QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 60/2020/QH14
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 6 năm 2020
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT
ĐÊ ĐIỀU
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
và Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 15/2008/QH12, Luật số 35/2018/QH14.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
1. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thiên tai là hiện
tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường,
điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới,
gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng
nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động
đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Công trình phòng,
chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên
tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn,
chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ
phòng, chống thiên tai.”.
2. Bổ
sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 5 như sau:
“6. Ưu tiên bố trí nguồn lực
nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển khai chương trình khoa học và
công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng cường giải pháp khắc phục hậu quả
thiên tai.
7. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống
thiên tai; huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6.
Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai
1. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực
hiện hoạt động phòng, chống thiên tai;
b) Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương và sự điều động của
người có thẩm quyền;
c) Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người,
phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
theo sự điều động của người có thẩm quyền;
d) Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống
thiên tai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người
có thẩm quyền;
đ) Người làm công tác
phòng, chống thiên tai tại cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai.
2. Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã được thành lập ở
cấp xã, hoạt động kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
trên cơ sở nguồn nhân lực quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, bao gồm
dân quân ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối
phố, khóm, tiểu khu; dân quân ở cấp xã và tổ chức khác tại địa phương thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa
phương.
3. Chính
phủ quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên
tai cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Vật tư, phương tiện,
trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai và vật tư, phương tiện, trang
thiết bị khác của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự chuẩn bị.
Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết
bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.”.
5. Bổ
sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 8 như sau:
“4. Nguồn khác theo quy định
của pháp luật.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9.
Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai
1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách hằng
năm, dự phòng ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính.
2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng cho xây
dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai;
đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hoạt động
phòng, chống thiên tai; hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống thiên tai các cấp.
Việc lập dự toán, phân bổ,
quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và
chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách của địa phương để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm đã được phê duyệt;
c) Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ
hỗ trợ. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt
hại, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai với mức độ nghiêm trọng, phát sinh ngoài dự toán mà
sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ
nguồn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Quỹ phòng, chống thiên
tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ phòng, chống thiên
tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Quỹ phòng,
chống thiên tai cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như
sau:
a) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương bao gồm
hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác;
b) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh bao gồm hỗ
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đóng
góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn, công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
theo quy định của pháp luật về lao động; điều tiết từ Quỹ phòng chống, thiên
tai trung ương, giữa các Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn hợp
pháp khác.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Nguyên tắc hoạt động của
Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả,
bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà
nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Điều tra cơ bản, xây dựng,
phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và khoản 6 như sau:
“5. Xây dựng, phê duyệt và
thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, Quy hoạch vùng dân cư
và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư
vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
6.
Xác định cấp độ rủi ro thiên tai; bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”.
9. Bổ
sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:
“Điều
13a. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai
1. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai được thực hiện định kỳ hoặc
đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước
và hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Nội dung điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực của công trình phòng,
chống thiên tai và công trình hạ tầng có liên quan đến phòng, chống thiên tai;
b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách, nhân lực, tài
chính, trang thiết bị trong hoạt động phòng, chống thiên tai;
c) Hiện trạng hệ thống thông tin, quan trắc, giám sát thiên tai và
các dữ liệu phòng, chống thiên tai;
d) Tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến thiên tai; tác động của
thiên tai đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; các loại hình thiên tai;
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến phòng, chống thiên tai.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp tổ chức thực hiện, phê duyệt, công bố, quản lý kết quả điều tra cơ bản
phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và gửi kết
quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15
như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c)
Xác định nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi
ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý
khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế
hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh,
siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sạt lở bờ biển;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 6 như sau:
“c) Xác định nội dung, biện
pháp tổng thể, chương trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai phù hợp với
các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai,
chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng
kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu
bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán,
xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt
lở bờ biển;”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 7 như sau:
“c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai
quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.”.
11. Bổ
sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:
“Điều
18a. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng công trình
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản
và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du
lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên
tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải thực hiện nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quy chuẩn kỹ thuật, quy định
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu
của mình có trách nhiệm thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định chung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định cụ thể bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận hành, sử dụng công
trình quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai.”.
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19.
Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và
công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và
công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai,
bao gồm:
a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên
tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về
xây dựng và pháp luật về quy hoạch.
2. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và
công trình hạ tầng kỹ thuật khác trước khi phê duyệt dự án và quyết định đầu
tư.
3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp
công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai.
4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.”.
13. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Việc thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức
phù hợp với từng loại đối tượng, trong đó có các hình thức chủ yếu sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu
bằng tiếng dân tộc thiểu số;
c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên
tai;
d) Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp
học;
đ) Tổ chức diễn đàn về
phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi chính sách, pháp luật, chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai;
e) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;”.
14. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thông tin dự báo, cảnh
báo thiên tai phải kịp thời, đủ độ tin cậy, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối
tượng được chuyển tải bằng Tiếng Việt, đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn
thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng tiếng dân tộc thiểu số.”;
b) Bổ
sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“c) Bản tin dự báo, cảnh
báo cháy rừng do tự nhiên phải bảo đảm thông tin về khu vực, loại rừng, diện
tích, cấp độ rủi ro cháy.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai liên quan
đến khí tượng, thủy văn và hải văn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên;”.
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:
“4.
Chính phủ quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời
lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang
thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn
cấp về thiên tai; các loại dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố
bất khả kháng.”.
16. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau:
“5. Đối với nắng nóng, lốc,
sét, mưa đá, gió mạnh trên biển, sương mù, cháy rừng do tự nhiên và các loại
thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế
của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với tình
huống cụ thể.”.
17. Bổ
sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 30 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32
như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Nguồn lực cho cứu trợ
khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và
môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà
nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ
trợ từ quốc tế.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Nguồn lực cho hỗ trợ
trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; ngân sách nhà nước;
Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ
quốc tế.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Nguồn lực cho hỗ trợ
dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;
hỗ trợ từ quốc tế;”.
19. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 33 như sau:
“2. Thẩm quyền huy động,
quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm
quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về dự trữ quốc gia. Việc hỗ trợ
dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai để hỗ trợ hoạt động phòng, chống
thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại khoản 3
Điều 10 của Luật này;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện vận động quyên góp, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ
khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn.
Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ vận động quyên góp, tiếp nhận nguồn lực để cứu trợ khẩn
cấp, hỗ trợ trung hạn và chuyển giao cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng
cấp tiếp nhận, phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;
d) Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực
hiện cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;
đ) Ban chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai có trách nhiệm kêu gọi, tiếp nhận các khoản hỗ trợ khẩn
cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và chuyển giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.”.
20. Sửa đổi,
bổ sung tên Chương IV như sau:
“Chương IV
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI”
21. Bổ
sung Điều 39a vào sau Điều 39 như sau:
“Điều
39a. Khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai
1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các
loại hình thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm
gia tăng rủi ro thiên tai.
2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng công
trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn công
trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất, hồ, đập và công
trình phòng, chống thiên tai khác.”.
22. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 40 như sau:
“a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ
cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trừ trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 của Luật này; đồng thời là đầu mối của Việt
Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;”.
23. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ban chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi
toàn quốc.
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng
ban; thành viên của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai bao gồm Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có
liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực
thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên
tai.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cùng cấp để giúp Ủy ban nhân dân chỉ huy và tổ chức công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm
Trưởng ban. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh sử
dụng bộ phận hiện có của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chuyên trách để tham mưu, giúp việc.”.
24. Thay
thế cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban
chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản
1 Điều 17, khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 25, Điều 26, Điều 27,
khoản 2 và khoản 4 Điều 28, khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 và khoản
4 Điều 31, khoản 3 Điều 42, khoản 4 Điều 44.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 19 như sau:
“19. Bãi nổi hoặc cù
lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.”;
b) Bổ
sung khoản 23 vào sau khoản 22 như sau:
“23. Bờ sông là
ranh giới giữa mái dốc của lòng sông với mặt đất tự nhiên của bãi sông.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Xây dựng công trình,
nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm bãi nổi hoặc
cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và
công trình đặc biệt.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đổ chất thải trong phạm
vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trong phạm vi bảo vệ đê
điều, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Khai thác đất, đá,
cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều, các hoạt
động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp xử lý, khắc
phục.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Việc cấp giấy phép cho
những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật
về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Khi cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b, c
và h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 28 như sau:
“b) Việc xây dựng cầu qua
sông có đê phải bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy; an toàn đê điều theo
quy định của Luật này và bảo đảm giao thông đường thủy theo quy định của pháp
luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán trại trong quá
trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được thanh thải sau
khi công trình hoàn thành.
Thủ tướng Chính phủ quy định
nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc
xây dựng cầu qua sông có đê.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Lập biên bản vi phạm
hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay đến người có thẩm quyền
để tiến hành xử phạt.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 42 như sau:
“4. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn công trình thủy điện, chỉ đạo
thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận
hành hồ chứa thủy điện.”.
7. Bổ sung, thay thế một số cụm từ tại một số điều như sau:
a) Bổ
sung cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” vào sau cụm từ “bãi sông” tại tên Điều
26, Điều 27;
b) Thay
thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” tại khoản
11 Điều 3, khoản 2 Điều 35;
c) Thay
thế cụm từ “Ban chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản 2 Điều 35;
d) Thay
thế cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương” bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” tại khoản
7 Điều 36.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 17 tháng
6 năm 2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Thị Kim Ngân
|