QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 10/2008/QH12
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 06 năm 2008
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DẦU KHÍ
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí năm 1993
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu
khí số 19/2000/QH10,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dầu khí:
1. Khoản 1 Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Dầu khí
gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí,
lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các
chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét,
bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.”
2. Khoản 12 Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“12. Dự án khuyến khích
đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu,
xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các
khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm
kiếm thăm dò, khai thác khí than.”
3. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:
“13. Khí than là
hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong
các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.”
4. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:
“14. Công trình cố
định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt
động dầu khí.”
5. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:
“15. Thiết bị
là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện cấu thành khác
được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”
6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8.
Diện tích tìm kiếm, thăm
dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.”
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13.
Trong
quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng
giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ
hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp
Luật.”
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14.
Tập
đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS
GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu
khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký
kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy
định của pháp Luật.”
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Thời hạn hợp đồng dầu
khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá
năm năm.
Đối với các dự án khuyến
khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời
hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò
không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu
khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn
tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt,
việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng
dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát
hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về
đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện
khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong
trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ
đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý
thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu
khí.
4. Trong trường hợp bất
khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu
khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa
vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được
kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong
trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba
năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm
giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được
tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền
và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong
trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có
thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ
đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ quy định
điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí
trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò
hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”
10. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23.
Hợp đồng dầu khí phải
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư.”
11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Việc chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng
cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng
ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện
về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp Luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có
hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt
Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển
nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có
nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp Luật về thuế, phí và lệ phí.”
12. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Nhà thầu được quyền ký
kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ
chức, cá nhân Việt Nam.
Việc đấu thầu và ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm
thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng
do Chính phủ ban hành.
Việt Nam tự đảm nhiệm
dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch
vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.”
13. Điểm đ khoản
1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Được miễn thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.”
14. Điểm g khoản
1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Được xuất khẩu phần
dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy
phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này.”
15. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29.
Nhà thầu phụ được hưởng
các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Nhà thầu phụ là tổ chức,
cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong
quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.”
16. Khoản 9 Điều
30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9.
Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc
sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc
sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.”
17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32.
1. Tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà
thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản
thuế theo quy định của pháp Luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động
dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại
một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án
dầu khí theo quy định của pháp Luật.”
18. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 38.
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công thương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí
theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp Luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của
pháp Luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế
hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án
hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài,
kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm
dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới
hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi,
báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ
dầu khí trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình,
kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và
phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi
trường theo quy định của pháp Luật;
e) Quyết định cho phép
đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và
khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được
phê duyệt;
g) Quản lý việc đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế
độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp Luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm
vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp
Luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp Luật.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo
quy định của pháp Luật.”
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt
Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại khoản 5 Điều
3, khoản 9 Điều 15, các điều 20, 21, 22, 25 và khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí
năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.
20. Bãi bỏ các điều 33,
34, 35, 36, 37 và 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.
Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 03 tháng 06 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|