QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
47-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1996
|
LUẬT
KHOÁNG SẢN
Khoáng sản là tài nguyên hầu hết
không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội
trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả mọi tài
nguyên khoáng sản của đất nước; khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác
và chế biến khoáng sản; bảo vệ môi trường, môi sinh và an toàn lao động trong
hoạt động khoáng sản;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở hữu
tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trong phạm
vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Luật này được áp dụng đối với việc
quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản, bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản ở thể rắn,
thể khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên; riêng dầu khí và các loại nước
thiên nhiên khác được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1- Khoáng sản là tài nguyên
trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật,
khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể
được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được
khai thác lại, cũng là khoáng sản.
2- Nước khoáng là nước thiên
nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hợp chất có hoạt tính
sinh học với nồng độ cao theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu
chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
3- Nước nóng thiên nhiên là nước
thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ theo quy
định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt
Nam cho phép áp dụng.
4- Điều tra cơ bản địa chất là
hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát
sinh, phát triển vỏ Trái Đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan.
5- Điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản là việc đánh giá tổng quan tiềm năng tài nguyên
khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học cho việc định
hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản.
6- Khảo sát khoáng sản là
hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa
nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.
7- Thăm dò khoáng sản là
hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều
kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu
khả thi về khai thác khoáng sản.
8- Khai thác khoáng sản
là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên
quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
9- Chế biến khoáng sản là
hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị
khoáng sản đã khai thác.
Điều 4. Quản
lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản
Nhà nước có chính sách quản lý,
bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đồng thời
bảo vệ môi trường, tài nguyên khác có liên quan, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản.
Chính phủ thống nhất quản lý mọi
tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách
nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về khoáng sản.
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật
về khoáng sản tại địa phương.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản.
Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân có trách nhiệm thi hành pháp luật về khoáng sản, có quyền và trách nhiệm
phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản.
Điều 5. Khuyến
khích đầu tư hoạt động khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản
1- Nhà nước khuyến khích đầu tư
phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; có chính sách ưu đãi
hoạt động khoáng sản tại các vùng xa, vùng sâu, vùng cao, nơi có cơ sở hạ tầng
kém phát triển và đối với những khoáng sản có nhu cầu sử dụng trong nước; ưu
tiên các dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến,
làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
2- Nhà nước tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc khai thác, chế biến các
khoáng sản quan trọng.
3- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
đối với vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
4- Chính phủ quy định danh mục
các loại khoáng sản cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu trong từng thời kỳ; hạn chế việc
xuất khẩu khoáng sản dưới dạng nguyên liệu thô.
Điều 6. Tổ
chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật được phép hoạt động
khoáng sản.
Chính phủ quy định các điều kiện
về tài chính, công nghệ và các điều kiện khác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản.
Điều 7. Quyền
lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến
Quyền lợi của nhân dân địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến được bảo hộ bằng các chính
sách chủ yếu sau đây:
1- Căn cứ vào nguồn thu từ hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản, Nhà nước hàng năm dành một khoản từ ngân
sách để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nơi có khoáng sản được khai
thác, chế biến; tạo điều kiện ổn định sản xuất và đời sống cho bộ phận nhân dân
nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
2- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác, chế biến khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu cầu của hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ, phục hồi
môi trường, môi sinh và đất đai tại địa phương theo báo cáo nghiên cứu khả thi
đã được chấp thuận; ưu tiên thu hút lao động tại địa phương vào hoạt động
khoáng sản và các dịch vụ liên quan.
Điều 8.
Nghiêm cấm vi phạm pháp luật về khoáng sản
Nghiêm cấm làm lộ bí mật nhà nước
về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trái pháp luật.
Chương 2:
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN, ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 9. Bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
1- Chính phủ có chính sách, biện
pháp để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
Cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản có trách nhiệm xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác; phối hợp với các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp cần thiết để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa
phương.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân có quyền và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và
giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
2- Việc quy hoạch, thiết kế xây
dựng các khu dân cư tập trung, công trình công nghiệp, thủy lợi, công trình cố
định khác ở những khu vực có tài nguyên khoáng sản phải được sự thỏa thuận của
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; đối với các công trình quốc phòng, an
ninh Chính phủ có quy định riêng.
3- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
trong khu vực được hoạt động.
Điều 10. Bảo
vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ mọi loại tài nguyên
khoáng sản đã phát hiện được trong khu vực được phép thăm dò cho cơ quan quản
lý nhà nước về khoáng sản và bảo đảm không gây tổn thất tài nguyên khoáng sản.
2- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác, chế biến khoáng sản phải thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản đã được
xác định là có hiệu quả kinh tế; thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã
khai thác nhưng chưa được sử dụng.
3- Trong hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản, nếu phát hiện khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để
xem xét, quyết định.
Điều 11. Điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
Nhà nước đầu tư và tổ chức thực
hiện có hiệu quả việc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trên cơ
sở điều tra cơ bản địa chất và áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ để hoạch
định chiến lược, chính sách quốc gia về tài nguyên khoáng sản, phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản.
Chính phủ quy định việc quản lý
các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
Điều 12. Mẫu
vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản
1- Toàn bộ mẫu vật, số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản đều phải được lưu trữ, quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật.
2- Nhà nước độc quyền thu mua
các mẫu vật có giá trị khoa học đặc biệt hoặc quý hiếm; nghiêm cấm hành vi cất
giấu, phá hủy, làm giảm chất lượng hoặc mua bán trái phép các mẫu vật đó. Chính
phủ quy định danh mục và quy cách các mẫu vật mà Nhà nước độc quyền thu mua.
3- Sau thời hạn do Chính phủ quy
định kể từ ngày giấy phép hoạt động khoáng sản hết hạn, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về tài nguyên
khoáng sản có liên quan đến giấy phép đó.
Chương 3:
KHU VỰC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 13.
Khu vực hoạt động khoáng sản
1- Các khu vực hoạt động khoáng
sản gồm có:
a) Khu vực hạn chế là khu vực hoạt
động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy
định;
b) Khu vực đấu thầu là khu vực
hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu;
c) Khu vực thông thường là khu vực
hoạt động khoáng sản không theo các quy định tại các điểm a và b khoản này.
2- Chính phủ quy định và công bố
khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu.
Điều 14.
Khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1- Không được hoạt động khoáng sản
tại các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng,
an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan hoặc vì lợi ích công cộng
khác.
Chính phủ quy định và công bố
khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2- Trong trường hợp hoạt động
khoáng sản đang được phép tiến hành ở khu vực mà khu vực đó bị công bố là khu vực
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì Chính phủ giải quyết thỏa đáng
những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản do việc cấm
hoặc tạm thời cấm gây ra.
Điều 15.
Khu vực có khoáng sản độc hại
Cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản có trách nhiệm khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại, thông báo
cho chính quyền địa phương, các cơ quan lao động, y tế có thẩm quyền để có biện
pháp bảo vệ sức khỏe của nhân dân và hạn chế tác hại đối với môi trường, môi
sinh ở địa phương.
Điều 16. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu và thực hiện các quy
định khác của Luật bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa tác động xấu đến các
thành phần môi trường; thực hiện việc phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai
sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động khoáng sản.
2- Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải chịu mọi chi phí bảo vệ, phục hồi
môi trường, môi sinh và đất đai. Chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh
và đất đai phải được xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản hoặc đề án thăm dò
khoáng sản. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại một
Ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam để
bảo đảm cho việc phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai.
Điều 17. Sử
dụng đất trong hoạt động khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác, chế biến khoáng sản được ký hợp đồng thuê đất để hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật về đất đai và phù hợp với Luật này.
Khi giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt; khi từng phần
diện tích khai thác được trả lại thì hợp đồng thuê đất cũng được thay đổi tương
ứng.
Khi có sự thay đổi tổ chức, cá
nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản thì hợp đồng thuê đất được ký lại.
2- Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát, thăm dò khoáng sản không phải thuê đất đối với khu vực được phép khảo sát,
thăm dò, nếu hoạt động khảo sát, thăm dò không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của
tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, nhưng phải bồi thường thiệt hại do
hoạt động khảo sát, thăm dò gây ra. Nếu hoạt động khảo sát, thăm dò có sử dụng
đất thường xuyên thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò phải thuê đất
đối với diện tích đó theo quy định của Chính phủ. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải thuê đất đối với những diện tích
không sử dụng đất mặt; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải bồi thường thiệt hại do việc sử dụng đất để hoạt động
khoáng sản gây ra.
Điều 18. Sử
dụng nước trong hoạt động khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản được sử dụng các nguồn nước thiên nhiên để tiến hành hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật về nước và phù hợp với Luật này.
2- Nguồn nước, khối lượng nước
và phương thức sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản phải được xác định trong
đề án thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản và
thiết kế mỏ; nước đã qua sử dụng thì tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản phải xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Điều 19. Sử
dụng cơ sở hạ tầng trong hoạt động khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản được sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước
và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới
các cơ sở hạ tầng phù hợp với đề án thăm dò hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi về
khai thác, chế biến khoáng sản đã được chấp thuận.
Điều 20. Bảo
hiểm trong hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ
hoạt động khoáng sản, bảo hiểm môi trường, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động
và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
KHẢO SÁT KHOÁNG SẢN
Điều 21. Giấy
phép khảo sát khoáng sản
1- Giấy phép khảo sát khoáng sản
được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai
thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.
2- Thời hạn của một giấy phép khảo
sát khoáng sản không quá mười hai tháng và được gia hạn theo quy định của Chính
phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá mười hai tháng.
3- Giấy phép khảo sát khoáng sản
không được chuyển cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
Điều 22.
Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Sử dụng số liệu, thông tin về
tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khảo sát và khu vực
được phép khảo sát theo quy định của pháp luật;
2- Tiến hành khảo sát theo quy định
của giấy phép;
3- Chuyển ra ngoài khu vực khảo
sát, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với số lượng và chủng loại phù
hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động khảo sát để phân tích, thử nghiệm
theo quy định của Chính phủ;
4- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép khảo sát khoáng sản;
5- Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
6- Được hưởng các quyền khác có
liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 23.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ
phí giấy phép và tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2- Bảo vệ môi trường, bảo đảm an
toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khảo sát khoáng sản;
3- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khảo sát khoáng sản gây ra;
4- Trước ngày giấy phép khảo sát
khoáng sản hết hạn, phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho cơ quan quản lý nhà
nước về khoáng sản;
5- Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
6- Thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 24.
Thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản
Giấy phép khảo sát khoáng sản bị
thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Tổ chức, cá nhân được phép khảo
sát khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật
này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
2- Khu vực được phép khảo sát bị
công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật này;
3- Cá nhân được phép khảo sát
khoáng sản chết, tổ chức được phép khảo sát khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản.
Chương 5:
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 25. Giấy
phép thăm dò khoáng sản
1- Giấy phép thăm dò khoáng sản
được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai
thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.
2- Diện tích
khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép do Chính phủ quy định.
3- Thời hạn của một giấy phép
thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn tháng và được gia hạn theo quy định của
Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng. Trong trường
hợp cần thiết, giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp lại cho tổ chức, cá
nhân đã thăm dò ở khu vực mà giấy phép đã hết hạn.
4- Chính phủ quy định việc cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam.
Điều 26.
Quyền của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Sử dụng số liệu, thông tin về
tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực được
phép thăm dò theo quy định của pháp luật;
2- Tiến hành thăm dò theo quy định
của giấy phép;
3- Chuyển ra ngoài khu vực thăm
dò, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại
phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động thăm dò khoáng sản để phân tích,
thử nghiệm theo quy định của Chính phủ;
4- Đặc quyền xin giấy phép khai
thác khoáng sản trong phạm vi khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
5- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò theo quy định
của Chính phủ;
6- Chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;
7- Để thừa kế quyền thăm dò theo
quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép thăm dò;
8- Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
9- Được hưởng các quyền khác có
liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 27.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép, lệ phí
độc quyền thăm dò, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của
Nhà nước và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2- Nộp tiền đặt cọc theo quy định
của pháp luật;
3- Thực hiện đề án thăm dò
khoáng sản đã được chấp thuận;
4- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động
thăm dò;
5- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động thăm dò gây ra;
6- Thông báo kế hoạch thăm dò
cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi được phép thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
7- Thu thập, lưu giữ số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan quản
lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
8- Nộp báo cáo cuối cùng về kết
quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép
thăm dò hết hạn;
9- Thực hiện các công việc khi
giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 30 của Luật này;
10- Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
11- Thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 28. Đề
án thăm dò khoáng sản
Trong đề án thăm dò khoáng sản
phải xác định tiến độ, khối lượng công việc, công nghệ, biện pháp bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và dự toán chi phí thăm dò.
Đề án thăm dò phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thẩm định để xem
xét khi cấp giấy phép thăm dò.
Dự toán chi phí của đề án thăm
dò khoáng sản không được thấp hơn mức chi phí tối thiểu do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp chi phí thực tế thấp hơn mức chi phí tối thiểu, thì tổ chức,
cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải nộp phần chênh lệch đó vào ngân sách
nhà nước.
Khi cần thay đổi tiến độ, dự
toán chi phí, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải kịp thời báo
cáo với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.
Điều 29.
Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
Giấy phép thăm dò khoáng sản bị
thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Sau sáu tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành
hoạt động thăm dò mà không có lý do chính đáng;
2- Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của
Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có văn bản thông báo;
3- Khu vực được phép thăm dò
khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
4- Cá nhân được phép thăm dò
khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm
dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ.
Điều 30. Chấm
dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
1- Giấy phép thăm dò khoáng sản
chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại.
2- Khi giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền liên quan đến giấy
phép thăm dò cũng chấm dứt;
b) Trong thời hạn do Chính phủ
quy định, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ
tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp các
công trình thăm dò trở lại trạng thái bảo đảm an toàn, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai; giao nộp các mẫu vật, số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản.
Các quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với khu vực mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng
sản đã nộp đơn xin gia hạn giấy phép hoặc xin cấp giấy phép khai thác đúng quy
định và đang được xem xét.
Chương 6:
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN
Mục 1: KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 31. Giấy
phép khai thác khoáng sản
1- Giấy phép khai thác khoáng sản
được cấp cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực đã
thăm dò, với điều kiện tổ chức, cá nhân đó đã hoàn thành mọi nghĩa vụ được quy
định trong giấy phép thăm dò và tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
Trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò
không nộp đơn xin giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò,
thì giấy phép thăm dò mới hoặc giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp đối
với khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác.
2- Đối với khu vực đã thăm dò,
nhưng không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp
pháp thì giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này, phù hợp với quy định tại các khoản 1
và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.
3- Thời hạn của một giấy phép
khai thác khoáng sản căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng
sản đối với từng dự án, nhưng không quá ba mươi năm và được gia hạn theo quy định
của Chính phủ; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi năm.
4- Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản thì giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cùng với giấy phép
đầu tư hoặc sau khi giấy phép đầu tư đã được cấp theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 32.
Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Sử dụng số liệu, thông tin về
tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khai thác và khu vực
được phép khai thác theo quy định của pháp luật;
2- Tiến hành khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của giấy phép; thăm dò trong khu vực đã được cấp giấy
phép khai thác;
3- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật;
4- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép khai thác hoặc trả lại từng phần diện tích khai thác theo quy định của
Chính phủ;
5- Chuyển nhượng quyền khai thác
cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;
6- Để thừa kế quyền khai thác
theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép khai thác khoáng sản;
7- Khai thác khoáng sản đi kèm với
khoáng sản chính với điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến việc
khai thác khoáng sản đi kèm đó theo quy định của Chính phủ;
8- Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
9- Được hưởng các quyền khác có
liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 33.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử
dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên
khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2- Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản
mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác
khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận;
3- Tận thu khoáng sản, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được chấp thuận;
4- Thu thập, lưu giữ số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả hoạt động khai thác
khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động
khác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ và ngày bắt đầu hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản; thông báo kế hoạch khai thác khoáng sản cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có mỏ trước khi thực hiện;
6- Thực hiện các nghĩa vụ về việc
bảo đảm quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
7- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác gây ra;
8- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực
khai thác; cho việc xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải
điện, đường thông tin đi qua mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản;
9- Nộp báo cáo tổng hợp kết quả
hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước
ngày giấy phép khai thác hết hạn; thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường,
môi sinh và đất đai khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo
quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật này;
10- Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
11- Thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 34.
Thuế tài nguyên khoáng sản
1- Thuế tài nguyên khoáng sản được
tính trên sản lượng khoáng sản thương phẩm thực tế khai thác được và theo giá
bán.
2- Khung thuế suất, thuế suất và
chế độ thu nộp thuế tài nguyên khoáng sản do pháp luật về thuế quy định.
Điều 35. An
toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản và mọi người làm việc tại mỏ đều phải thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2- Nội quy lao động của mỏ phải
được xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật về lao động. Các quy định
về an toàn lao động và vệ sinh lao động phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh lao động do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
3- Khi có nguy cơ xảy ra sự cố về
an toàn lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực hiện ngay các biện pháp cần
thiết để loại trừ nguyên nhân có thể xảy ra sự cố.
4- Khi xảy ra sự cố về an toàn
lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để
loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố; cấp cứu, sơ tán người ra khỏi vùng nguy hiểm;
kịp thời báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bảo vệ tài sản, bảo vệ
hiện trường theo quy định của pháp luật.
Chính quyền địa phương, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ việc cấp cứu và khắc phục
hậu quả của sự cố về an toàn lao động xảy ra trong khu vực khai thác.
5- Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về an
toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy
định của pháp luật.
Điều 36.
Giám đốc điều hành mỏ
1- Giám đốc điều hành mỏ do tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản cử ra để trực tiếp điều hành các
hoạt động khai thác khoáng sản, chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
Giám đốc điều hành mỏ phải là
người có trình độ và năng lực quản lý về khai thác mỏ.
2- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
Cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản có quyền không chấp nhận và yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản thay giám đốc điều hành mỏ khi xét thấy không đủ điều kiện đảm
đương công việc.
3- Không được tiến hành hoạt động
khai thác khoáng sản nếu không có giám đốc điều hành mỏ.
Điều 37.
Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
1- Báo cáo nghiên cứu khả thi về
khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định
của Chính phủ.
2- Thiết kế mỏ phải phù hợp với
báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp thiết kế mỏ
cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi thi công.
3- Trong quá trình khai thác, nếu
có những thay đổi khác với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế mỏ thì tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải kịp thời báo cáo với cơ quan
quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.
Điều 38. Bản
đồ hiện trạng mỏ
Tại mỏ phải có bản đồ hiện trạng
mỏ. Định kỳ theo quy định của Chính phủ và khi có yêu cầu tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản phải nộp bản đồ hiện trạng mỏ kèm theo báo cáo về hoạt
động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản phải chịu trách nhiệm về mức độ chính xác, đầy đủ của bản đồ hiện
trạng mỏ.
Điều 39.
Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản
Giấy phép khai thác khoáng sản bị
thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Sau mười hai tháng kể từ ngày
giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt
đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng;
2- Sau mười hai tháng kể từ ngày
dự kiến bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả
thi về khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;
3- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33
của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ
ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
4- Khu vực được phép khai thác
khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
5- Cá nhân được phép khai thác
khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép
khai thác bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền
và nghĩa vụ;
6- Giấy phép đầu tư của tổ chức,
cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Điều 40. Chấm
dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
1- Giấy phép khai thác khoáng sản
chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại.
2- Khi giấy
phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền liên quan đến giấy
phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt;
b) Các công trình, thiết bị để bảo
đảm an toàn mỏ và bảo vệ môi trường ở khu vực được xác định trong giấy phép khai
thác khoáng sản đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ;
c) Ngoài những tài sản nói tại điểm
b khoản này, trong thời hạn do Chính phủ quy định, tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên có
liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy phép khai thác khoáng sản;
sau thời hạn nói trên, mọi tài sản còn lại đều thuộc sở hữu nhà nước;
d) Trong thời hạn quy định tại điểm
c khoản này, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện mọi
nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất
đai theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 41.
Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Hoạt động khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường cũng phải tuân theo các quy định về khai
thác khoáng sản của Luật này.
Chính phủ quy định danh mục các
khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
những trường hợp không phải xin giấy phép khai thác loại khoáng sản này.
Điều 42.
Khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
1- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên ngoài việc tuân theo các quy định
khác của Luật này còn phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước không bị ô
nhiễm; định kỳ quan trắc động thái, kiểm tra chất lượng của nguồn nước và kịp
thời khắc phục các biến động xấu; không khai thác quá lưu lượng cho phép.
2- Việc khai thác nước khoáng,
nước nóng thiên nhiên để sử dụng vào mục đích điều trị bệnh, điều dưỡng và giải
khát phải được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 43.
Khai thác khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại
Hoạt động khai thác khoáng sản
quý, hiếm, đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
Chính phủ quy định danh mục các
khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại.
Mục 2: CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN
Điều 44. Giấy
phép chế biến khoáng sản
Tổ chức, cá nhân hoạt động chế
biến khoáng sản phải xin giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp hoạt động
chế biến khoáng sản kèm theo hoạt động khai thác đã được phép.
Việc cấp, thu hồi giấy phép chế
biến khoáng sản do Chính phủ quy định.
Điều 45.
Quyền của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép chế
biến khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Được mua khoáng sản đã khai
thác hợp pháp; nhập khẩu thiết bị, công nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho
hoạt động chế biến; tiến hành chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép;
2- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được chế biến theo quy định của pháp luật;
3- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của Chính phủ;
4- Để thừa kế quyền chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép chế biến khoáng
sản;
5- Khiếu nại, khởi kiện về quyết
định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
6- Được hưởng các quyền khác có
liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 46.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép chế
biến khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép, thuế và
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2- Thu hồi tối đa thành phần có
ích của khoáng sản;
3- Áp dụng công nghệ và thực hiện
các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
4- Bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
5- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động chế biến gây ra;
6- Báo cáo hoạt động chế biến
khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động
khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7- Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
8- Thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 47. Chế
biến khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại
Hoạt động chế biến khoáng sản
quý, hiếm, đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
Điều 48.
Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản từ khoáng sản trong nước
1- Nhà nước có chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư đối với:
a) Các dự án chế biến khoáng sản
thành nguyên liệu tinh và sản phẩm; các dự án chế biến tại chỗ;
b) Các dự án khai thác và chế biến
khoáng sản liên hoàn với công nghiệp sản xuất có sử dụng vật liệu từ khoáng sản
để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
c) Các dự án sản xuất thiết bị
chế biến khoáng sản phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và yêu cầu của
công nghệ chế biến tiên tiến.
2- Chính phủ định kỳ điều tiết
việc xuất, nhập khẩu khoáng sản; hạn chế nhập khẩu các vật liệu đã sản xuất được
từ khoáng sản trong nước để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến khoáng
sản trong nước.
Mục 3: KHAI
THÁC TẬN THU
Điều 49.
Khai thác tận thu
Khai thác tận thu là hình thức
khai thác khoáng sản trong điều kiện việc đầu tư khai thác quy mô công nghiệp
không có hiệu quả tại các khu vực có khoáng sản phân bố không tập trung, khu vực
khai thác lại ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa; khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường không theo quy mô công nghiệp.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng
sản khoanh định các khu vực được phép khai thác tận thu.
Điều 50. Giấy
phép khai thác tận thu
Giấy phép khai thác tận thu chỉ
được cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; ưu tiên cấp cho tổ chức, cá nhân thường
trú tại địa phương nơi có khoáng sản; không cấp đối với khu vực đang có hoạt động
thăm dò hoặc khai thác hợp pháp và khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Thời hạn của một giấy phép khai
thác tận thu không quá ba năm và được gia hạn theo quy định của Chính phủ,
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai năm.
Điều 51.
Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác tận thu có các quyền sau đây:
1- Tiến hành khai thác theo quy
định của giấy phép và các điều kiện cụ thể về khai thác tận thu do Chính phủ
quy định;
2- Cất giữ, vận chuyển, chế biến,
tiêu thụ khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật;
3- Xin gia hạn, trả lại giấy
phép khai thác tận thu;
4- Khiếu nại hoặc khởi kiện về
quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu hoặc quyết định xử lý khác của
các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 52.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác tận thu có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép, thuế
tài nguyên khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2- Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác gây ra;
3- Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng
sản và tài nguyên khác; bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ
tầng;
4- Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác;
5- Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
6- Ghi chép, lưu giữ đầy đủ kết
quả hoạt động khai thác, chế biến và tiêu thụ;
7- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực
khai thác.
Điều 53.
Thu hồi giấy phép khai thác tận thu
1- Giấy phép khai thác tận thu bị
thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác tận thu không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều
52 của Luật này;
b) Có phát hiện mới về tài
nguyên khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác không còn phù hợp với
hình thức và điều kiện của khai thác tận thu;
c) Khu vực được phép khai thác tận
thu bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.
2- Khi giấy phép khai thác tận
thu bị thu hồi hoặc đã hết hạn thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi
trường, môi sinh và đất đai.
3- Trong trường hợp giấy phép
khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này,
thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được giải quyết thỏa đáng những
thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 54. Nội
dung quản lý nhà nước về khoáng sản
Nội dung quản lý nhà nước về
khoáng sản bao gồm:
1- Hoạch định chiến lược, quy hoạch
và chính sách về bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản;
2- Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về khoáng sản;
3- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động
khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; đăng ký các hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
4- Thẩm định, phê duyệt, đánh
giá các đề án, báo cáo, thiết kế mỏ trong hoạt động khoáng sản;
5- Kiểm tra, thanh tra các hoạt
động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản;
6- Thực hiện các chính sách đối
với nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và nơi có
khoáng sản độc hại;
7- Thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản;
8- Tổ chức lưu trữ, bảo vệ tài
liệu và bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
9- Đào tạo cán bộ khoa học, cán
bộ quản lý về khoáng sản; tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật
về khoáng sản;
10- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
11- Giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật về khoáng sản.
Điều 55. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về khoáng sản
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình,
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.
Bộ Công nghiệp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khoáng sản. Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý nhà nước về khoáng sản.
Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản do Chính phủ
quy định.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định của Luật
này và theo phân cấp của Chính phủ.
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp và
của ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 56. Thẩm
quyền, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản
1- Việc phân cấp thẩm quyền cấp,
gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản phải bảo đảm quyền quản lý tập
trung thống nhất của Chính phủ về khoáng sản, căn cứ vào tính chất của loại
khoáng sản và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương.
2- Thẩm quyền
cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng,
để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản do Chính phủ
quy định.
Điều 57. Giải
quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản
Việc giải quyết tranh chấp về hoạt
động khoáng sản được quy định như sau:
1- Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về
quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng loại giấy phép đó; trong
trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp thì có
quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
2- Tranh chấp khác phát sinh
trong hoạt động khoáng sản được giải quyết theo thẩm quyền và trình tự do pháp
luật quy định.
Chương 8:
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 58.
Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
Cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản. Tổ chức và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản do Chính phủ quy định.
Điều 59.
Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
Thanh tra chuyên ngành về khoáng
sản có các nhiệm vụ sau đây:
1- Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định về:
a) Nội dung giấy phép hoạt động
khoáng sản;
b) Giữ gìn bí mật nhà nước về
tài nguyên khoáng sản;
c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên khoáng sản;
d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản;
2- Phối hợp với thanh tra nhà nước
về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường
trong hoạt động khoáng sản;
3- Phối hợp với thanh tra nhà nước
của các bộ, các ngành, địa phương trong hoạt động thanh tra về khoáng sản.
Điều 60. Thẩm
quyền của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
Trong quá trình thanh tra, Đoàn
thanh tra và Thanh tra viên có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết;
2- Điều tra, thu thập chứng cứ,
tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành những biện
pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
3- Quyết định đình chỉ hoạt động
khoáng sản không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt
động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm cho người hoặc tổn thất nghiêm trọng
tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ
các hoạt động đó;
4- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản.
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 61.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về
khoáng sản
1- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
2- Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Điều 62.
Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1- Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý
của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
2- Tổ chức, cá nhân có quyền tố
cáo với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật
về khoáng sản của mọi tổ chức, cá nhân.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật.
Chương 9:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 63.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Xử
lý vi phạm
1- Người nào làm lộ bí mật nhà
nước về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản không có giấy phép, cản trở
việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra về khoáng sản hoặc vi phạm
các quy định khác của Luật này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các
quy định khác của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65. Điều
khoản thi hành
1- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực
mà giấy phép đó vẫn còn thời hạn và không thuộc các trường hợp cấm theo quy định
của Luật này, được áp dụng theo quy định của giấy phép hoạt động khoáng sản đó,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện tuân theo các quy định của Luật này.
2- Luật này cũng được áp dụng đối
với hoạt động khoáng sản tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác.
3- Những quy định trước đây trái
với Luật này đều bãi bỏ.
4- Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật này.
Điều 66. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 1996.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3
năm 1996.