh………
Địa danh, tháng...năm….
|
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
-----------------
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN...
ĐẾN TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG
KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN
QUỐC GIA
- Tên dự án đầu tư:………………………
- Địa điểm:
tại xã...,
huyện...,
tỉnh………
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Chức danh)
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
(Chức danh)
|
Ký, đóng dấu
(Họ
và
tên)
|
Ký, đóng dấu
(Họ
và
tên)
|
Địa danh, tháng...năm….
|
MỤC LỤC
STT
|
Tên mục
|
Trang
|
I
|
Khái quát về dự án đầu tư
|
|
II
|
Nội dung của
báo
cáo
|
|
1
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
2
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
3
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
4
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
III
|
Kết luận
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
|
…………………………………………………………
|
|
I. Khái quát
về
dự án
đầu
tư
- Tên dự án đầu
tư………………………………………………;
- Địa điểm: tại
xã……….,
huyện…………,
tỉnh……………….;
- Địa chỉ trụ sở
chính……………,
điện
thoại………………….;
- Tên chủ đầu
tư…………………………………..;
+ Địa chỉ trụ sở
chính của chủ đầu
tư………………………..;
+ Điện
thoại:…………………………..Email:………………….;
- Giấy đăng ký hoạt động doanh
nghiệp của chủ đầu tư:…………………
- Quy mô dự án đầu tư: sản
phẩm………., công
suất………,
tổng vốn đầu tư………., tổng diện tích sử dụng đất của dự án………., trong đó gồm diện tích nằm trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia………..và
diện
tích nằm ngoài……..(nếu có)…………; mô tả khái quát về quy trình công nghệ và hoạt động của
dự án………………
- Thời gian hoạt
động của dự án
đầu
tư tại khu vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia và
thời
gian dự trữ còn
lại
của khu vực có
khoáng sản
thuộc đối tượng dự trữ.
II. Nội dung của báo cáo
1. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết
thành
lập
báo
cáo:
Ghi rõ các văn bản pháp lý liên quan để đầu tư dự án và Nghị định số
51/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Do dự án nằm trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
.... quốc gia, nên
việc
đầu tư dự án………..sẽ có ảnh hưởng
nhất định tới tài
nguyên, trữ
lượng, chất lượng khoáng
sản
dự trữ và
khoáng sản
khác (nếu có) trong khu vực dự trữ.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 của
Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia,
thì việc đánh tác động mức độ
ảnh hưởng đến tài
nguyên, trữ
lượng, chất lượng cũng như công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
thuộc phạm vi của dự án……………là
hết
sức cần thiết.
2. Tổng quan về tài nguyên khoáng sản trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án
Nêu rõ mức độ điều
tra đánh
giá tiềm
năng khoáng
sản
và hiện trạng về tài nguyên, trữ lượng, hoạt
động thăm dò,
khai thác trong phạm vi dự án (nếu có) ở khu vực thực hiện dự án và trong phạm vi của dự án.
3. Khảo sát, đánh giá sơ bộ về chất
lượng, trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án và phạm vi ảnh
hưởng của dự án
Thu thập tài liệu về địa
chất khoáng
sản
khu vực dự án,
bao gồm
cả bản đồ và
các bản
vẽ mặt cắt địa chất khoáng
sản;
khoan, lấy và
phân tích mẫu
theo quy định về công
tác thăm dò khoáng sản rắn, nhằm xác định được chiều sâu phân bố và chiều dày thân khoáng; dự tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản trong khu
vực dự án.
4. Đánh giá
các tác động,
ảnh hưởng của dự án
đến
chất lượng, trữ lượng khoáng sản trong khu vực dự
trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án
4.1. Các yếu tố tác động, ảnh
hưởng của dự án
ở
cả 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu tư xây dựng……………..;
- Giai đoạn dự án hoạt
động………………;
- Giai đoạn kết thúc dự án…………………..;
4.2. Đánh giá mức độ ảnh
hưởng đến tài
nguyên, trữ
lượng, chất lượng khoáng
sản
trong khu vực dự trữ ở cả 3 giai đoạn (Tài nguyên, trữ lượng là có làm giảm tài nguyên, trữ lượng khoáng sản khi thực hiện dự
án
không?; chất
lượng là
quá trình làm nghèo khoáng sản có xảy ra không và mức độ làm nghèo thế nào?)
- Giai đoạn đầu tư xây dựng…………………;
- Giai đoạn dự án hoạt
động…………………;
- Giai đoạn kết thúc dự án:………………………
4.3. Các giải pháp quản lý, bảo vệ khoáng sản trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án ở cả 3 giai đoạn: (nêu chi tiết các giải pháp bảo vệ đối với
cả 03 giai đoạn của dự án).
4.4. Chi phí quản lý, bảo vệ khoáng sản trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án: (dự toán chi tiết chi phí cho công tác bảo vệ khoáng sản đối với cả
03 giai đoạn của dự án).
4.5. Bản vẽ và Phụ lục tài liệu kèm theo:
- Bản đồ vị trí giao thông của dự án;
- Bản vẽ tổng
mặt bằng của dự án
(tỷ
lệ không
nhỏ
hơn 1/2000);
- Bản đồ hiện
trạng khu đất thực hiện dự án (có tọa độ các điểm góc ranh giới phạm vi
đất của dự án) (tỷ lệ không nhỏ hơn
1/2000);
- Các bản vẽ và mặt cắt về địa
chất khoáng
sản
khu vực dự án
(tỷ
lệ không
nhỏ
hơn 1/5000);
- Bản đồ bố trí các lỗ khoan khảo
sát (tỷ lệ không nhỏ hơn
1/2000);
- Các thiết đồ lỗ
khoan khảo sát;
- Bình đồ và mặt cắt dự tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản trong phạm
vi dự án
(tỷ
lệ không
nhỏ
hơn 1/2000);
- Kết quả phân tích thí nghiệm mẫu.
III. Kết luận
- Từ kết quả công tác khảo sát, đánh giá về tài nguyên, trữ lượng, chất
lượng khoáng
sản
trong khu vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án nêu trên để đưa ra kết luận về diện phân bố và độ sâu thân khoáng sản, tài nguyên, trữ lượng, chất
lượng của khoáng
sản
trong phạm vi dự án.
- Từ kết quả đánh giá nêu trên để kết luận tóm tắt về mức độ
ảnh hưởng đến tài
nguyên, trữ
lượng, chất lượng khoáng
sản
trong khu vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án (kết luận nêu đối với cả 03 giai đoạn).
- Cam kết của chủ
đầu tư dự án
đối
với công
tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản trong khu
vực dự trữ khoáng
sản
quốc gia thuộc phạm vi của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
51/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.