QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2001/QH10
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 28/2001/QH10
VỀ DI SẢN VĂN HOÁ
Di sản văn hoá Việt Nam là
tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản
văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của
nhân dân ta.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, đáp ứng nhu cầu về văn hoá
ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hoá
thế giới;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong
việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về di sản văn hoá.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Di sản văn hoá quy định tại Luật
này bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2
Luật này quy định về các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân đối với di sản văn hoá ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Di sản văn
hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được
lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết,
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân
gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri
thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống
dân tộc và những tri thức dân gian khác.
2. Di sản văn
hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm
di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
3. Di tích lịch sử - văn hoá là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh
quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm
năm tuổi trở lên.
7. Bảo vật quốc
gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của
đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất
liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hoá phi vật thể, được thu thập,
gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung
và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Thăm dò, khai quật khảo cổ
là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm
phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu
tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
12. Tu bổ di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi
di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại
di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ
liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đó.
Điều 5
Nhà nước thống nhất quản lý di sản
văn hoá thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các
hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các
hình thức sở hữu khác về di sản văn hoá theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối
với di sản văn hoá được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6
Mọi di sản văn hoá ở trong lòng
đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 7
Di sản văn hoá phát hiện được mà
không xác định được chủ sở hữu, thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo
cổ đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 8
1. Mọi di sản văn hoá trên lãnh
thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở
hữu, đều được bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Di sản văn hoá của Việt Nam ở
nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc tế và theo quy định của các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 9
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá. Chủ sở hữu di sản văn hoá có trách
nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
3. Nhà nước đầu tư cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Điều 10
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Điều 11
Các cơ quan văn hoá, thông tin đại
chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài
các giá trị di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng
cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trong nhân dân.
Điều 12
Di sản văn hoá Việt Nam được sử
dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá trị di sản văn
hoá vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá
trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu
văn hoá quốc tế.
Điều 13
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt,
làm sai lệch di sản văn hoá;
2. Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ
hoại di sản văn hoá;
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo
cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh;
4. Mua bán,
trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ra nước ngoài;
5. Lợi dụng việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HOÁ
Điều 14
Tổ chức, cá nhân có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Sở hữu hợp pháp di sản văn
hoá;
2. Tham quan, nghiên cứu di sản
văn hoá;
3. Tôn trọng, bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá;
4. Thông báo kịp thời địa điểm
phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
5. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại,
chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.
Điều 15
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này;
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị,
bị huỷ hoại, bị mất;
3. Gửi sưu tập di sản văn hoá
phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo
vệ và phát huy giá trị;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16
Tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp
di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo vệ, giữ gìn di sản văn
hoá;
2. Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hoá;
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở
hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hoá bị mất
hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ
Điều 17
Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản,
truyền dạy và giới thiệu di sản văn hoá phi vật thể nhằm giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc và làm giàu kho tàng di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
Điều 18
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
chỉ đạo việc tổ chức lập hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể ở địa phương
để bảo vệ và phát huy giá trị.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
quy định thủ tục lập hồ sơ khoa học về các di sản văn hoá phi vật thể.
Điều 19
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam là Di sản
văn hoá thế giới, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hoá quốc gia.
Điều 20
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể, ngăn
chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền.
Điều 21
Nhà nước có chính sách và tạo điều
kiện để bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc ở Việt Nam. Mọi
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Điều 22
Nhà nước và xã hội bảo vệ, phát
huy những thuần phong mỹ tục trong lối sống, nếp sống của dân tộc; bài trừ những
hủ tục có hại đến đời sống văn hoá của nhân dân.
Điều 23
Nhà nước có chính sách khuyến
khích việc sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, thống kê, phân loại và lưu giữ các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam để lưu truyền trong nước và giao lưu văn hoá với
nước ngoài.
Điều 24
Nhà nước có chính sách khuyến
khích việc duy trì, phục hồi và phát triển các nghề thủ công truyền thống có
giá trị tiêu biểu; nghiên cứu và ứng dụng những tri thức về y, dược học cổ truyền;
duy trì và phát huy giá trị văn hoá ẩm thực, giá trị về trang phục truyền
thống dân tộc và các tri thức dân gian khác.
Điều 25
Nhà nước tạo điều kiện duy trì
và phát huy giá trị văn hoá của các lễ hội truyền thống; bài trừ các hủ tục và
chống các biểu hiện tiêu cực, thương mại hoá trong tổ chức và hoạt động lễ hội.
Việc tổ chức lễ hội truyền thống phải theo quy định của pháp luật.
Điều 26
Nhà nước tôn vinh và có chính
sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật
truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.
Điều 27
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản
văn hoá phi vật thể ở Việt Nam sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Chương 4:
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ VẬT THỂ
Mục 1: DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ, DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 28
1. Di tích lịch
sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước;
b) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
c) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
d) Địa điểm có giá trị tiêu biểu
về khảo cổ;
đ) Quần thể các công trình kiến
trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ
thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một
trong các tiêu chí sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa
điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá
trị thẩm mỹ tiêu biểu;
b) Khu vực thiên nhiên có giá trị
khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù
hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn
phát triển của trái đất.
Điều 29
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là
di tích) được chia thành:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích
có giá trị tiêu biểu của địa phương;
2. Di tích quốc gia là di tích
có giá trị tiêu biểu của quốc gia;
3. Di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
Điều 30
1. Thẩm quyền
quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt
Nam vào Danh mục di sản thế giới.
2. Trong trường hợp di tích đã
được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ
hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di
tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
Điều 31
Thủ tục xếp hạng di tích được
quy định như sau:
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ di tích trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia;
2. Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin lập hồ sơ di tích trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp
hạng di tích quốc gia đặc biệt; lập hồ sơ di tích tiêu biểu của Việt Nam trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa vào Danh mục di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hoá quốc gia.
Điều 32
1. Các khu
vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I gồm di tích
và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích, phải được bảo vệ nguyên
trạng;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao
quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng những công trình phục vụ
cho việc phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh
quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Trong trường hợp không xác định
được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di
tích cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định, đối với di tích quốc
gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Việc xây dựng các công trình ở
khu vực bảo vệ II quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với di tích quốc gia
và di tích quốc gia đặc biệt phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin, đối với di tích cấp tỉnh phải có sự đồng ý bằng văn bản của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các khu vực bảo vệ quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định trên bản đồ địa chính, kèm theo biên bản khoanh
vùng bảo vệ và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong hồ
sơ di tích.
Điều 33
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong
trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại
phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên
trực tiếp, Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hoá - thông tin nơi gần nhất.
2. Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin khi
nhận được thông báo về di tích bị huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại phải kịp
thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan cấp
trên trực tiếp.
3. Bộ Văn hoá
- Thông tin khi nhận được thông báo về di tích bị huỷ hoại hoặc có nguy cơ
bị huỷ hoại phải kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở
địa phương, chủ sở hữu di tích áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ; đối
với di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 34
Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích phải được xây dựng thành dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và phải bảo đảm giữ gìn tối đa những yếu tố nguyên gốc của di tích.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
ban hành quy chế về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
Điều 35
Thẩm quyền phê duyệt dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích được thực hiện theo Luật này và các quy định của
pháp luật về xây dựng.
Khi phê duyệt dự án bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về văn hoá - thông tin.
Điều 36
1. Khi phê duyệt dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích quy định tại Điều 32 của Luật này mà xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích thì phải có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn
hoá - thông tin.
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự
án cải tạo, xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này có đề nghị thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin có
trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan và những yêu cầu cụ thể về bảo vệ di
tích để chủ đầu tư lựa chọn các giải pháp thích hợp bảo đảm cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
Điều 37
1. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây
dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo
điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin giám sát quá
trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
2. Trong quá trình cải tạo, xây
dựng công trình mà thấy có khả năng có di tích hoặc di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin.
Khi nhận được thông báo, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin phải có biện pháp xử lý kịp thời
để bảo đảm tiến độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng công
trình tại địa điểm đó để bảo vệ nguyên trạng di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hoá - thông tin phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền
quyết định.
3. Trong
trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ thì kinh phí thăm dò, khai quật
do Chính phủ quy định.
Điều 38
Việc thăm dò, khai quật khảo cổ
chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
Trong trường hợp địa điểm khảo cổ
đang bị huỷ hoại hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại thì Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin cấp giấy phép khai quật khẩn cấp.
Điều 39
1. Tổ chức có chức năng nghiên cứu
khảo cổ muốn tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ phải gửi hồ sơ xin phép thăm
dò, khai quật khảo cổ đến Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ
trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật
khảo cổ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin ban hành quy chế về thăm dò, khai quật khảo cổ.
Điều 40
1. Người chủ trì cuộc thăm dò,
khai quật khảo cổ phải có các điều kiện sau đây:
a) Có bằng cử nhân chuyên ngành
khảo cổ học hoặc bằng cử nhân chuyên ngành khác có liên quan đến khảo cổ học;
b) Có ít nhất 5 năm trực tiếp
làm công tác khảo cổ;
c) Được tổ chức xin phép thăm
dò, khai quật khảo cổ đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hoá -
Thông tin.
Trong trường hợp cần thay đổi
người chủ trì thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Tổ chức có chức năng nghiên cứu
khảo cổ của Việt Nam được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành
thăm dò, khai quật khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Mục 2: DI VẬT,
CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 41
1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ và do tổ chức, cá
nhân phát hiện, giao nộp phải được tạm nhập vào kho bảo quản của bảo tàng cấp tỉnh
nơi phát hiện. Bảo tàng cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và báo cáo Bộ
Văn hoá - Thông tin.
2. Căn cứ vào giá trị và yêu cầu
bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó cho
bảo tàng nhà nước có chức năng thích hợp.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo
quản và được thưởng một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 42
1. Bảo vật quốc gia được bảo vệ
và bảo quản theo chế độ đặc biệt. Nhà nước dành ngân sách thích đáng để mua bảo
vật quốc gia.
2. Bảo vật quốc gia phải được
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin. Di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia đã đăng ký được Nhà nước thẩm định miễn phí, hướng dẫn nghiệp vụ bảo
quản và tạo điều kiện để phát huy giá trị.
Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
3. Khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật
quốc gia ở trong nước thì chủ sở hữu cũ phải thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về văn hoá - thông tin nơi đăng ký bảo vật quốc gia về họ, tên và địa
chỉ của chủ sở hữu mới của bảo vật quốc gia đó trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thay đổi chủ sở hữu.
Điều 43
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội phải được quản lý trong các bảo tàng và không được
mua bán, tặng cho; di vật, cổ vật thuộc các hình thức sở hữu khác được mua bán,
trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật; bảo vật quốc gia thuộc các hình thức sở hữu khác chỉ được mua bán,
trao đổi, tặng cho và để thừa kế ở trong nước theo quy định của pháp luật.
Việc mang di vật, cổ vật ra nước
ngoài phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin.
2. Việc mua
bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo giá thoả thuận hoặc tổ
chức đấu giá. Nhà nước được ưu tiên mua di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 44
Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
1. Có sự bảo hiểm từ phía tiếp
nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
2. Có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép đưa di vật, cổ vật ra nước
ngoài.
Điều 45
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải báo cáo Bộ Văn hoá - Thông tin về những di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu trái phép để Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết
định việc giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó cho cơ quan có chức năng
thích hợp.
Điều 46
Việc làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có mục đích rõ ràng;
2. Có bản gốc để đối chiếu;
3. Có dấu hiệu riêng để phân biệt
với bản gốc;
4. Có sự đồng ý của chủ sở hữu
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
5. Có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về văn hoá - thông tin.
Mục 3: BẢO
TÀNG
Điều 47
Bảo tàng là nơi bảo quản và
trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội (sau đây gọi là sưu tập) nhằm
phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hoá của nhân
dân.
Bảo tàng Việt Nam bao gồm:
1. Bảo tàng quốc gia là nơi bảo
quản và trưng bày các sưu tập có giá trị tiêu biểu trong phạm vi cả nước;
2. Bảo tàng chuyên ngành là nơi
bảo quản và trưng bày các sưu tập có giá trị tiêu biểu về một chuyên ngành;
3. Bảo tàng cấp tỉnh là nơi bảo
quản và trưng bày các sưu tập có giá trị tiêu biểu ở địa phương;
4. Bảo tàng tư nhân là nơi bảo
quản và trưng bày các sưu tập về một hoặc nhiều chủ đề.
Điều 48
Bảo tàng có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và
trưng bày các sưu tập;
2. Nghiên cứu khoa học về di sản
văn hoá;
3. Tổ chức phát huy giá trị di sản
văn hoá phục vụ lợi ích của toàn xã hội;
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên môn, nghiệp vụ;
5. Quản lý cơ sở vật chất và
trang thiết bị kỹ thuật;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49
Điều kiện để thành lập bảo tàng
bao gồm:
1. Có sưu tập theo một hoặc nhiều
chủ đề;
2. Có nơi trưng bày, kho và
phương tiện bảo quản;
3. Có người am hiểu chuyên môn
phù hợp với hoạt động bảo tàng.
Điều 50
1. Thẩm quyền quyết định thành lập
bảo tàng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng tư nhân.
2. Thủ tục thành lập bảo tàng được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thành lập bảo tàng phải gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ đề nghị thành lập bảo tàng gồm văn bản đề nghị
thành lập, giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các điều kiện được
quy định tại Điều 49 của Luật này;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập bảo tàng có
trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn
bản.
Điều 51
1. Việc xếp hạng bảo tàng căn cứ
vào các tiêu chuẩn sau đây:
a) Số lượng và giá trị các sưu tập;
b) Chất lượng bảo quản và trưng
bày sưu tập;
c) Cơ sở vật chất và trang thiết
bị kỹ thuật;
d) Mức độ chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Căn cứ vào mức độ đạt được
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể về việc
xếp hạng bảo tàng.
Điều 52
Di sản văn hoá có trong nhà truyền
thống, nhà lưu niệm phải được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật
này.
Điều 53
Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu
tổ chức trưng bày, giới thiệu rộng rãi sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc sở hữu của mình.
Khi cần thiết, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về văn hoá - thông tin có thể thoả thuận
với chủ sở hữu về việc sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phục vụ cho
công tác nghiên cứu hoặc trưng bày tại các bảo tàng nhà nước.
Điều kiện, nội dung và thời hạn
sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
chủ sở hữu thoả thuận bằng văn bản.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN
VĂN HOÁ
Mục 1: NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HOÁ
Điều 54
Nội dung quản lý nhà nước về di
sản văn hoá bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hoá;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá;
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về di sản văn hoá;
4. Tổ chức, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn
hoá;
5. Huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng
trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc
tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản
văn hoá.
Điều 55
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về di sản văn hoá.
2. Bộ Văn hoá
- Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
di sản văn hoá.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hoá theo
phân công của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Bộ Văn hoá - Thông tin để thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về di sản văn hoá.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản
văn hoá ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 56
Hội đồng di sản văn hoá quốc gia
là hội đồng tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về di sản văn hoá.
Thủ tướng Chính phủ quy định tổ
chức và hoạt động của Hội đồng di sản văn hoá quốc gia.
Mục 2:
NGUỒN LỰC CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ
Điều 57
Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật, khoa học và công nghệ tham gia các hoạt
động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Nhà nước khuyến khích việc xã hội
hoá hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Điều 58
Nguồn tài chính để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước;
2. Các khoản thu từ hoạt động sử
dụng và phát huy giá trị di sản văn hoá;
3. Tài trợ và đóng góp của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 59
Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân
sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo
tàng quốc gia, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn
hoá phi vật thể có giá trị tiêu biểu.
Điều 60
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng được thu phí tham
quan và lệ phí sử dụng di tích, sưu tập, bảo tàng theo quy định của pháp luật.
Điều 61
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
2. Việc đóng góp, tài trợ cho
các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá được xem xét ghi nhận bằng
các hình thức thích hợp.
Điều 62
Nguồn tài chính dành cho việc bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
Mục 3: HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ DI SẢN VĂN HOÁ
Điều 63
Nhà nước có chính sách và biện
pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia; góp phần phát huy giá trị di sản văn hoá thế giới, tăng cường
quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 64
Nhà nước khuyến khích người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 65
Nội dung hợp tác quốc tế về di sản
văn hoá bao gồm:
1. Xây dựng và thực hiện chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
2. Tham gia các tổ chức và điều
ước quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ di
tích, xây dựng bảo tàng, khai quật khảo cổ;
4. Trao đổi các cuộc triển lãm về
di sản văn hoá;
5. Hợp tác trong việc bảo hộ di
sản văn hoá của Việt Nam ở nước ngoài;
6. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi
thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Mục 4: THANH
TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ DI SẢN VĂN HOÁ
Điều 66
Thanh tra nhà nước về văn hoá - thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về di sản văn hoá, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về di sản văn hoá;
2. Thanh tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hoá;
4. Tiếp nhận và kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hoá;
5. Kiến nghị các biện pháp để bảo
đảm thi hành pháp luật về di sản văn hoá.
Điều 67
Đối tượng thanh tra có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Yêu cầu đoàn thanh tra xuất
trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực
hiện đúng pháp luật về thanh tra;
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh
tra viên và kết luận thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên gây ra;
4. Thực hiện yêu cầu của đoàn
thanh tra, thanh tra viên, tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp
hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của
pháp luật.
Điều 68
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành pháp luật về di sản văn hoá.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hoá với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 69
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 70
Người nào phát hiện được di sản
văn hoá mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt hoặc có hành vi gây hư hại,
huỷ hoại thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật; di sản văn hoá đó bị Nhà nước thu hồi.
Điều 71
Người nào vi phạm các quy định của
pháp luật về di sản văn hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 72
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hoá thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73
Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều 74
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2001.