QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/1998/QH10
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 5 năm 1998
|
LUẬT
TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA QUỐC HỘI SỐ 08/1998/QH10 NGÀY 20
THÁNG 05 NĂM 1998
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng,
là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát
triển bền vững của đất nước; mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa
cho con người và môi trường;
Để
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra;
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992;
Luật
này quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở hữu
tài nguyên nước
1. Tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền
khai thác,
sử dụng tài nguyên nước cho đời sống và sản xuất, đồng thời có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền
lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 2. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Tài nguyên nước quy định trong Luật
này bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển
thuộc
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nước biển,
nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa được
quy định tại
các văn bản pháp luật khác. Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên do
Luật khoáng
sản quy định.
2. Luật này áp dụng đối với việc quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. "Nguồn nước" chỉ các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm
sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa,
băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
2. "Nước mặt" là nước tồn tại
trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
3. "Nước dưới đất" là nước tồn tại
trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
4. "Nước sinh hoạt" là nước dùng
cho ăn uống,
vệ sinh của con người.
"Nước sạch" là nước đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.
5. "Nguồn nước sinh hoạt"
là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch
một cách kinh tế.
6. "Nguồn nước quốc tế" là nguồn nước từ
lãnh thổ Việt Nam chảy sang lãnh thổ các nước khác, từ lãnh thổ các nước khác
chảy vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và nước láng
giềng.
7. "Phát triển tài nguyên nước" là biện
pháp nhằm
nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá
trị của tài
nguyên nước.
8. "Bảo vệ tài nguyên nước"
là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn
nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.
9. "Khai thác nguồn nước" là hoạt động
nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.
10. "Sử dụng tổng hợp
nguồn nước" là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng của một nguồn nước
và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp cho nhiều mục
đích.
11. "Vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước" là vùng phụ cận khu vực
lấy nước từ
nguồn nước được
quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt.
12. "Ô nhiễm nguồn
nước"
là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành
phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
13. "Giấy phép về tài
nguyên nước" bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép về
các hoạt động phải xin phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
14. "Suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước" là sự suy giảm về chất lượng và số lượng
của nguồn nước.
15. "Lưu vực sông" là vùng địa
lý mà trong
phạm vi đó nước
mặt,
nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông.
16. "Quy hoạch lưu vực
sông"
là quy hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước, phát triển tài
nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.
17. "Công trình thuỷ
lợi"
là công trình khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường
và cân bằng sinh thái.
18. "Phân lũ, chậm
lũ"
là việc chủ động chuyển một phần dòng nước lũ theo hướng chảy khác, tạm chứa nước
lại ở một khu vực để giảm mức nước lũ.
19. "Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng có kết cấu hạ tầng chưa phát triển, vùng có điều kiện tự nhiên không thuận
lợi.
20. "Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số ở miền
núi cao, hải đảo, vùng có kết cấu hạ tầng yếu kém, vùng có điều kiện tự nhiên rất
không thuận lợi.
Điều 4. Quản
lý tài nguyên nước
1. Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước;
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra nhằm bảo đảm nước cho
sinh hoạt của nhân dân, cho các ngành kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về tài nguyên nước và mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong phạm
vi cả nước.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài
nguyên nước tại địa phương.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp
luật về tài nguyên nước.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi
cá nhân có trách nhiệm thi hành pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 5. Bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do
nước gây ra
1. Việc bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra phải tuân theo quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống của lưu vực sông, không chia cắt
theo địa giới hành chính.
2. Việc bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước phải gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng
và khả năng tái tạo nguồn nước; xây dựng và bảo vệ công trình thủy lợi; phòng, chống ô
nhiễm nguồn nước; thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và
có hiệu quả nguồn nước.
3. Trong việc phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động phòng,
tránh,
giảm nhẹ,
hạn chế tác hại do nước gây ra; bảo đảm kết hợp hài hòa giữa
lợi ích của
cả nước với
các vùng, các ngành; giữa khoa học, công nghệ hiện
đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với khả
năng của nền kinh tế.
4. Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội và phải có các biện
pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc phòng, an ninh; bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và môi trường.
Điều 6.
Chính sách đầu tư phát triển tài nguyên nước
1. Nhà nước đầu tư cho việc điều tra cơ bản
về tài nguyên nước, xây dựng hệ thống quan trắc, hệ thống thông tin dữ liệu,
nâng cao khả năng dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng,
tràn và
các tác hại khác do nước gây ra.
2. Nhà nước có kế hoạch ưu
tiên đầu tư để giải quyết nước sinh hoạt cho dân cư các vùng đặc biệt khan hiếm
nước; đầu tư, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
3. Nhà nước có chính sách
ưu đãi đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước đầu tư vốn vào việc
phát triển tài nguyên nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến để phát triển tài nguyên nước và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp
của họ.
Điều 7.
Chính sách tài chính về tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước có nghĩa vụ tài chính và đóng góp công sức,
kinh phí cho việc xây dựng công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Nhà nước thực hiện chính
sách miễn, giảm thuế tài
nguyên nước, phí tài nguyên nước đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Điều 8. Quan
hệ quốc tế về tài nguyên nước
Nhà nước khuyến khích mở rộng quan hệ
quốc tế và hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra nhằm phát
triển tài nguyên nước theo nguyên tắc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, các bên cùng có lợi và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 9. Các hành
vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy
thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước;
phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và cản trở quyền khai thác, sử dụng
tài nguyên nước hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân.
Chương 2:
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 10.
Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
2. Chính quyền địa phương các cấp có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thường xuyên
bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng.
4. Người phát hiện hành vi, hiện tượng gây tổn
hại hoặc đe dọa đến an toàn nguồn nước có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục hoặc
báo ngay
cho chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức gần nhất để kịp thời xử lý.
Điều 11.
Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Nhà nước có kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các
loại rừng khác, xây
dựng công trình thuỷ lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt; khuyến
khích tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm để bảo vệ tài
nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
nguồn nước phải tuân theo các quy định về phòng, chống suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước.
Điều 12. Bảo
vệ nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân khoan thăm dò địa chất,
khoan thăm
dò nước dưới đất, xử lý nền móng công trình phải thực hiện các biện pháp để bảo
vệ tài nguyên nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất
phải tuân theo các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và chống
sụt lún; về
bảo vệ
các tầng chứa nước và môi trường liên quan; về san, lấp sau
khi khai thác.
3. Tổ chức, cá nhân khai khoáng, xây dựng
công trình ngầm dưới đất, thi công công trình khai thác nước dưới
đất phải tuân theo quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống suy
thoái, cạn
kiệt nguồn nước dưới đất và gây sụt lún nghiêm trọng mặt đất.
Điều 13. Bảo
vệ chất lượng nước
1. Trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương phải có kế hoạch
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và khôi phục chất lượng nguồn nước bị
ô nhiễm.
2. Việc quy hoạch và quản lý các khu công
nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung, bệnh viện, khu
chăn nuôi và giết mổ gia súc có quy mô lớn, bãi chứa chất thải, khu chôn
cất chất phóng xạ, rác thải, khu nghĩa trang phải tuân theo các quy định của
Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước các
chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu
chuẩn cho phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 14. Bảo
vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.
2. Cấm xả nước thải, đưa
các chất thải gây ô nhiễm
vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.
Uỷ ban nhân dân các cấp quy định vùng
bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa
phương.
Điều
15. Bảo vệ
chất lượng nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng thuỷ, hải
sản,
sản xuất
công nghiệp, khai khoáng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất
trong sản
xuất nông nghiệp; nuôi trồng thuỷ, hải sản không được gây ô
nhiễm nguồn nước.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai
khoáng không được xả khí thải, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt
tiêu chuẩn cho phép vào không khí, nguồn nước dẫn đến gây ô
nhiễm nguồn nước.
Điều 16. Bảo
vệ chất lượng nước trong các hoạt động khác
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho các mục đích giao thông vận tải thuỷ, thể thao, giải
trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục
đích khác không được gây ô nhiễm nguồn nước; nếu vi phạm thì
phải bị xử
lý theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 17. Bảo
vệ nguồn nước ở đô
thị, khu dân cư tập trung
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch và
tổ chức
thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm
vi địa phương, bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước.
2. Nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng
dẫn, san lấp ao, hồ công cộng trái phép.
Điều 18. Xả nước thải
vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong sản
xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác nếu xả nước thải vào nguồn nước thì phải được phép của
cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc cấp phép xả nước thải vào nguồn
nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước,
bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo vệ tài nguyên nước.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp
phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều
19. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải
1. Tổ chức, cá nhân được
phép xả
nước thải vào nguồn nước có những quyền sau đây:
a) Được đền bù thiệt hại theo quy định của
pháp luật trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải
thay đổi vị trí hoặc rút ngắn thời hạn cho phép xả nước thải;
b) Khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm
quyền xả nước thải và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được
phép xả
nước thải vào nguồn nước có những nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc xử lý nước thải
để đạt
tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; nếu vi phạm
những quy định về việc xả nước thải mà gây thiệt hại thì phải bồi thường;
b) Nộp lệ phí
cấp phép, phí
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 20.
Điều hòa,
phân phối tài nguyên nước
1. Việc điều hoà, phân phối tài nguyên nước
cho các mục đích sử dụng phải căn cứ vào quy hoạch lưu vực sông, tiềm
năng thực tế của nguồn nước, bảo đảm nguyên tắc công bằng, hợp lý
và ưu
tiên về
số lượng, chất lượng cho nước sinh hoạt.
2. Trong trường hợp thiếu nước, việc điều
hoà, phân phối phải ưu tiên cho mục đích sinh hoạt; các mục đích sử
dụng khác được điều hòa, phân phối theo tỷ lệ quy định trong quy
hoạch lưu vực sông
và bảo đảm nguyên tắc công bằng, hợp lý.
Chính phủ quy định cụ thể việc điều
hoà, phân phối tài nguyên nước.
Điều 21. Chuyển nước từ
lưu vực sông này sang
lưu vực sông khác
1. Việc xây dựng dự án chuyển nước từ lưu
vực sông này sang lưu vực sông khác phải căn cứ vào chiến lược quốc gia
về tài
nguyên nước,
quy hoạch lưu vực các sông có liên quan, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương trong lưu vực sông có liên
quan và
phải tính toán đầy đủ khả năng của các nguồn nước, nhu cầu dùng nước và tác động
môi trường.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự án chuyển nước
từ lưu vực sông này sang
lưu vực sông khác được thực hiện theo quy định tại Điều
59 của Luật này;
trường hợp có liên quan đến nguồn nước quốc tế thì việc phê duyệt dự án còn phải thực
hiện theo các quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 22. Quyền
của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước có những quyền sau đây:
1. Được quyền khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, phát điện, giao thông thủy, nuôi trồng thủy,
hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu
khoa học và các mục đích khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật;
2. Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; được chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp tài sản đầu
tư vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phát triển tài
nguyên nước theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
3. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước bị thu hồi trước
thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
4. Khiếu nại, khởi kiện tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và các lợi ích hợp pháp khác;
5. Được Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp
pháp trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 23.
Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước có những nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp
luật về tài nguyên nước;
b) Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm,
an toàn và có hiệu quả;
c) Cung cấp thông tin để kiểm
kê, đánh giá tài nguyên nước khi có yêu cầu;
d) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến
việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Bảo vệ tài nguyên nước
đang được khai thác, sử dụng;
e) Thực hiện nghĩa
vụ tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trong các trường hợp phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, còn
phải thực hiện các
quy định ghi trong giấy phép.
Điều 24. Cấp
phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng
nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi
gia đình cho
sinh hoạt;
b) Khai thác, sử dụng
nguồn nước
mặt, nguồn nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình
cho
sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thủy điện
và cho các mục đích khác;
c) Khai thác, sử dụng
nguồn nước biển với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình cho sản xuất muối
và nuôi trồng hải sản;
d) Khai thác, sử dụng nước mưa,
nước mặt, nước biển trên đất đã được giao, được thuê theo quy định của pháp luật
về đất đai, quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
đ) Các trường hợp
khác do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định việc cấp phép và
việc khai thác, sử dụng nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi
gia đình nói tại Điều này.
Điều 25.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt
1. Nhà nước ưu tiên việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước cho mục đích sinh hoạt bằng các biện pháp sau đây:
a) Đầu tư, hỗ trợ các dự án
cấp nước sinh hoạt, nước sạch, ưu tiên đối với vùng đặc
biệt khan hiếm nước, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có nguồn nước bị ô nhiễm nặng;
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân ngoài nước đầu tư khai thác nguồn nước sinh hoạt.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
dự án cấp nước
sinh hoạt, nước sạch;
thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp
có thiên tai hoặc sự cố gây ra thiếu nước.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp nước sinh
hoạt, nước sạch có trách nhiệm tham gia đóng góp công sức, tài chính cho
việc khai thác, xử lý nước sinh hoạt, nước sạch theo quy định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 26.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp
1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm nước,
phòng, chống chua mặn, lầy thụt, xói mòn đất và không gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác, sử
dụng nước thải khi đã bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để sản xuất nông nghiệp.
Điều 27.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi trồng thuỷ, hải sản
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư khai
thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước biển để
sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất
nông nghiệp và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng nước
thải khi
đã bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho
nuôi trồng
thủy, hải sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho khai thác, nuôi
trồng thuỷ,
hải sản không được làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại
công trình thuỷ lợi, gây trở ngại cho giao thông thuỷ, gây nhiễm mặn nguồn
nước và đất
nông nghiệp.
Điều 28.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai khoáng
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp phải tiết kiệm nước, được
khuyến khích sử
dụng nước tuần hoàn, dùng lại nước và không được gây ô nhiễm
nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho khai khoáng sau khi sử dụng nước phải có biện
pháp xử lý và đưa nước vào nguồn theo quy hoạch.
Điều 29.
Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thuỷ điện
1. Nhà nước khuyến khích việc
khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện.
2. Việc xây dựng các công trình
thủy điện phải tuân theo quy hoạch lưu vực sông và quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn
nước cho
thuỷ điện phải tuân theo quy trình vận hành điều tiết nước
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng
tổng hợp nguồn nước, trừ trường hợp khai thác, sử dụng nguồn nước
cho thủy điện với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
Điều 30.
Khai thác, sử dụng nguồn nước cho giao thông thuỷ
1. Nhà nước khuyến khích khai
thác, sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2. Hoạt động giao thông thuỷ không được
gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây hư hại lòng,
bờ nguồn nước và các công trình trên nguồn nước; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng công trình, quy hoạch
tuyến giao thông thuỷ phải tuân theo quy hoạch lưu vực sông và quy hoạch phát
triển các vùng ven biển.
4. Việc xây dựng và quản lý các công
trình khác liên quan đến nguồn nước phải bảo đảm an toàn và hoạt
động bình thường cho các phương tiện giao thông thuỷ và không gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường.
Điều 31.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích khác
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho nghiên cứu khoa học, y tế, an dưỡng, thể thao, giải trí,
du lịch, làm nhà trên mặt nước và cho các mục đích khác phải sử dụng
nước hợp lý, tiết kiệm; không được gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở
dòng chảy, xâm nhập mặn và các ảnh hưởng xấu khác
đến nguồn nước.
Điều 32. Gây
mưa nhân tạo
Việc gây mưa nhân tạo phải căn cứ vào
nhu cầu về nước của vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để quyết định biện
pháp, quy mô hợp lý và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Quyền
dẫn nước chảy qua
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và
xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp được quyền dẫn nước chảy qua đất hoặc
bất động sản liền kề thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác
theo quy định của Luật này và của Bộ Luật dân sự.
Điều 34.
Thăm dò, khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước
dưới đất phải
được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 24 của Luật này.
2. Việc cấp phép khai thác nước
dưới đất phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, thăm dò nước dưới đất và tiềm
năng, trữ lượng nước dưới đất.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
khoan điều
tra, khảo sát địa chất, thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất phải
có giấy phép hành nghề.
Điều 35. Bổ
sung, thay đổi mục đích, quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi bổ sung, thay đổi mục đích, quy mô
khai thác, sử dụng thì phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LŨ, LỤT VÀ
TÁC HẠI KHÁC DO NƯỚC GÂY RA
Điều 36.
Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác
do nước gây ra
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi
cá nhân có nghĩa vụ tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại
khác do nước gây ra.
2. Chính phủ quyết định và
chỉ đạo các Bộ, ngành và
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả
lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra.
3. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình quyết định và tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra.
Điều 37. Lập
tiêu chuẩn và phương án phòng, chống lũ, lụt
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước
có trách nhiệm lập tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt cho từng vùng của lưu vực
sông để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, xây dựng công trình và phương án
phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông.
2. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp
căn cứ vào tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt cho từng vùng
của lưu vực sông và quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông để xây dựng phương
án phòng, chống lũ, lụt của Bộ, ngành và địa phương.
3. Căn cứ vào phương án phòng, chống lũ,
lụt, các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện và
các điều kiện cần thiết khác để xử lý khi lũ, lụt xảy ra.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn có trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo và thông báo kịp thời về mưa, lũ
và nước biển dâng trong phạm vi cả nước.
Điều 38. Quy
hoạch bố trí dân cư, bố trí sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng trong
vùng ngập lũ
Việc quy hoạch bố trí dân cư, bố trí sản
xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng ngập
lũ phải
tuân theo quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông và phù hợp với đặc điểm
lũ, lụt của từng vùng.
Việc xây dựng các kho chứa lương thực,
chất độc hại, chất nổ, nhiên liệu, vật tư thiết yếu và tài sản quan trọng khác
trong vùng phân lũ, chậm lũ, vùng thường bị ngập lũ phải tuân theo
quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông và phải được phép
của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Hồ chứa nước
và phòng,
chống lũ, lụt
1. Việc xây dựng hồ chứa nước phải tuân
theo quy định tại Điều 5 của Luật này và bảo đảm tiêu
chuẩn phòng, chống lũ.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và bảo vệ
hồ chứa nước phải có phương án bảo đảm an toàn công trình, phòng, chống lũ, lụt
cho hạ lưu phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông
và phải thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chính phủ quy định việc phân công,
phân cấp điều
hành các hồ chứa nước lớn.
Điều 40. Quyết
định phân lũ, chậm lũ
1. Trong tình huống khẩn cấp khi hệ thống
đê bị uy hiếp nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp phân lũ,
chậm lũ có liên quan đến hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo
phương án đã được Chính phủ phê duyệt; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ trong địa phương
theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định cụ thể các tình huống
khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân an toàn, bảo đảm sản xuất
và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng
bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ.
Điều 41. Huy
động lực lượng, phương tiện cho việc phòng, chống
và khắc phục hậu quả lũ, lụt
1. Trong tình huống khẩn cấp, Thủ
tướng Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cứu hộ người,
cứu hộ công trình và tài sản bị lũ, lụt uy hiếp hoặc gây hư hại và chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp
hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân có vật tư, phương tiện
được huy động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu bị thiệt hại
thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp đê điều, công trình
phòng, chống lũ, lụt hoặc công trình có liên quan đến phòng, chống lũ, lụt đang
bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì chính quyền địa phương phải huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ và cứu hộ theo quy định tại Điều 51 của Luật này, đồng thời báo cáo cơ quan quản
lý công trình và
chính quyền cấp trên.
5. Chính phủ quyết định và
chỉ đạo các Bộ,
ngành và Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện việc khắc phục hậu quả lũ, lụt.
6. Các Bộ, ngành và ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả lũ, lụt.
Điều 42. Tiêu nước cho
vùng ngập úng
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có vùng thường bị ngập úng phải
xây dựng
và tổ chức thực hiện
quy hoạch tiêu úng phù hợp với quy hoạch lưu vực sông, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực
hiện việc tiêu úng theo sự phân công trong quy hoạch tiêu úng của
địa phương.
3. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình tiêu úng, ưu tiên cho các vùng đặc biệt
quan trọng.
Điều 43. Phòng, chống và
khắc phục hậu quả hạn
hán
1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc
xây dựng các công trình thủy lợi ở các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán để có nguồn
nước cho sinh hoạt, sản xuất và phòng, chống
cháy rừng.
2. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ tham gia
phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán .
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm lập phương án và tổ chức, chỉ đạo có
hiệu quả việc phòng,
chống và khắc phục hậu quả hạn hán.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin, dự báo về khí tượng thủy văn để
phục vụ phòng, chống hạn hán.
Điều 44. Phòng, chống
xâm nhập mặn, nước biển dâng, tràn
1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc
xây dựng đê biển, cống ngăn mặn, giữ ngọt, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
chắn sóng để phòng, chống xâm nhập mặn và nước biển dâng, tràn.
2. Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn,
giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải
tuân theo quy trình, quy phạm bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.
3. Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất
vùng ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới
đất.
Điều 45. Phòng, chống
mưa đá, mưa axít
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin, dự báo về khả năng xuất hiện
mưa đá và thông báo kịp thời cho nhân dân biết để có biện pháp phòng, chống
và giảm nhẹ thiệt hại.
2. Tổ chức, cá nhân phải có biện pháp xử
lý khí thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để tránh gây mưa
axít; trường hợp khí thải chưa xử lý tạo ra mưa axít gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Nguồn tài
chính để phòng,
chống, khắc
phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán và các tác hại nghiêm trọng
khác do nước gây ra
Nguồn tài chính để phòng, chống, khắc phục hậu
quả tác hại nghiêm trọng do nước gây ra bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước để xây dựng, tu
bổ đê điều, công trình
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và các tác hại nghiêm trọng khác do
nước gây ra;
2. Ngân sách nhà nước dự phòng chi cho việc
khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán và các tác hại nghiêm trọng
khác do nước gây ra;
3. Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa
phương do nhân dân đóng góp theo quy định của Chính phủ;
4. Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong nước; của các Chính phủ; của tổ chức, cá nhân ngoài nước và tổ chức
quốc tế.
Chương 5:
KKHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 47.
Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Mỗi công trình thủy lợi phải do một tổ
chức hoặc cá nhân trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý khai thác và
bảo vệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy
lợi phải thực hiện theo quy hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật
và các quy định về khai thác công trình của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác
và hưởng lợi từ
công trình thủy lợi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật .
Điều 48.
Trách nhiệm bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ công trình thủy lợi.
2. Chính phủ quyết định và chỉ đạo
các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc bảo vệ công trình thủy
lợi.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình.
5. Người phát hiện hành vi, hiện tượng gây tổn
hại hoặc đe dọa đến an toàn công trình thủy lợi có trách nhiệm ngăn chặn, khắc
phục hoặc báo
ngay cho chính quyền địa phương, đơn vị quản lý công trình, cơ quan, tổ chức gần
nhất để kịp thời xử lý.
Điều 49. Phương án bảo vệ
công trình thuỷ lợi
1. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác
công trình thủy lợi phải xây dựng phương án bảo vệ công trình.
2. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền
phê duyệt và phân cấp thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy
lợi.
Điều 50. Phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao
gồm công trình và vùng phụ cận.
Việc quy định phạm vi vùng phụ cận phải
căn cứ vào đặc điểm công trình, tiêu chuẩn thiết kế và
phải bảo
đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc vận hành, duy tu, bảo dưỡng và quản
lý công trình.
2. Tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác công trình thủy lợi phải xác định phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi và lập phương án sử dụng đất của vùng phụ cận theo quy định của
Chính phủ trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có thể gây mất an toàn
cho công trình thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ quy định cụ thể phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, thẩm quyền phê duyệt phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi và các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi.
Điều 51. Bảo
vệ đê điều
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thường
xuyên bảo
vệ đê và các công trình có liên quan.
2. Hộ đê phải được tiến hành thường xuyên
trong mùa lũ, bão và phải bảo đảm cứu hộ đê kịp thời khi đê bị lũ, bão uy hiếp
hoặc có nguy cơ bị lũ, bão uy hiếp.
3. Chính phủ quyết định và chỉ đạo
các Bộ, ngành và Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện việc bảo đảm an toàn đê.
4. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc tu bổ đê, hộ đê, cứu hộ đê để bảo đảm an
toàn đê.
Căn cứ vào quy định của Luật này và
pháp luật về đê điều, Chính phủ quy định cụ thể việc phân công, phân cấp nhiệm
vụ bảo vệ đê.
Điều 52. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản
lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố;
2. Các hoạt động trái phép gây
mất an
toàn công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình
gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng công trình
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và lòng sông,
bãi sông;
gây mất an toàn cho công trình và ảnh hưởng đến thoát lũ nhanh;
b) Sử dụng đê, kè, cống vào mục đích giao
thông vận tải gây mất an toàn cho đê điều;
c) Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc
lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng;
d) Xây dựng bổ sung công trình thuỷ lợi mới
vào hệ thống công trình thuỷ lợi đã có khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Vận hành công trình thuỷ lợi trái với
quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;
4. Các hành vi khác gây mất
an toàn
công trình thủy lợi.
Chương 6:
QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 53. Nguyên tắc áp
dụng trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước
Nhà nước Việt Nam áp dụng những
nguyên tắc sau đây trong việc
điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế;
phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; hợp tác quốc tế và giải
quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế:
1. Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và lợi ích của các nước có chung nguồn nước;
2. Bảo đảm công bằng, hợp lý,
các bên cùng có lợi và phát triển bền vững trong khai thác, sử dụng nguồn nước
quốc tế;
3. Không làm phương hại tới quyền và lợi
ích của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia;
4. Tuân theo pháp luật Việt Nam
và thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia; tôn trọng pháp luật quốc tế.
Điều 54. Trách
nhiệm bảo
vệ quyền và lợi ích của Việt Nam
đối với nguồn nước quốc tế
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ quốc gia theo đường biên giới trên biển, sông,
suối giữa Việt Nam
và các nước láng giềng hoặc vùng biển quốc tế.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra, bảo vệ môi trường liên quan đến nguồn nước quốc tế theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 55. Hợp
tác quốc tế trong quản lý và phát triển tài nguyên nước
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng hợp tác với
các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc điều tra cơ
bản, bảo
vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; đào tạo
cán bộ, nghiên cứu khoa học về tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích việc trao
đổi các thông tin có liên quan đến nguồn nước quốc tế, phối hợp
nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế; phối hợp kế hoạch
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy
định của pháp luật;
tạo thuận lợi cho việc quản lý, lập và thực hiện các dự án làm tăng lợi
ích chung và hạn chế thiệt hại cho dân cư của các nước có chung nguồn nước.
Điều 56. Giải
quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế
Khi giải quyết tranh chấp về nguồn nước
quốc tế có liên quan đến các nước trong lưu vực sông, ngoài
việc áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 53 của Luật này,
còn phải tuân theo
những quy định sau đây:
1. Mọi tranh chấp về chủ quyền trong việc
điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
quốc tế;
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra giữa các nước có chung
nguồn nước trong đó có Việt Nam do Nhà nước Việt Nam và
các Nhà nước liên
quan giải quyết trên cơ sở thương lượng, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia và thông lệ quốc tế;
2. Mọi tranh chấp về nguồn nước quốc tế xảy
ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia do Nhà nước Việt Nam và các Nhà nước liên quan giải
quyết trong khuôn khổ tổ chức lưu vực sông quốc tế theo quy định của điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 57. Nội
dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Nội dung quản lý nhà nước về tài
nguyên nước bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ, khai thác, sử
dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp
luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về tài nguyên
nước;
3. Quản lý công tác điều tra cơ bản về
tài nguyên nước; dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo lũ, lụt, hạn hán và các tác
hại khác
do nước gây ra; tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, lưu trữ tài liệu
về tài nguyên nước;
4. Cấp, thu hồi giấy phép về
tài
nguyên nước;
5. Quyết định biện pháp, huy động lực lượng,
vật tư, phương tiện
để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, xử
lý sự cố công
trình thuỷ lợi và các tác hại khác do nước gây ra;
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại và tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài
nguyên nước; thực hiện điều ước quốc tế về tài nguyên nước mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia;
8. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 58. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về tài nguyên nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về tài nguyên nước.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tài nguyên nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo sự phân
công của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về
tài nguyên nước trong phạm vi địa phương theo quy định của Luật này,
các quy định khác của pháp luật và sự phân cấp của Chính phủ.
5. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 59. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch, dự án về tài nguyên nước
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
đối với các công trình quan trọng quốc gia về tài nguyên nước.
2. Chính phủ phê duyệt danh mục, quy hoạch các
lưu vực sông lớn và các dự án công trình quan trọng về tài nguyên
nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt
các quy hoạch lưu vực sông, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi theo sự
uỷ quyền
của Chính phủ.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước phê duyệt các dự án công trình về tài
nguyên nước theo sự uỷ quyền và phân cấp của Chính phủ.
5. Chính phủ quy định việc uỷ
quyền và phân
cấp phê duyệt các quy hoạch, dự án công trình quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
Điều 60. Điều tra cơ bản,
kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý
công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài
nguyên nước theo sự phân công của Chính phủ.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài
nguyên nước và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài
nguyên nước tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của
các Bộ, ngành liên
quan.
Chính phủ quy định cụ thể việc
phân công, phân cấp
và quản lý kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên nước.
Điều 61. Thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
Việc phân công, phân cấp thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước phải bảo đảm quyền quản lý tập
trung thống nhất của Chính
phủ và bảo hộ quyền khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên nước của
tổ chức, cá nhân.
Chính phủ quy định cụ thể thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước.
Điều 62. Giải
quyết tranh chấp về tài nguyên nước
1. Nhà nước khuyến khích việc hòa giải
các tranh chấp về tài nguyên nước.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hòa giải
các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp loại
giấy phép
về tài nguyên nước nào thì có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại phát
sinh từ việc thực hiện giấy phép đó. Trong trường hợp đương sự
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền
khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy
định của pháp luật.
3. Những tranh chấp khác về tài nguyên
nước được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Hội
đồng quốc gia về tài nguyên nước
1. Chính phủ thành lập Hội đồng quốc gia
về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ trong những quyết định
quan trọng
về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước gồm
Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ tướng Chính phủ, ủy viên thường trực là Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ủy viên khác là đại diện của một
số Bộ, ngành, địa
phương và một số nhà khoa học, chuyên gia.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng
quốc gia về tài nguyên nước do Chính phủ quy định.
Điều 64. Nội
dung quản lý quy hoạch lưu
vực sông
1. Nội dung quản lý quy hoạch lưu vực sông
bao gồm:
a) Lập, trình duyệt và theo dõi việc
thực hiện quy hoạch lưu vực sông, bảo đảm quản lý thống nhất quy
hoạch kết hợp với địa bàn hành chính;
b) Thực hiện việc phối hợp với các
cơ quan hữu quan của các Bộ, ngành và địa phương trong việc điều
tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước của lưu vực sông và trong việc lập,
trình duyệt và theo
dõi việc thực hiện các quy hoạch lưu vực sông nhánh;
c) Kiến nghị giải quyết tranh chấp về tài
nguyên nước trong lưu vực sông.
2. Cơ quan quản lý quy
hoạch lưu
vực sông là cơ quan sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức,
hoạt động của cơ quan quản lý quy hoạch lưu vực sông.
Điều 65. Chỉ
đạo, chỉ huy phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt
1. Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
trung ương và Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các Bộ, ngành, địa
phương có
trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương.
Chương 8:
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 66.
Nhiệm vụ của Thanh
tra chuyên ngành về tài nguyên nước
1. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
nước có những nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc lập và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Thanh tra việc thực hiện quy trình,
quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Thanh tra việc cấp, thu hồi
giấy phép về tài nguyên nước và việc thực hiện giấy phép về tài nguyên nước;
d) Phối hợp với Thanh tra nhà nước, Thanh tra
chuyên ngành của các Bộ, ngành và địa phương trong thanh tra việc
tuân theo pháp luật về tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến tài
nguyên nước .
2. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành
về tài nguyên nước.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và
hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
Điều 67. Thẩm
quyền của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
1. Trong quá trình thanh tra, Đoàn
thanh tra và Thanh tra viên có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp tài liệu, thông tin và trả lời những vấn đề cần thiết;
b) Thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật
tại hiện trường;
c) Quyết định đình chỉ các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
không có giấy phép; tạm đình chỉ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải và các hoạt động khác có nguy cơ gây tác hại nghiêm trọng đến
nguồn nước và gây mất an toàn công trình thuỷ lợi; đồng thời báo
ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 68.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của Thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và chấp
hành quyết định của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên.
2. Tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tạo
điều kiện cho Đoàn thanh tra, Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
Điều 69. Quyền
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của
Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật.
Chương 9:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 70.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; đấu tranh chống các hành vi vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Xử
lý vi phạm
1. Người nào có hành vi gây suy
thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; không tuân theo sự huy động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự cố về nguồn nước; phá hoại
hoặc gây mất an toàn công trình thuỷ lợi; không thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của
pháp luật về tài nguyên nước, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định đối
với việc
cấp giấy phép về tài nguyên nước và các quy định khác của Luật này; sử dụng trái
pháp luật
các khoản thu tiền nước, phí, lệ phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Quy
định đối với giấy phép về tài nguyên nước được cấp trước ngày Luật tài
nguyên nước
có hiệu lực
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép về
tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực mà giấy phép vẫn còn thời hạn
và không trái với các quy định của Luật này, thì được áp dụng
theo quy định của giấy phép đó, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện xin
được cấp giấy phép mới theo quy định của Luật này.
Điều 73. áp
dụng Luật tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Luật này được áp dụng đối với hoạt động
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lãnh thổ Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Điều 74. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 1999.
Các quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Điều 75. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5
năm 1998.