QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:.…./2025/QH15
(Dự thảo tháng 9/2024)
|
|
LUẬT
CẤP, THOÁT NƯỚC
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Cấp, Thoát nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật Cấp,
Thoát nước quy định về cơ sở dữ liệu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư
phát triển cấp nước, thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải; quản lý, vận
hành, bảo đảm an toàn công trình và cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động cấp,
thoát nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cấp,
thoát nước bao gồm các lĩnh vực: khai thác, truyền tải nước thô; xử lý nước
sạch, truyền tải nước và sử dụng nước sạch; thoát nước mưa, thoát nước thải, xử
lý nước thải và xả nước thải sau xử lý.
2. Hoạt
động cấp, thoát nước là hoạt động có liên quan trong lĩnh vực cấp, thoát nước,
bao gồm: điều tra cơ bản, quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận
hành, cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước.
3. Dịch
vụ cấp, thoát nước là sản phẩm dịch vụ được tạo ra trong lĩnh vực bán buôn
nước, bán lẻ nước sạch; thoát nước mưa, nước thải, xử lý nước thải đáp ứng yêu
cầu của con người, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
4. Quy
hoạch cấp, thoát nước là quy hoạch hạ tầng kỹ thuật có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành về cấp, thoát nước hoặc là nội dung quy hoạch cấp, thoát nước
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn.
5. Cơ
sở dữ liệu cấp, thoát nước là tập hợp các thông tin dữ liệu chuyên ngành về
cấp, thoát nước được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng
thông qua phương tiện điện tử.
6. Hành
lang bảo vệ an toàn công trình cấp, thoát nước là phần đất, mặt nước giới hạn
dọc theo mạng lưới cấp, thoát nước hoặc bao quanh công trình cấp, thoát nước được
quy định để bảo vệ, duy trì chức năng hoạt động của công trình.
7. Cấp,
thoát nước trong tình thế cấp thiết là tình thế của đơn vị cấp nước phải
duy trì dịch vụ cấp, thoát nước để tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ đe dọa lợi ích
của Nhà nước, cộng đồng, tổ chức, cá nhân mà không còn cách nào khác là phải chấp
nhận một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
8. Nước
sạch là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng
theo từng mục đích khác nhau.
9. Nước
sinh hoạt là nước sạch có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục
đích ăn uống, sinh hoạt của con người.
10. Vùng
cấp nước là khu vực có phạm vi nhất định được cấp nước, truyền tải nước từ
một hoặc một số nhà máy nước; vùng cấp nước được xác định trong nội dung quy hoạch
cấp nước.
11. Vùng
phục vụ cấp nước là khu vực có ranh giới cụ thể, do một đơn vị cấp nước
có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ cấp nước đến khách hàng sử dụng nước.
12. Đơn
vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động
đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cấp nước, cung cấp dịch vụ cấp nước
bán buôn và bán lẻ nước sạch.
13. Hệ
thống cấp nước là tổ hợp các công trình khai thác, truyền tải nước thô, nhà
máy nước sạch, mạng lưới cấp nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
14. Công
trình cấp nước là công trình độc lập hoặc tổ hợp nhiều công trình của hệ thống
cấp nước.
15. Cấp
nước tập trung là hệ thống cấp nước có quy mô, công suất lớn, phạm vi cấp
nước rộng trên địa bàn cấp vùng, cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
16. Cấp
nước phân tán là hệ thống cấp nước có quy mô, công suất và phạm vi cấp nước
cho một khu vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện hoặc cấp xã, bị giới hạn do điều
kiện địa hình, phân bố dân cư, điều kiện nguồn nước và hiệu quả đầu tư.
17. Cấp
nước quy mô hộ gia đình là công trình, tổ hợp công trình hoặc trang, thiết
bị xử lý nước của hệ thống cấp nước; có khả năng cung cấp nước cho một hoặc một
nhóm hộ gia đình thông qua điểm lấy nước công cộng hoặc đường ống dẫn nước.
18. Mạng
lưới cấp nước là hệ thống đường ống truyền tải nước sạch từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng truyền tải (cấp I), mạng phân phối (cấp II), mạng
dịch vụ (cấp III) và các công trình phụ trợ có liên quan.
19. Công
trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng là nhà máy nước và mạng truyền
tải nước sạch có mục đích cấp nước sinh hoạt, có ảnh hưởng lớn hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, cuộc sống cộng đồng hoặc có tính chất
bảo đảm an ninh, quốc phòng.
20. Công
trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh là hệ thống cấp nước có vùng cấp nước
nằm trên địa giới hành chính ngoài địa bàn một tỉnh.
21. Bảo
đảm an ninh, an toàn cấp nước là những hoạt động, giải pháp nhằm giảm thiểu,
loại bỏ, phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro gây mất an ninh, an toàn cấp nước từ
nguồn nước qua các công đoạn thu nước, xử lý, dự trữ và phân phối đến khách
hàng sử dụng nước.
22. Nước
thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
23. Hệ
thống thoát nước là tổ hợp các công trình mạng lưới thoát nước (đường ống,
cống, kênh, mương), trạm bơm nước mưa, trạm bơm nước thải, hồ điều hòa, nhà máy
xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, truyền tải,
tiêu thoát nước mưa chống ngập, nước thải và xử lý nước thải.
24. Hệ
thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới ống, cống, kênh, mương thoát nước
mưa, hồ điều hòa, trạm bơm nước mưa, cửa thu, giếng thu nước mưa, cửa xả và các
công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
25. Hệ
thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới ống, cống và công trình trên mạng
thu gom, truyền tải nước thải; trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải;
kênh, mương tiêu thoát nước sau xử lý ra dòng chảy mặt và các công trình phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
26. Công
trình thoát nước là công trình độc lập hoặc tổ hợp nhiều công trình của hệ
thống thoát nước.
27. Xử
lý nước thải tập trung là hệ thống thoát nước thải có mô hình thu gom và xử
lý nước thải tập trung với quy mô công suất lớn, phạm vi thu gom nước thải rộng
cho một phần hoặc toàn bộ đô thị, khu dân cư.
28. Xử
lý nước thải phân tán là hệ thống thoát nước thải có mô hình thu gom và xử
lý nước thải phân tán cho một khu vực cụ thể bị giới hạn điều kiện địa hình và
hiệu quả đầu tư.
29. Lưu
vực thoát nước mưa là khu vực tập trung dòng chảy mặt theo điều kiện địa
hình tự nhiên, thủy văn, hải văn và được xác định trong nội dung quy hoạch
thoát nước.
30. Vùng
thoát nước thải là khu vực thu gom nước thải tự chảy hoặc bơm truyền tải về
nhà máy xử lý nước thải; vùng thoát nước thải có phạm vi nhất định và được xác
định trong nội dung quy hoạch thoát nước.
31. Đơn
vị thoát nước là tổ chức cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước theo hợp đồng quản lý vận hành hoặc là tổ chức do chủ đầu tư hệ thống
thoát nước tự tổ chức quản lý vận hành.
32. Hộ
thoát nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống và hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước.
33. Đấu
nối hệ thống thoát nước là kết nối cống thoát nước từ hộ thoát nước vào hệ
thống thoát nước.
34. Bùn
cặn là bùn hữu cơ hoặc vô cơ hoặc bùn hỗn hợp được nạo vét, thu gom từ các
bể tự hoại, hồ điều hòa, hệ thống thoát nước và hệ thống cấp nước.
35. Chi
phí dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là chi phí dịch vụ thoát
nước) là các chi phí để thực hiện các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát nước mưa và
thu gom, xử lý nước thải tại khu vực có dịch vụ thoát nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động cấp, thoát nước
1. Hoạt
động cấp nước sạch là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm
soát của nhà nước; hoạt động thoát nước là hoạt động cung cấp dịch vụ công ích.
2. Hoạt
động cấp, thoát nước phải được quản lý bảo đảm an ninh, an toàn, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển bền vững đồng bộ với mục đích bảo vệ
môi trường.
3. Quản
lý hoạt động cấp nước theo điều kiện nguồn nước, kinh tế - xã hội và không phụ
thuộc vào địa giới hành chính; quản lý hoạt động thoát nước theo điều kiện phân
bố dân cư, địa hình, thủy văn, hải văn và đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
4. Người
sử dụng dịch vụ cấp, thoát nước phải trả tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm hoàn trả
chi phí sản xuất, cung cấp nước sạch và thu gom, xử lý ô nhiễm môi trường do nước
thải.
5. Tổ chức,
cá nhân được quyền tiếp cận nguồn nước sạch theo hệ thống cấp nước; được quyền
và có nghĩa vụ, trách nhiệm đấu nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn.
Điều 4. Chính sách phát triển cấp, thoát nước
1. Phát
triển hệ thống cấp, thoát nước theo hướng thân thiện môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, chuyển đổi số; nâng cao sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.
2. Đa dạng
hóa hình thức đầu tư công trình cấp, thoát nước; khuyến khích xã hội hóa, huy động
nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư và quản lý vận hành công trình cấp, thoát nước.
3. Ưu
tiên, hỗ trợ đầu tư xây dựng, vận hành công trình cấp, thoát nước vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng
lớn của biến đổi khí hậu.
4. Huy động
các nguồn lực nhà nước và ưu tiên các nguồn thu từ hoạt động thoát nước cho đầu
tư, quản lý vận hành thoát nước chống ngập, thu gom và xử lý nước thải theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
5. Khuyến
khích đầu tư phát triển các công trình cấp nước có nhà máy nước công suất lớn,
phạm vi cấp nước rộng kết nối cấp nước từ khu vực đô thị, khu công nghiệp cho
khu vực nông thôn; hạn chế đầu tư công trình cấp nước phân tán, nhỏ lẻ.
6. Nhà
nước ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đập, hồ trữ nước và
hỗ trợ hoạt động cấp, thoát nước trong trường hợp phòng, chống, khắc phục hậu
quả do thiên tai (động đất, sóng thần, lũ quét…), biến đổi khí hậu (hạn hán, lũ
lụt, thiếu nước, xâm nhập mặn).
7. Khuyến
khích, hỗ trợ công tác đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến, công nghệ thông minh, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường trong
quản lý, đầu tư phát triển cấp, thoát nước.
8. Khuyến
khích, ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình cấp,
thoát nước ứng dụng giải pháp phát thải thấp, kinh tế tuần hoàn theo quy định của
pháp luật về thuế.
9. Ưu
tiên nguồn điện cho nhà máy nước sạch, nước thải và các trạm bơm nước thô, nước
sạch, nước mưa, nước thải.
Điều 5. Sử dụng đất cho công trình cấp, thoát nước
1. Trên
cơ sở nội dung quy hoạch cấp, thoát nước trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, Ủy
ban nhân dân theo phân cấp bố trí, quản lý quỹ đất xây dựng công trình cấp,
thoát nước và cập nhật, bổ sung trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy
ban nhân dân theo phân cấp bố trí quỹ đất, tổ chức giao đất, cho thuê đất xây dựng
công trình cấp, thoát nước phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp,
thoát nước và sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với công trình cấp, thoát nước bao gồm: trạm
bơm, nhà máy nước sạch, nhà máy xử lý nước thải, đường ống và công trình trên mạng
lưới cấp, thoát nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp,
thoát nước (văn phòng làm việc, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật
tư, thiết bị).
4. Ưu
tiên quỹ đất cho công trình thoát nước mưa chống ngập, hồ điều hòa, hồ sơ lắng,
nhà máy xử lý của các dự án cấp, thoát nước trong công tác quy hoạch, đầu tư
xây dựng.
Điều 6. Nguồn nước cho hệ thống cấp nước
1. Nguồn
nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển được sử dụng làm nguồn nước thô
cho các hệ thống cấp nước; việc khai thác, bảo vệ nguồn nước thô cho hệ thống cấp
nước tuân thủ quy định pháp luật về tài nguyên nước.
2. Lựa chọn
nguồn nước thô cho hệ thống cấp nước dựa theo khả năng khai thác và hiệu quả
kinh tế khi áp dụng công nghệ xử lý nước; phải xem xét tính ổn định và bền vững
về chất lượng, lưu lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu, nguy cơ ô nhiễm do
chất thải, nước thải.
3. Ưu
tiên khai thác các nguồn nước mặt làm nguồn nước thô cho hệ thống cấp nước; hạn
chế và từng bước giảm khai thác nguồn nước dưới đất cấp nước cho khu, cụm công
nghiệp, đô thị từ loại IV trở lên và khu vực đồng bằng sông Hồng, sông Cửu
Long. Nguồn nước dưới đất đã dừng khai thác được sử dụng làm nguồn nước dự
phòng, được quản lý, bảo vệ và duy trì.
4. Theo
điều kiện và khả năng nguồn nước, cơ quan quản lý cấp nước và đơn vị cấp nước tại
địa phương lập phương án nguồn nước dự phòng thích ứng với tác động biến đổi
khí hậu, sự cố ô nhiễm nguồn nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước.
5. Trường
hợp nguồn nước hạn chế do điều kiện tự nhiên, tác động biến đổi khí hậu, hạn
hán, xâm nhập mặn hoặc do thiên tai, chiến tranh, việc bảo đảm nguồn nước cho cấp
nước sinh hoạt được ưu tiên hàng đầu.
6. Việc
quy hoạch, đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện phải bảo đảm
đa mục tiêu, phải tính toán và ưu tiên nguồn nước thô cho cấp nước sinh hoạt. Hệ
thống cấp nước có sử dụng nguồn nước thô từ các công trình thủy lợi, thủy điện
có nghĩa vụ trả tiền nước thô theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc kết hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật với công
trình cấp, thoát nước
1. Quy
hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy phải xem
xét, bố trí hệ thống cấp, thoát nước bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất.
2. Quy
hoạch, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi về tiêu thoát nước ngoài khu vực
đô thị, khu dân cư tập trung phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch,
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước chống ngập.
3. Việc
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phải có giải pháp bảo đảm lưu thông nước
trong lưu vực và thoát nước chống ngập đô thị, khu dân cư.
4. Các dự
án đầu tư mới hoặc cải tạo công trình cấp, thoát nước phải có giải pháp, kế hoạch
nhằm giảm thiểu tối đa tác động ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường thủy; được hỗ trợ, tạo điều kiện thi công mạng lưới cấp, thoát nước đồng
thời với thi công các công trình giao thông.
5. Trong
trường hợp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy chưa được đầu tư xây
dựng theo quy hoạch, Ủy ban nhân dân theo phân cấp quyết định việc ưu tiên thi
công xây dựng mạng lưới cấp, thoát nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch và xử
lý nước thải trên địa bàn; việc di dời công trình cấp, thoát nước được đền bù,
hỗ trợ theo quy định pháp luật về đất đai và đầu tư.
Điều 8. Cấp nước phòng cháy chữa cháy
1. Các
trụ nước chữa cháy (trụ nổi hoặc trụ ngầm dưới mặt đất) trên mạng lưới cấp nước
hệ thống cấp nước tập trung và điểm, bến, bãi lấy nước tại ao, hồ, sông, suối,
kênh phải được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật có liên quan.
2. Các
trụ nước chữa cháy được bố trí trên mạng lưới cấp nước các khu vực dân cư đô thị,
nông thôn thuộc chính quyền địa phương quản lý; được đầu tư, bảo trì từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước. Chi phí sử dụng nước để chữa cháy và thực tập phương án chữa
cháy được chi trả từ ngân sách nhà nước.
3. Các
trụ nước chữa cháy trên mạng lưới cấp nước các khu chức năng, khu đô thị mới do
các tổ chức, cá nhân quản lý, làm chủ đầu tư được đầu tư, bảo trì từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước. Chi phí sử dụng nước để chữa cháy và thực tập phương
án chữa cháy do tổ chức, cá nhân chi trả.
4. Các
điểm lấy nước phục vụ phòng cháy, chữa cháy tại ao, hồ, sông, suối, kênh nằm
trên địa bàn của các tổ chức, cá nhân được giao quản lý thì tổ chức, cá nhân
này có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì.
5. Các
điểm lấy nước phục vụ phòng cháy, chữa cháy tại ao, hồ, sông, suối, kênh được đầu
tư, bảo trì từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân theo phân cấp
trên địa bàn hoặc cơ quan được giao quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Cơ
quan quản lý phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn xây dựng quy chế phối hợp với
đơn vị cấp nước hoặc các tổ chức, cá nhân đang quản lý trụ nước, điểm lấy nước
nhằm bảo đảm cung cấp nước cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
Điều 9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cấp, thoát nước
1. Hệ thống
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cấp, thoát nước phục vụ công tác quy hoạch,
thiết kế, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống cấp, thoát nước.
2. Hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật về cấp, thoát nước:
a) Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấp, thoát nước bao gồm: quy hoạch xây dựng công
trình cấp, thoát nước; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình cấp,
thoát nước; chất lượng nước mặt, nước dưới đất; chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt, các mục đích khác; chất lượng nước thải xả ra môi trường
và xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư;
b) Quy
chuẩn kỹ thuật địa phương được ban hành theo quy định phân cấp của quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cấp, thoát nước.
3. Hệ thống
tiêu chuẩn về cấp, thoát nước:
a) Tiêu
chuẩn quốc gia về cấp, thoát nước bao gồm: thiết kế công trình cấp nước, thoát
nước trong nhà và ngoài nhà; vật liệu sử dụng cho công trình cấp, thoát nước;
chất lượng nước tái sử dụng cho mục đích tưới cây, rửa đường và nhu cầu khác;
b) Tiêu
chuẩn cơ sở về cấp, thoát nước phải bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong công
tác đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành và cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước.
4. Các Bộ,
ngành theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao, tổ chức nghiên cứu, ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấp, thoát nước; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nghiên cứu, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định
phân cấp của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấp, thoát nước; các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nghiên cứu, ban hành tiêu chuẩn cơ sở về cấp, thoát nước theo pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 10. Phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động cấp,
thoát nước
1. Khuyến
khích nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng, chuyển giao trong
hoạt động cấp, thoát nước.
2. Các dự
án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình cấp, thoát nước phải
xem xét, ứng dụng công nghệ tiên tiến, an toàn và thân thiện với môi trường; tiết
kiệm đất, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước; có khả năng phát triển mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
3. Ưu
tiên áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý, vận hành, bảo trì, bảo vệ hệ thống cấp, thoát nước; nâng cao chất lượng
dịch vụ cấp, thoát nước và kiểm soát rủi ro, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện
đại, chất lượng cao trong công trình cấp, thoát nước.
4. Các tổ
chức, cá nhân đầu tư, vận hành công trình cấp, thoát nước ứng dụng khoa học
công nghệ đạt hiệu quả về môi trường và xã hội được hưởng chính sách ưu đãi
theo pháp luật khoa học và công nghệ.
Điều 11. Quản lý hoạt động cấp, thoát nước thích ứng với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường
1. Hoạt
động cấp, thoát nước phải có giải pháp thích ứng, giảm thiểu hoặc khắc phục các
nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong điều kiện biến đổi khí hậu từ công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành công trình cấp, thoát nước.
2.
Quản lý hoạt động cấp, thoát nước thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu bao gồm:
a) Đầu
tư hoặc lựa chọn nguồn nước bền vững về chất lượng và trữ lượng; truyền tải nước
thô, nước sạch từ xa đối với khu vực xâm nhập mặn, hạn hán;
b) Đầu
tư công nghệ xử lý hoặc nhà máy xử lý nước mặn, nước lợ vùng hải đảo, ven biển
và vùng Đồng bằng sông Cửu Long khi thiếu nguồn nước ngọt;
c) Đầu
tư hệ thống thoát nước chống ngập đô thị, khu dân cư; điều hòa nước mưa, kiểm
soát triều cường và kết nối hệ thống tiêu thoát nước thủy lợi;
d) Kiểm
soát việc thực hiện bảo đảm cấp, thoát nước an toàn, bền vững;
đ) Cơ chế
chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư, xử lý khắc phục, giảm thiểu tác động
từ các sự cố về nguồn nước, ngập úng và chất lượng dịch vụ cấp, thoát nước.
3. Kiểm
soát chặt chẽ các nguồn xả nước thải, chất lượng nước thải xả vào mạng lưới
thoát nước và xả trực tiếp ra môi trường.
Điều 12. Quản lý hoạt động cấp, thoát nước theo mô hình kinh tế
tuần hoàn
1. Hoạt
động cấp, thoát nước phù hợp chu trình tuần hoàn nước, bảo đảm nguồn nước sau
khi khai thác, sử dụng được xử lý đạt chất lượng đúng quy định trước khi trả lại
cho tài nguyên nước; tăng cường sử dụng nước mưa, tái sử dụng nước thải, bùn cặn;
sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng xanh theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
2. Nhà
nước có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân ứng dụng mô hình kinh tế
tuần hoàn trong hoạt động cấp, thoát nước:
a) Tái sử
dụng nước thải tại cơ sở tiêu thụ lượng nước lớn, nước thải sau xử lý tại các
nhà máy xử lý nước thải cho các nhu cầu sử dụng nước khác;
b) Tái sử
dụng bùn cặn làm nhiên liệu, phân bón và vật liệu xây dựng;
c) Sử dụng
nước mưa và sử dụng nước tuần hoàn;
d) Sản
xuất, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió và các nguồn năng lượng xanh
khác.
Điều 13. Hợp tác quốc tế trong hoạt động cấp, thoát nước
1. Mở rộng
hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về hoạt động cấp, thoát nước trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi; tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động cấp, thoát nước
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến hoạt
động cấp, thoát nước; tham gia đầu tư, quản lý dự án cấp, thoát nước.
3. Các
hoạt động liên quan đến bảo đảm an ninh, an toàn cấp, thoát nước phải tuân thủ
theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Điều 14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật cấp,
thoát nước
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi trách nhiệm của mình chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, truyền thông
về hoạt động cấp, thoát nước hoặc lồng ghép trong hoạt động tuyên truyền, truyền
thông về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.
2. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về cấp,
thoát nước, đơn vị cấp, thoát nước tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân
giám sát hoạt động cấp, thoát nước, việc thực hiện bảo đảm cấp, thoát nước an
toàn và bảo vệ công trình cấp, thoát nước.
3. Các
đơn vị cấp, thoát nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền,
truyền thông cụ thể về hoạt động cấp, thoát nước; tổ chức thực hiện và phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng, trường học thực hiện tuyên truyền, truyền
thông.
4. Nhà
nước tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp, thoát nước; huy động các nguồn lực
xã hội đóng góp cho công tác tuyên truyền, truyền thông về hoạt động cấp, thoát
nước.
Điều 15. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp, thoát nước
1. Nhà nước
tạo điều kiện cho người dân và cộng đồng thực hiện chức năng giám sát hoạt động
đầu tư, quản lý, vận hành công trình cấp, thoát nước theo quy định của pháp luật.
2. Được
quyền tham gia ý kiến và giám sát dịch vụ cấp, thoát nước trong hợp đồng thực
hiện dịch vụ cấp nước và quy định dịch vụ thoát nước trên địa bàn.
3. Phát
hiện, ngăn chặn, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong hoạt động cấp, thoát nước.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng
trong quá trình xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng thực hiện dịch vụ
cấp, thoát nước.
Điều 16. Bảo vệ công trình và quản lý hành lang bảo vệ công
trình cấp, thoát nước
1. Ủy
ban nhân dân theo phân cấp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp, thoát nước bảo
vệ nguồn nước, công trình và hành lang bảo vệ công trình cấp, thoát nước trên địa
bàn.
2. Đơn vị
cấp, thoát nước có nhiệm vụ tổ chức lực lượng bảo vệ công trình cấp, thoát nước
do mình quản lý; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý hành lang bảo vệ
công trình công trình cấp, thoát nước.
3. Các tổ
chức, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình cấp, thoát nước;
kịp thời phát hiện và thông báo cho đơn vị cấp, thoát nước hoặc chính quyền địa
phương các vi phạm xâm hại đến nguồn nước, công trình và hành lang bảo vệ công
trình cấp, thoát nước.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành lập danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp với Bộ Công an trong quá trình
xây dựng phương án và triển khai thực hiện giải pháp bảo vệ công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng.
Điều 17. Các hành vi bị cấm
1. Phá
hoại các công trình, trang thiết bị của hệ thống cấp, thoát nước.
2. Vi phạm
các quy định về bảo vệ vùng bảo hộ vệ sinh khu vực nguồn nước sinh hoạt và quy
định về hành lang bảo vệ công trình cấp, thoát nước.
3. Cản
trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp, thoát nước.
4. Gây ô
nhiễm, phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan vào nguồn
nước sạch.
5. Xâm
phạm, làm hư hỏng, gây xuống cấp, sai lệch hệ thống cấp, thoát nước.
6. Trộm
cắp nước sạch; xả trộm nước thải hoặc xả nước thải không đạt quy chuẩn quy định.
7. Cung
cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong hoạt động cấp, thoát nước.
8. Cung
cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
9. Dừng
cung cấp dịch vụ cấp nước sai quy định hợp đồng hoặc gây mất nước quá thời gian
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Xây
dựng công trình cấp, thoát nước không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
11. Đổ,
thải các chất rắn, lỏng, chất thải, rác thải hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả
khí thải độc hại vào hệ thống cấp, thoát nước
12. Chống
đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình cấp, thoát nước xảy ra sự cố.
13.
Không chi trả giá dịch vụ cấp, thoát nước khi sử dụng dịch vụ.
14. Ngừng
cung cấp dịch vụ thoát nước đối với hộ thoát nước là hộ gia đình chỉ xả nước thải
sinh hoạt.
15. Các
hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cấp, thoát nước.
Chương II
HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VÀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước
Điều 18. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước
1. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về cấp, thoát nước bao gồm:
a) Số lượng,
chất lượng nguồn nước thô, công trình cấp nước; nguồn thải, nước thải, công
trình thoát nước;
b) Chỉ số,
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ, hoạt động cấp, thoát nước;
c) Dữ liệu
kiểm kê, điều tra, giám sát trực tuyến công trình cấp, thoát nước, dịch vụ cấp,
thoát nước;
d) Thông
tin, số liệu về quy hoạch cấp, thoát nước, vùng phục vụ cấp nước, vùng thoát nước
thải, cấp, thoát nước an toàn, điều kiện kinh doanh nước sạch, hợp đồng thực hiện
dịch vụ cấp nước và hợp đồng quản lý vận hành công trình thoát nước.
2. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tích
hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu cấp, thoát nước với cơ sở dữ liệu
liên quan đến: điều tra cơ bản; đầu tư xây dựng và khai thác vận hành công
trình cấp, thoát nước; cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;
b) Thuận
tiện cho việc cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng
thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
cấp, thoát nước theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước được tích hợp trong cơ sở dữ liệu quốc
gia; việc sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước bảo đảm tính hiệu quả,
thống nhất, đồng bộ.
3. Bộ quản
lý chuyên ngành tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Cổng thông tin điện
tử về cấp, thoát nước phục vụ quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp,
thoát nước.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về cấp,
thoát nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Cổng thông
tin điện tử về cấp, thoát nước.
5. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về cấp, thoát nước
do mình thực hiện vào Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước và ưu tiên các
tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Cổng thông
tin điện tử về cấp, thoát nước.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Hoạt động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước
1. Hoạt
động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp, thoát nước; quản lý,
tuyên truyền, giáo dục, bảo vệ, cải tạo, phát triển, khai thác, vận hành hệ thống
cấp, thoát nước; phòng, chống và khắc phục các rủi ro do hệ thống cấp, thoát nước
gây ra, bảo đảm cung cấp nước sạch và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Hoạt
động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước sử dụng nguồn ngân sách từ Nhà nước phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định
của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành .
3. Điều
tra cơ bản về cấp, thoát nước bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá nguồn nước thô, công trình cấp nước, nguồn thải, nước thải, công
trình thoát nước;
b) Điều
tra, đánh giá chất lượng dịch vụ cấp, thoát nước, ngập úng;
c) Kiểm
kê tài sản công về công trình cấp, thoát nước; vốn nhà nước đầu tư trong doanh
nghiệp cấp, thoát nước;
d) Xây dựng
và duy trì hệ thống giám sát trực tuyến chỉ số cấp, thoát nước; xây dựng, vận
hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;
đ) Xây dựng
báo cáo về thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước.
Điều 20. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản
1. Hoạt
động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước được thực hiện định kỳ 05 năm đối với
hoạt động quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Kinh
phí cho hoạt động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ quản
lý chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về cấp, thoát
nước trên phạm vi cả nước, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng hợp
kết quả điều tra cơ bản cấp, thoát nước trên phạm vi cả nước.
4. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện điều tra cơ bản về cấp, thoát nước trên địa bàn và cập nhật thông
tin, dữ liệu hằng năm vào Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước;
b) Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị cấp, thoát nước trên địa bàn cập nhật thông tin, dữ liệu hằng
năm vào Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản về cấp,
thoát nước do mình tổ chức điều tra.
Điều 21. Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước
1. Nội
dung xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước:
a) Giám
sát, cập nhật tự động, trực tuyến số liệu cấp, thoát nước liên quan đến dịch vụ
cấp, thoát nước, tình trạng ngập úng và thực hiện bảo đảm cấp, thoát nước an
toàn;
b) Lưu
trữ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về cấp, thoát nước thông qua điều tra cơ
bản, giám sát định kỳ, công tác báo cáo, thống kê;
c) Báo
cáo và chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu về cấp, thoát nước với các địa phương,
cơ quan, tổ chức có liên quan và cộng đồng.
2. Quản
lý vận hành Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước:
a) Bộ quản
lý chuyên ngành tổ chức đầu tư xây dựng và quản lý vận hành Cổng thông tin điện
tử về cấp, thoát nước theo lộ trình và thống nhất, đồng bộ với hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử về cấp,
thoát nước phù hợp với lộ trình xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu hạ tầng
kỹ thuật đô thị, khu dân cư;
c) Chủ đầu
tư hệ thống cấp, thoát nước có trách nhiệm đầu tư trang thiết bị giám sát, cập
nhật tự động, trực tuyến kết nối và cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn nội dung điều tra cơ bản, hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu và vận hành Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước quy định từ Điều 19
đến Điều 21 của Luật này.
Mục 2. Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển cấp, thoát nước
Điều 22. Chiến lược phát triển cấp, thoát nước
1. Chiến
lược phát triển cấp, thoát nước là cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch về cấp,
thoát nước và thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước. Chiến lược
phát triển cấp, thoát nước bảo đảm phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, chiến lược tài nguyên nước quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm phát triển hệ thống cấp, thoát nước bền
vững, chống ngập và thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Chiến
lược phát triển cấp, thoát nước có các nội dung chính sau đây:
a) Quan
điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về cấp, thoát nước;
b) Định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về đầu tư, tổ chức quản lý công trình cấp,
thoát nước; kiểm soát rủi ro, bảo đảm an ninh, an toàn cấp, thoát nước; đề án,
dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.
3. Chiến
lược phát triển cấp, thoát nước được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30
năm hoặc dài hạn hơn, phù hợp với chiến lược lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược phát triển cấp, thoát nước trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 23. Quản lý quy hoạch cấp nước trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nội
dung quy hoạch cấp nước trong quy hoạch vùng:
a) Đánh
giá hiện trạng hệ thống cấp nước, nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai
thác cho cấp nước;
b) Quan
điểm, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phát triển cấp nước vùng;
c)
Phương án phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch cấp quốc gia; định hướng
phát triển hệ thống cấp nước cho vùng, tỉnh, giải pháp sử dụng nguồn nước; xác
định công trình cấp nước, vùng cấp nước, công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh,
nhà máy nước, mạng lưới cấp nước truyền tải quy mô cấp tỉnh; công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng.
2. Nội
dung quy hoạch cấp nước trong quy hoạch tỉnh:
a) Đánh
giá hiện trạng hệ thống cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; trữ lượng, chất lượng
các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước;
b) Xác định
các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển hệ thống cấp nước
trên địa bàn tỉnh;
c) Lựa
chọn nguồn nước cho các nhà máy nước; phân vùng cấp nước theo một số nhà máy nước
quy mô lớn; nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước;
d) Phương
án phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch vùng; định hướng phát triển hệ
thống cấp nước cấp tỉnh, huyện, kết nối cấp nước đô thị và nông thôn; xác định
cụ thể quy mô công suất các nhà máy nước, mạng lưới cấp nước truyền tải cấp tỉnh
và huyện; công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng; định hướng kết nối
các mạng lưới cấp nước trong vùng cấp nước không phân biệt đô thị với nông thôn;
đ) Các
quy định bảo vệ hệ thống cấp nước và bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước.
3. Nội
dung quy hoạch cấp nước trong quy hoạch đô thị và nông thôn tuân thủ quy định
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; phải có giải pháp cụ thể phát triển hệ thống
cấp nước, kết nối các nhà máy nước và các vùng cấp nước.
4. Nội
dung quy hoạch cấp nước trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh cục bộ đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Điều 24. Quản lý quy hoạch thoát nước trong quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nội
dung quy hoạch thoát nước trong quy hoạch vùng:
a) Đánh
giá hiện trạng hệ thống thoát nước, lưu vực thoát nước mưa, vùng thoát nước thải;
b) Quan
điểm, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phát triển thoát nước vùng;
c)
Phương án phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch cấp quốc gia; xác định
các lưu vực thoát nước gắn với lưu vực sông và tiêu thoát nước thủy lợi; giải
pháp thoát nước chống ngập các đô thị; giải pháp thoát nước đô thị, khu dân cư,
khu chức năng theo các lưu vực thoát nước và kết nối với tiêu thoát nước thủy lợi,
trạm bơm thoát nước đầu mối vùng; phân vùng thoát nước thải theo các công trình
xử lý nước thải quy mô lớn, nguồn tiếp nhận.
2. Nội
dung quy hoạch thoát nước trong quy hoạch tỉnh:
a) Đánh
giá hiện trạng cao độ nền tự nhiên, hiện trạng hệ thống thoát nước, công suất
nhà máy xử lý nước thải; hệ thống tiêu thoát nước thủy lợi gắn với thoát nước
chống ngập;
b) Xác định
quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển hệ thống thoát nước
trên địa bàn tỉnh;
c) Xác định
lưu lượng nước mưa, tần suất ngập lụt cho phép; cao độ nền thoát nước; xác định
lưu vực, tiểu lưu vực thoát nước mưa; phân vùng, tiểu vùng thoát nước thải, nguồn
tiếp nhận, dự báo tổng lượng nước thải và tải lượng ô nhiễm; dự báo tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải;
xác định loại hình thoát nước, hệ thống thoát nước chung, hệ thống thoát nước
riêng; nhu cầu sử dụng đất của các công trình thoát nước;
d)
Phương án phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch vùng; định hướng phát
triển hệ thống thoát nước cấp tỉnh, huyện; giải pháp thoát nước mưa, các trục
thoát nước, trạm bơm nước chống ngập gắn với tiêu thoát nước thủy lợi; xác định
cụ thể quy mô công suất các nhà máy xử lý nước thải tập trung và phân tán; định
hướng kết nối các vùng thoát nước thải, các nhà máy xử lý nước thải tập trung
và phân tán.
3. Nội
dung quy hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị và nông thôn tuân thủ quy định
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; phải có giải pháp cụ thể về tiêu thoát nước
chống ngập và thu gom, xử lý nước thải; bảo đảm điều hòa nước mưa trong phạm vi
quy hoạch và hạn chế gây ngập úng khu vực dân cư lân cận. Đối với quy hoạch khu
đô thị mới, khu dân cư có quy mô từ 50 ha trở lên phải bố trí hồ điều hòa nước
mưa.
4. Nội
dung quy hoạch thoát nước trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh cục bộ ứng phó
tình trạng ngập úng, thu gom và xử lý nước thải.
Điều 25. Kế hoạch phát triển cấp, thoát nước cấp tỉnh
1. Kế hoạch
phát triển cấp, thoát nước cấp tỉnh được lập nhằm cụ thể hóa chiến lược phát
triển cấp, thoát nước, các nội dung quy hoạch cấp, thoát nước trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; thống nhất và đồng bộ với các chương trình phát triển đô
thị, khu dân cư.
2. Kế hoạch
phát triển cấp, thoát nước cấp tỉnh được lập trên phạm vi toàn tỉnh và cùng thời
kỳ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Nội
dung kế hoạch phát triển cấp, thoát nước cấp tỉnh xác định cụ thể chỉ tiêu cấp,
thoát nước; nhu cầu, hoạt động đầu tư cấp nước, xử lý nước thải, thoát nước chống
ngập; nguồn lực thực hiện; các dự án, hoạt động ưu tiên đầu tư; trách nhiệm và
tổ chức thực hiện.
4. Kế hoạch
phát triển cấp, thoát nước cấp tỉnh được điều chỉnh trong trường hợp có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển cấp, thoát nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc
trong trường hợp để đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát
triển cấp, thoát nước cấp tỉnh.
Điều 26. Vùng cấp nước
1. Vùng
cấp nước được xác định trong quy hoạch cấp nước có phạm vi nghiên cứu lập quy
hoạch cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tương đương; xác định vùng cấp nước dựa
theo khả năng khai thác nguồn nước thô, tác động biến đổi khí hậu, hiệu quả
truyền tải nước thô, nước sạch, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng và giai đoạn
lập quy hoạch cấp nước.
2. Việc
phân vùng cấp nước trong quy hoạch cấp nước phải hướng tới phát triển hệ thống
cấp nước quy mô lớn, truyền tải nước từ xa, phạm vi cấp nước rộng, kết nối mạng
lưới cấp nước từ khu vực đô thị, khu công nghiệp đến khu vực nông thôn.
3. Đối với
vùng cấp nước có nhiều vùng phục vụ cấp nước của các đơn vị cấp nước khác nhau:
a) Việc
phát triển mạng lưới cấp nước theo vùng cấp nước phải có lộ trình, phải bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của các đơn vị cấp nước;
b) Đơn vị
cấp nước tiếp tục duy trì, vận hành công trình cấp nước khi chất lượng nước sạch
bảo đảm đúng quy định và có kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước;
c) Đơn vị
cấp nước phải tiếp nhận nguồn nước sạch từ mạng lưới cấp nước vùng khi chất lượng
nước của công trình cấp nước không bảo đảm đúng quy định;
d) Vùng
phục vụ cấp nước hoặc khách hàng tiêu thụ nước rất lớn được cấp nước từ nhiều hơn
một nhà máy nước khi xác định cụ thể lượng nước tiêu thụ từng thời kỳ của mỗi
nhà máy nước và được quy định trong quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước
trên địa bàn.
Điều 27. Vùng phục vụ cấp nước
1. Vùng
phục vụ cấp nước được xác định phù hợp với nhu cầu cấp nước, năng lực quản lý,
tài chính của đơn vị cấp nước và các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật khác.
2. Một
đơn vị cấp nước được giao thực hiện dịch vụ cấp nước trong một hoặc nhiều vùng
phục vụ cấp nước khác nhau; mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp nước
thực hiện dịch vụ cấp nước.
3. Đơn vị
cấp nước có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước vào mạng
lưới cấp nước trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước
đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau.
4. Vùng
phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi:
a) Phát
triển kinh tế - xã hội và mở rộng đô thị, khu dân cư;
b) Tăng
hiệu quả kinh tế, kỹ thuật khi khai thác vận hành công trình cấp nước và được sự
đồng thuận của cộng đồng, đơn vị cấp nước có liên quan;
c) Đơn vị
cấp nước không đáp ứng yêu cầu về hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước, kế hoạch
phát triển cấp nước và bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước.
5. Ủy
ban nhân dân theo phân cấp quyết định giao vùng phục vụ cấp nước sau khi đã xác
định, lựa chọn đơn vị cấp nước; quyết định điều chỉnh vùng phục vụ cấp nước khi
có sự thay đổi phạm vi, ranh giới vùng phục vụ cấp nước.
6. Bộ quản
lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm soát tính độc quyền cấp nước
theo vùng phục vụ cấp nước thông qua:
a) Hợp đồng
thực hiện dịch vụ cấp nước;
b) Giấy
chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch;
c) Kế hoạch
phát triển cấp nước theo vùng phục vụ cấp nước;
d) Kế hoạch
cấp nước an toàn;
đ) Giá
nước sạch.
Điều 28. Lưu vực thoát nước mưa
1. Lưu vực
thoát nước mưa được xác định trong nội dung quy hoạch thoát nước có phạm vi
nghiên cứu cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tương đương; xác định lưu vực
thoát nước mưa theo điều kiện địa hình tự nhiên, thủy văn, hải văn được kết nối
với tiêu thoát nước thủy lợi và lưu vực sông.
2. Triển
khai thực hiện các dự án đầu tư thoát nước chống ngập theo lộ trình phải đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất trên toàn bộ lưu vực thoát nước mưa.
3. Ưu
tiên triển khai đầu tư hạ tầng khung hệ thống thoát nước mưa kết nối với hệ thống
tiêu thoát nước thủy lợi theo từng lưu vực thoát nước mưa.
Điều 29. Vùng thoát nước thải
1. Vùng
thoát nước thải được xác định trong nội dung quy hoạch thoát nước có phạm vi
nghiên cứu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc tương đương; xác định vùng thoát nước
thải dựa theo phân bố dân cư, điều kiện địa hình, hiệu quả truyền tải nước thải
và giai đoạn lập quy hoạch thoát nước.
2. Vùng
thoát nước thải trong nội dung quy hoạch thoát nước phải tính đến khả năng kết
nối mạng lưới thoát nước thải và vận chuyển, xử lý bùn cặn của hệ thống xử lý
nước thải tập trung và phân tán.
3. Triển
khai đầu tư phát triển mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải đồng bộ
theo vùng thoát nước thải.
Chương III
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1. Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước
Điều 30. Quản lý đầu tư, phát triển hệ thống cấp nước
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự
án cấp nước; quyết định lựa chọn đơn vị cấp nước làm chủ đầu tư nhà máy nước hoặc
vùng phục vụ cấp nước.
2. Đơn vị
cấp nước được lựa chọn làm chủ đầu tư, quản lý vận hành một số hoặc đồng bộ tất
cả các hạng mục của hệ thống cấp nước để sản xuất, kinh doanh bán buôn, bán lẻ
nước sạch.
3. Đối với
công trình nhà máy nước xây dựng mới hoặc vùng cấp nước đã được xác định trong
nội dung quy hoạch cấp nước được công bố, kêu gọi đầu tư, phải tổ chức đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Đối với
công trình nhà máy nước, vùng phục vụ cấp nước được quyết định chủ đầu tư đồng
thời với quyết định chủ trương đầu tư khi đơn vị cấp nước bảo đảm điều kiện
năng lực, có đề xuất kinh tế - kỹ thuật hợp lý và trong trường hợp cụ thể sau:
a) Phát
triển, mở rộng vùng phục vụ cấp nước ra khu vực lân cận nằm trong vùng cấp nước
được xác định trong quy hoạch cấp nước;
b) Công
trình nhà máy nước được phân kỳ làm nhiều giai đoạn đầu tư hoặc được mở rộng,
nâng công suất mà đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn trước;
c) Công
trình nhà máy nước được xây dựng mới để cấp nước bổ sung cho vùng phục vụ cấp
nước do đơn vị cấp nước đang làm chủ đầu tư;
d) Công
trình nhà máy nước và vùng cấp nước thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu có hiệu quả đầu
tư thấp có khả năng điều hòa giá nước sạch từ khu vực đô thị do đơn vị cấp nước
đô thị làm chủ đầu tư.
5. Đối với
công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh, Bộ quản lý chuyên ngành làm chủ quản
đầu tư, quyết định lựa chọn chủ đầu tư và tổ chức quản lý vận hành có sự tham
gia của Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan.
6. Công
trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng được xác định dựa theo một trong
các tiêu chí sau:
a) Cấp
nước sinh hoạt có công suất từ 100.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Vùng
cấp nước bao gồm khu vực trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh, Trung ương
hoặc khu vực biên giới, hải đảo có an ninh trật tự chưa ổn định;
c) Cấp
nước phục vụ quốc phòng, an ninh.
7. Quản
lý công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng
a) Bộ quản
lý chuyên ngành rà soát, tổng hợp danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt
quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Bộ Quốc
phòng rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục công
trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng có tính chất quốc phòng, an ninh;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rà soát quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước theo tiêu
chí quy định tại Khoản 6 Điều này, đề xuất, cập nhật danh mục công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng gửi Bộ quản lý chuyên ngành tổng hợp;
d) Công
trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng được quản lý bảo đảm an ninh, an
toàn cấp nước trong giai đoạn quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
Điều 31. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước
1.
Nguyên tắc đầu tư xây dựng công trình cấp nước:
a) Dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch chuyên ngành (nếu có) hoặc kế hoạch
phát triển cấp nước cấp tỉnh được phê duyệt;
b) Dự án
đầu tư công trình cấp nước được quản lý, phát triển theo vùng cấp nước đã được
xác định trong nội dung quy hoạch cấp nước; được tổ chức triển khai theo quy định
pháp luật về quy hoạch, đầu tư và xây dựng.
2. Yêu cầu
đầu tư xây dựng công trình cấp nước:
a) Dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải ứng dụng công nghệ xử lý nước hiện đại,
tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng; đường ống và thiết bị nằm chìm dưới đất
phải đáp ứng yêu cầu nâng công suất cấp nước, chống ăn mòn, có độ bền cao theo
thời gian;
b) Các
khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất hạn chế đầu tư xây dựng mới công trình nhà
máy nước, ưu tiên sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước trong vùng cấp nước;
c) Dự án
đầu tư công trình cấp nước phân tán được xem xét, đầu tư khi được xác định
trong nội dung quy hoạch cấp nước, đáp ứng nhu cầu cấp nước cục bộ, khu vực dân
cư phân tán và chưa phát triển mạng lưới cấp nước vùng.
3. Dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước được ưu tiên đầu tư trong các trường hợp
sau:
a) Công
trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu,
truyền tải nước thô hoặc nước sạch cho các nhà máy nước, vùng phục vụ cấp nước
trên địa bàn các tỉnh;
b) Xây dựng
mới, nâng công suất nhà máy nước có quy mô công suất lớn và phát triển mở rộng
mạng lưới cấp nước trong vùng cấp nước;
c) Xây dựng
mạng lưới cấp nước khu dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu chung cư, khu, cụm
công nghiệp kết nối và sử dụng nguồn nước sạch từ mạng lưới cấp nước trong vùng
cấp nước.
4. Dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh được xác định tại quy
hoạch cấp nước trong quy hoạch vùng:
a) Bộ Quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên địa bàn, xác định nhu cầu đầu tư, phân kỳ đầu tư, nguồn vốn
đầu tư và tổ chức lập dự án đầu tư;
b) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị cấp
nước xác định phương án, nhu cầu tiếp nhận nước theo từng nhà máy nước, vùng phục
vụ cấp nước và cam kết tiêu thụ nước từ công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh
theo lộ trình, phân kỳ đầu tư.
5. Công
trình cấp nước khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố mất nước, thực hiện các nhiệm vụ cấp bách để bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình cấp nước khẩn
cấp thực hiện theo quy định pháp luật xây dựng về xây dựng công trình khẩn cấp.
6. Dự án
đầu tư công trình cấp nước thuộc tiêu chí xác định công trình cấp nước sinh hoạt
đặc biệt quan trọng quy định tại Khoản 6 Điều 30 phải được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 32. Nguồn lực đầu tư xây dựng công trình cấp nước
1. Công
trình cấp nước được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; được huy động tối
đa nguồn lực tư nhân cho đầu tư, phát triển cấp nước.
2. Đối với
các dự án đầu tư công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh, công trình cấp nước
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng khó khăn về nguồn
nước, vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu:
a) Được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho một phần hoặc toàn bộ dự án;
b) Được
ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và nguồn vốn
khác;
c) Khi
huy động nguồn lực tư nhân đầu tư được ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu
đãi, ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; được xem xét, hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, các công trình hạ tầng
ngoài hàng rào như cấp điện, đường.
3. Các
công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư
vốn hoặc duy trì vốn nhà nước trong đơn vị cấp nước.
4. Nhà
nước ưu tiên nguồn vốn ngân sách cho dự án đầu tư công trình cấp nước thô hoặc
tạo nguồn nước thô khi triển khai các dự án đầu tư công trình thủy lợi về đập,
hồ trữ nước, kênh dẫn nước đối với khu vực khó khăn về nguồn nước, chịu tác động
biến đổi khí hậu và ô nhiễm nguồn nước.
5. Thu
hút nguồn lực của các thành phần kinh tế hoặc nguồn vốn từ chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước quy mô hộ gia đình khu vực dân
cư nghèo hoặc chưa có hệ thống cấp nước.
6. Nhà
nước tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn cho cải tạo, bảo trì đối với công trình cấp nước
phân tán được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
7. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho tư nhân tham gia đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp
nước theo mô hình hợp tác công tư.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. Đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
Điều 33. Quản lý đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước
1. Dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước bao gồm các loại hình sau:
a) Dự án
thoát nước chống ngập các đô thị, khu dân cư đã hoặc nguy cơ bị ngập úng trên
diện rộng; nội dung dự án thoát nước chống ngập liên quan đến giải pháp đầu tư
công trình lưu trữ, điều hòa nước, mạng lưới thoát nước chính, trạm bơm tiêu và
kết nối với hệ thống tiêu thoát nước thủy lợi ngoài đô thị, khu dân cư;
b) Dự án
xử lý nước thải tập trung khu vực trung tâm đô thị hoặc toàn bộ đô thị; nội
dung dự án liên quan đến các giải pháp đầu tư mạng lưới thoát nước, trạm bơm nước
thải và nhà máy xử lý nước thải, bùn cặn;
c) Dự án
xử lý nước thải phân tán cho khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề,
cơ sở y tế, khu dân cư đô thị, nông thôn hoặc các khu vực bị địa hình chia cắt
không kết nối hệ thống xử lý nước thải tập trung; nội dung dự án liên quan đến
các giải pháp đầu tư mạng lưới thoát nước, trạm bơm nước thải và nhà máy xử lý
nước thải, bùn cặn;
d) Dự án
phát triển mạng lưới thoát nước đối với khu vực đô thị, khu dân cư; nội dung dự
án liên quan đến các giải pháp đầu tư một phần hoặc toàn bộ mạng lưới thoát nước
mưa, nước thải, chống ngập cục bộ.
2. Chủ sở
hữu, chủ đầu tư công trình thoát nước:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu hoặc ủy quyền, phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp huyện là chủ sở hữu công trình thoát nước hoặc giao cơ quan
chuyên môn trực thuộc là đại diện chủ sở hữu;
b) Các tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư cho đến
khi bàn giao theo quy định;
c) Đại
diện chủ sở hữu công trình thoát nước có trách nhiệm nhận bàn giao tài sản công
trình thoát nước theo quy định pháp luật về quản lý tài sản công; tổ chức quản
lý, khai thác vận hành công trình thoát nước;
d) Chủ sở
hữu công trình thoát nước giao cơ quan, tổ chức có chức năng hoặc đơn vị thoát
nước làm chủ đầu tư dự án theo thẩm quyền.
3. Đầu
tư phát triển thoát nước gắn với quản lý lưu vực thoát nước mưa và vùng thoát nước
thải từ công tác lập quy hoạch và kế hoạch.
4. Dự án
khu đô thị mới phải có công trình điều hòa nước mưa trong phạm vi của dự án.
5. Các
điểm ngập úng cục bộ tại đô thị hiện hữu, được xác định trong kế hoạch phát triển
thoát nước tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
công trình không có trong quy hoạch để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo kinh tế kỹ thuật dự án chống ngập cục bộ có quy mô tổng mức đầu tư dưới 20
tỷ đồng, khi dự án hoàn thành phải cập nhật thông tin dự án vào quy hoạch liên
quan.
6. Nhà
nước có trách nhiệm bố trí nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng công trình thoát
nước chống ngập quy mô lớn, công trình thoát nước khó huy động nguồn lực; công
trình thoát nước chống ngập do sự cố, thiên tai, biến đổi khí hậu.
7. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước tỉnh
phải phù hợp với chương trình phân loại đô thị và tổ chức thực hiện bảo đảm chỉ
tiêu nâng cấp phát triển của đô thị hiện hữu.
Điều 34. Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
1.
Nguyên tắc đầu tư xây dựng công trình thoát nước:
a) Dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch chuyên ngành (nếu có) hoặc kế hoạch phát triển thoát nước cấp tỉnh
được phê duyệt;
b) Dự án
đầu tư công trình thoát nước được quản lý, phát triển theo lưu vực thoát nước
mưa, vùng thoát nước thải đã được xác định trong nội dung quy hoạch thoát nước;
được tổ chức triển khai theo quy định pháp luật về quy hoạch, đầu tư và xây dựng;
c) Phải
bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường
thủy và công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan.
2. Dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm
tính đồng bộ từ đấu nối, mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải theo
vùng thoát nước thải; kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi công trình;
b) Tách
riêng mạng lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước thải đối với các khu đô
thị mới; có kế hoạch, lộ trình thay thế mạng lưới thoát nước chung thành mạng
lưới thoát nước riêng tại các đô thị, khu dân cư;
c) Thích
ứng với biến đổi khí hậu; khả năng phát triển, mở rộng, nâng cấp, cải tạo đô thị,
khu dân cư theo từng giai đoạn quy hoạch;
d) Bao gồm
các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể liên quan đến hoạt động thoát
nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ thoát nước;
đ) Dự án
đầu tư công trình thoát nước và xử lý nước thải tập trung phải giải quyết một
cách cơ bản các vấn đề thoát nước và xử lý nước thải của vùng thoát nước thải;
phải tính đến khả năng kết nối các công trình xử lý nước thải phân tán;
e) Tính
hiệu quả và khả thi giữa phương án kỹ thuật, công nghệ, quy mô công suất với tổng
mức đầu tư, chi phí quản lý, vận hành;
g) Thông
báo thông tin về nội dung, tiến độ dự án, chất lượng dịch vụ thoát nước cho người
dân trên địa bàn; phối hợp trong công tác đấu nối mạng lưới thoát nước trong
nhà với hộp đấu nối thoát nước đường phố.
3. Các dự
án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được ưu tiên triển khai trong các trường
hợp sau:
a) Dự án
thoát nước chống ngập các đô thị, khu dân cư khi bị ngập úng trên diện rộng, mức
độ ảnh hưởng lớn;
b) Dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng khung thoát nước mưa kết nối với hệ thống tiêu thoát nước
thủy lợi cho các đô thị có quy mô lớn;
c) Dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước, xử lý nước thải cho đô thị, khu dân cư
có quy mô lớn, mật độ dân số cao đang bị ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường
do xả nước thải.
Điều 35. Nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Nhà
nước có trách nhiệm đầu tư phát triển hệ thống thoát nước; nguồn lực đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tuân thủ theo pháp luật
về ngân sách nhà nước, đầu tư, đầu tư công.
2. Bố
trí ngân sách nhà nước, các nguồn thu của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển thoát nước phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo
vệ môi trường, phòng chống ngập úng đô thị, khu dân cư.
3. Huy động
tối đa các nguồn lực và có cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển hệ thống
thoát nước; ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi và nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống thoát nước cho đô thị, khu
dân cư bị ngập úng do biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường do xả nước thải.
4. Chính
phủ quy định cơ chế sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Trung ương, địa phương
và nguồn vốn khác cho các dự án đầu tư phát triển hệ thống thoát nước.
5. Nguồn
thu từ giá dịch vụ thoát nước thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng
trong hoạt động đầu tư xây dựng và vận hành, bảo trì hệ thống thoát nước.
6. Huy động
nguồn lực tư nhân và khuyến khích triển khai đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống
thoát nước theo mô hình hợp tác công tư.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1. Quản lý vận hành hệ thống cấp nước
Điều 36. Nguyên tắc quản lý vận hành hệ thống cấp nước
1. Quản
lý vận hành công trình cấp nước phải tuân thủ, thống nhất, đồng bộ trong quy
trình vận hành hệ thống cấp nước và kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước,
giảm thất thoát, thất thu nước sạch.
2. Đơn vị
vận hành hệ thống cấp nước phải đáp ứng yêu cầu năng lực kỹ thuật và trang thiết
bị trong quá trình vận hành, bảo trì công trình cấp nước.
3. Đơn vị
cấp nước được thực hiện quản lý vận hành một hoặc một số hệ thống cấp nước tại
một hoặc nhiều địa bàn khác nhau nhưng phải bố trí đội ngũ cán bộ, nhân viên và
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành.
4. Đơn vị
cấp nước vận hành công trình cấp nước trong tình thế cấp thiết trong các trường
hợp sau:
a) Vận
hành chế độ khai thác tăng cường (vượt công suất thiết kế) để bảo đảm an ninh,
an toàn cấp nước trong điều kiện biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước giữa
các nhà máy nước hoặc biến động tăng nhu cầu sử dụng nước sạch;
b) Thay
đổi chất lượng nguồn nước thô do biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, ô nhiễm nhưng
công nghệ xử lý nước hiện có không khắc phục được; việc duy trì dịch vụ cấp nước
phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép và phải thông báo chất lượng nước,
mục đích sử dụng nước tới các khách hàng sử dụng nước.
Điều 37. Yêu cầu quản lý vận hành hệ thống cấp nước
1. Các tổ
chức, cá nhân quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung phải có pháp nhân
rõ ràng và đáp ứng yêu cầu về năng lực quản lý vận hành.
2. Chủ đầu
tư công trình cấp nước được quyền thành lập đơn vị cấp nước hoặc thuê tổ chức,
cá nhân thực hiện quản lý vận hành công trình cấp nước.
3. Chủ đầu
tư hoặc đơn vị cấp nước phải tổ chức lập và phê duyệt quy trình vận hành, bảo
trì công trình cấp nước trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
4. Khuyến
khích chủ đầu tư công trình cấp nước phân tán thuê đơn vị cấp nước hoặc đơn vị
quản lý vận hành đáp ứng yêu cầu năng lực vận hành công trình cấp nước.
5. Chủ đầu
tư của công trình cấp nước là mạng lưới cấp nước trong khu đô thị mới, khu
chung cư, khu dân cư tập trung được quyền thuê đơn vị quản lý vận hành hoặc bố
trí nhân sự và trang thiết bị đáp ứng quy trình vận hành, bảo trì công trình cấp
nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ cấp nước.
6. Tổ chức,
cá nhân được thuê quản lý vận hành công trình cấp nước phải có hợp đồng quản lý
vận hành, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ cấp nước
và tài sản công trình cấp nước được quy định trong hợp đồng.
7. Năng
lực quản lý vận hành của đơn vị cấp nước được đánh giá theo tiêu chí quy định
trong điều kiện kinh doanh nước sạch, bao gồm: pháp nhân của doanh nghiệp; tổ
chức bộ máy quản lý vận hành; yêu cầu tối thiểu về năng lực chuyên ngành của
lãnh đạo và nhân sự phụ trách bộ phận chuyên môn.
8. Đơn vị
quản lý vận hành được thuê quản lý vận hành công trình cấp nước phải có giấy chứng
nhận hoạt động kinh doanh nước sạch với cấp công trình từ tương đương trở lên
và bố trí bổ sung nhân sự vận hành cho công trình cấp nước được thuê.
Điều 38. Kế hoạch phát triển cấp nước theo vùng phục vụ cấp nước
1. Đối với
vùng phục vụ cấp nước chưa phủ kín dịch vụ cấp nước phải lập kế hoạch phát triển
cấp nước 05 năm và năm thứ nhất; đối với vùng phục vụ cấp nước đã cơ bản phủ
kín dịch vụ cấp nước, nội dung kế hoạch phát triển cấp nước được lồng ghép
trong kế hoạch cấp nước an toàn.
2. Kế hoạch
phát triển cấp nước phải đáp ứng yêu cầu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển cấp nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3. Nội
dung kế hoạch phát triển cấp nước phải được phê duyệt trước khi công trình cấp
nước được khai thác vận hành; bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc
cụ thể nhằm từng bước nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện điều kiện chất lượng
dịch vụ trong vùng phục vụ cấp nước.
4. Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
cấp nước 05 năm và năm thứ nhất theo vùng phục vụ cấp nước sau khi được Ủy ban
nhân dân theo phân cấp tổ chức thẩm định.
5. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 39. Quản lý vận hành công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh
1. Các
công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh được thuê, giao hoặc thành lập đơn vị
cấp nước thực hiện quản lý vận hành khi được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước; do chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành khi được đầu tư từ nguồn vốn
khác.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh
phối hợp với cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư quyết định phương án giá nước bán
buôn; ký kết hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước theo đề xuất nhu cầu mua buôn
nước sạch, nước thô của các đơn vị cấp nước bán lẻ trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
đơn vị cấp nước bán lẻ ký kết hợp đồng mua buôn nước với đơn vị cấp nước quy mô
vùng liên tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi công trình cấp nước quy mô vùng có trách
nhiệm tham gia xây dựng công trình cấp nước quy mô vùng; chỉ đạo đầu tư, phát
triển mạng lưới cấp nước trên địa bàn tỉnh, thành phố đảm bảo việc tiếp nhận và
tiêu thụ nguồn nước sạch, nước thô từ công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng cấp
nước nhà máy nước quy mô vùng liên tỉnh, tổ chức thẩm định kế hoạch cấp nước an
toàn do đơn vị cấp nước lập; thẩm định quy chế vận hành, điều hòa nguồn nước giữa
các tỉnh, các vùng cấp nước.
Điều 40. Quản lý sử dụng tài sản công trình cấp nước
1. Công
trình cấp nước do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, bảo trì, được
thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ hao mòn,
khấu hao tài sản và bảo trì tài sản.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cơ quan chuyên môn về nước sạch hoặc đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có chức năng cấp nước sạch quản lý tài sản
công trình cấp nước là tài sản công.
3. Đơn vị
quản lý tài sản công có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với Ủy ban nhân dân theo
phân cấp:
a) Tiếp
nhận, bàn giao tài sản, thanh lý tài sản, bán tài sản hệ thống cấp nước;
b) Lựa
chọn đơn vị quản lý vận hành;
c) Kiểm
soát tài sản gắn với quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch;
d) Trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị
cấp nước vận hành công trình cấp nước là tài sản công có trách nhiệm khai thác,
bảo trì tài sản công trình cấp nước.
5. Việc
quản lý tài sản công trình cấp nước là tài sản công được thực hiện theo quy định
của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 41. Bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước
1. Bảo đảm
an ninh, an toàn cấp nước nhằm bảo đảm việc cung cấp nước sạch ổn định, duy trì
đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn quy
định. Kế hoạch cấp nước an toàn là các nội dung cụ thể để triển khai thực hiện
việc bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước.
2. Kế hoạch
cấp nước an toàn được lập, phê duyệt sau 12 tháng kể từ khi công trình cấp nước
được khai thác vận hành. Kế hoạch cấp nước an toàn được cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung hằng năm, tối đa không quá 03 năm. Nội dung kế hoạch cấp nước an toàn bao
gồm:
a) Đánh
giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cấp nước;
b) Xác định,
phân tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước;
c) Xác định
các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và lập kế hoạch triển
khai áp dụng;
d) Lập kế
hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và
khắc phục các nguy cơ, rủi ro;
đ) Lập kế
hoạch, quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố,
mất kiểm soát và tình huống khẩn cấp;
e) Xây dựng
các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
g) Quản
lý cơ sở dữ liệu có liên quan về cấp nước an toàn;
h) Lập
các chương trình hỗ trợ và kế hoạch triển khai.
3. Trách
nhiệm thực hiện bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước:
a) Bộ quản
lý chuyên ngành thẩm định kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp nước quy mô
vùng liên tỉnh trở lên, có sự tham gia của các tỉnh liên quan; có ý kiến thỏa
thuận kế hoạch cấp nước an toàn đối với công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt
quan trọng;
b) Bộ
Công an xây dựng giải pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ, tiềm ẩn
rủi ro, bảo đảm an ninh cấp nước đối với công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt
quan trọng; chỉ đạo Công an địa phương phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn cấp
nước;
c) Ủy
ban nhân dân theo phân cấp thẩm định kế hoạch cấp nước an toàn; lấy ý kiến thỏa
thuận của Bộ quản lý chuyên ngành khi thẩm định kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống
cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng; tổ chức theo dõi, kiểm tra kết quả thực
hiện bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước;
d) Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
4. Đơn vị
cấp nước công bố và chịu trách nhiệm về thông tin nhà máy nước, vùng phục vụ cấp
nước được thực hiện bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước trên cổng thông tin điện
tử của đơn vị cấp nước và của cơ quan quản lý cấp nước trên địa bàn.
5. Đơn vị
cấp nước công bố nhà máy nước, vùng phục vụ cấp nước đã thực hiện bảo đảm an
ninh, an toàn cấp nước trên cổng thông tin điện tử; được hưởng ưu đãi trong
phương án giá nước sạch và cơ chế khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp theo các
quy định hiện hành.
6. Bộ Bộ
quản lý chuyên ngành nghiên cứu, ban hành quy trình đánh giá và công nhận kết
quả thực hiện bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. Quản lý vận hành hệ thống thoát nước
Điều 42. Nguyên tắc quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Quản
lý vận hành hệ thống thoát nước phải tuân thủ quy định quản lý hoạt động thoát
nước địa phương, quy trình vận hành và kế hoạch thoát nước an toàn được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị
thoát nước được thực hiện quản lý vận hành một số hạng mục công trình hoặc toàn
bộ hệ thống thoát nước phải bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục và đồng bộ của
hệ thống thoát nước.
3. Đơn vị
thoát nước được giao, thuê quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải đáp ứng
yêu cầu năng lực kỹ thuật và trang thiết bị trong quá trình vận hành, bảo trì hệ
thống thoát nước.
4. Chủ đầu
tư khu đô thị mới, khu chung cư, khu chức năng có trách nhiệm tổ chức quản lý vận
hành, bảo trì hệ thống thoát nước đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân được
phân cấp quản lý.
5. Huy động
cộng đồng dân cư tham gia quản lý vận hành mạng lưới thoát nước trong các khu
dân cư.
Điều 43. Yêu cầu quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Lựa
chọn đơn vị quản lý vận hành:
a) Chủ sở
hữu, đại diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn, ký kết hợp đồng
với đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý;
b) Đối với
hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định
pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
c) Đối với
khu đô thị mới, khu chung cư, khu chức năng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước, chủ đầu tư tổ chức quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị thoát nước
quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư hệ thống thoát nước quyết định đặt hàng
đơn vị thoát nước có đủ năng lực trên địa bàn thực hiện quản lý vận hành hệ thống
thoát nước trong thời gian không quá 12 tháng khi:
a) Hệ thống
thoát nước được đầu tư xây dựng mới phải hoàn thiện thủ tục nghiệm thu, bàn
giao công trình;
b) Chuyển
tiếp hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước giữa hai đơn vị thoát nước;
c) Hệ thống
thoát nước có tính chất phức tạp hoặc trên địa bàn cần bảo đảm an ninh trật tự.
3. Đơn vị
thoát nước phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý vận
hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khi tham gia vận hành hệ thống
thoát nước. Điều kiện năng lực kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải bao gồm:
a) Doanh
nghiệp được thành lập có chức năng quản lý vận hành theo quy định;
b) Đội
ngũ cán bộ, nhân viên chủ chốt có kinh nghiệm công tác hoặc được đào tạo, có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, tính chất từng loại công việc;
c) Có
trang thiết bị, máy móc đáp ứng quy trình vận hành
4. Đơn vị
quản lý vận hành hệ thống thoát nước chỉ được cung cấp dịch vụ thoát nước sau
khi có văn bản thông báo đủ điều kiện quản lý vận hành hệ thống thoát nước của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Quy định
quản lý hoạt động thoát nước địa phương được ban hành tuân thủ các quy định hiện
hành về quản lý hoạt động thoát nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa
phương. Nội dung quy định quản lý hoạt động thoát nước địa phương bao gồm:
a) Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; chủ sở hữu; các hệ thống thoát nước tại địa
phương;
b) Quy định
đấu nối thoát nước hệ thống thoát nước tại địa phương;
c) Quy định
về đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
d) Quy định
về trách nhiệm lập, quản lý vận hành và sử dụng cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước;
đ) Quy định
trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thoát nước; trách nhiệm, quyền và nghĩa
vụ của các bên liên quan;
e) Quy định
hành lang bảo vệ công trình thoát nước và xử lý các vi phạm có liên quan.
6. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt quy định quản lý hoạt động thoát
nước địa phương.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Quy trình vận hành hệ thống thoát nước
1. Quy
trình vận hành hệ thống thoát nước được lập cho hệ thống thoát nước chống ngập,
tập trung và phân tán; bảo đảm hoạt động đồng bộ của hệ thống thoát nước từ nhà
máy xử lý nước thải, bùn cặn, trạm bơm, hồ điều hòa và mạng lưới thoát nước.
2. Quy
trình vận hành được xây dựng cùng với quá trình lập dự án đầu tư hệ thống thoát
nước và được cập nhật kế hoạch thoát nước an toàn trước khi phê duyệt đưa hệ thống
thoát nước vào vận hành.
3. Quy
trình vận hành hệ thống thoát nước phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thiết kế, vận hành, bảo trì hệ thống thoát nước; ứng dụng khoa học
công nghệ, công nghệ thông tin và yêu cầu cụ thể của trang thiết bị hệ thống
thoát nước.
4. Chủ đầu
tư hệ thống thoát nước tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hệ
thống thoát nước sau khi lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
đến quy trình vận hành hệ thống thoát nước.
5. Tổ chức,
cá nhân quản lý vận hành hệ thống thoát nước có trách nhiệm nghiên cứu, rà soát
quy trình vận hành hướng tới việc vận hành hệ thống thoát nước theo thời gian
thực nhằm tối ưu hóa nguồn lực, trang thiết bị cần thiết trong hợp đồng quản lý
vận hành hệ thống thoát nước.
6. Quy
trình vận hành được điều chỉnh khi có sự thay đổi công nghệ xử lý hoặc ứng dụng
khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành.
Điều 45. Quản lý thoát nước gắn với quản lý cao độ nền
1. Cao độ
nền mạng lưới thoát nước được xác định đồng bộ, thống nhất với cao độ hệ thống
giao thông đường bộ, cao độ nền đô thị, khu dân cư trong quy hoạch hệ thống
giao thông đường bộ, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành.
2. Kiểm
tra việc điều chỉnh quy hoạch hệ thống giao thông đường bộ, quy hoạch đô thị và
nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và các dự án đầu tư, cải
tạo đường đô thị và đường trong các khu dân cư, bảo đảm tính thống nhất và kế
thừa cao độ hệ thống giao thông đường bộ, cao độ nền đô thị, khu dân cư.
3. Xác định
và quản lý cao độ mực nước trong các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo
đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống ngập úng, bảo đảm cảnh
quan và bảo vệ môi trường.
4. Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, cấp phép xây dựng có
trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế công trình xây dựng với
cao độ hệ thống giao thông đường bộ, cao độ nền đô thị, khu dân cư.
Điều 46. Quản lý hồ điều hòa
1. Quản
lý hồ điều hòa nhằm điều hòa nước mưa, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh
thái kết hợp làm nơi vui chơi giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch.
2. Ưu
tiên bố trí quỹ đất phát triển, mở rộng hoặc duy trì công trình điều hòa, hồ điều
hòa đa mục tiêu trong các đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; đặc biệt đối với các đô thị, khu dân cư bị ngập
úng hoặc có địa hình thoát nước gặp khó khăn, vùng phải sử dụng đến trạm bơm
thoát nước cưỡng bức.
3. Các dự
án khu đô thị mới, khu chức năng mới phải bố trí quỹ đất xây dựng hồ điều hòa
đáp ứng điều hòa nước mưa cho dự án và giảm tải thoát nước mưa khu vực lân cận.
4. Việc
xây dựng, khai thác, sử dụng công trình điều hòa, hồ điều hòa phải được kiểm
tra giám sát theo các quy định của pháp luật.
5. Duy
trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, phát huy tối đa nhiệm vụ điều hòa nước
mưa.
6. Kiểm
soát việc xả nước thải vào công trình điều hòa, hồ điều hòa; định kỳ nạo vét
đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
7. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục hồ điều hòa; lập quy trình quản lý và các
quy định khai thác, sử dụng hồ điều hòa đồng bộ với chức năng của hệ thống
thoát nước.
Điều 47. Quản lý bùn cặn
1. Bùn cặn
phát sinh từ nhà máy xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước, được phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý phù hợp với công nghệ xử lý và yêu cầu bảo
vệ môi trường.
2. Thu gom
và xử lý bùn cặn được khuyến khích áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến, thân thiện
với môi trường, tiết kiệm năng lượng và phù hợp với điều kiện địa phương. Việc
xử lý và tái chế bùn cặn phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn cặn
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Bùn cặn
từ hệ thống thoát nước khu chức năng có chứa thành phần chất thải nguy hại được
quản lý theo quy định pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Khu xử
lý bùn cặn được xác định trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; bảo đảm đáp ứng yêu cầu vận chuyển,
xử lý bùn cặn từ bể tự hoại, các nhà máy xử lý nước thải và trên mạng lưới
thoát nước.
5. Ủy
ban nhân dân theo phân cấp có trách nhiệm lập, phê duyệt và thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng các công trình xử lý bùn cặn.
Điều 48. Sử dụng nước mưa, tái sử dụng nước thải sau xử lý
1. Quản
lý sử dụng nước mưa:
a) Khuyến
khích chủ đầu tư khu chức năng, khu đô thị mới, khu chung cư, các hộ gia đình
xây dựng hệ thống thu gom, lưu trữ và sử dụng nước mưa cho mục đích tưới cây, rửa
đường, cứu hỏa và các nhu cầu khác;
b) Tổ chức,
cá nhân đầu tư thiết bị, công nghệ xử lý và sử dụng nước mưa được hỗ trợ vay vốn
ưu đãi và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
c) Việc
sử dụng nước mưa phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng nước
theo mục đích sử dụng nước.
2. Quản
lý, tái sử dụng nước thải sau xử lý:
a) Tái sử
dụng nước thải sau xử lý phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
chất lượng nước theo mục đích sử dụng nước, không ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường;
b) Tái sử
dụng nước thải sau xử lý phải được phân phối đến nơi tiêu thụ theo hệ thống
riêng, bảo đảm không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên cùng
địa bàn, khu vực;
c) Khuyến
khích các tổ chức cá nhân quản lý các cơ sở sản xuất, dịch vụ (nhà hàng, khách
sạn, cơ quan hành chính) tái sử dụng nước thải sử dụng tại chỗ và được hưởng ưu
đãi hỗ trợ.
3. Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật chất lượng nước tái sử dụng cho các mục đích khác của đô thị,
khu dân cư.
Điều 49. Quản lý sử dụng tài sản hệ thống thoát nước
1. Hệ thống
thoát nước do Nhà nước đầu tư và hệ thống thoát nước được xác lập sở hữu toàn
dân thuộc tài sản công; phải được quản lý, khai thác, bảo trì, được thống kê,
kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị.
2. Việc
quản lý vận hành, bảo trì, bảo vệ hệ thống thoát nước thuộc tài sản công được
thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức
năng quản lý tài sản hệ thống thoát nước.
4. Đơn vị
quản lý tài sản hệ thống thoát nước tham mưu, phối hợp với chủ sở hữu, chủ đầu
tư hệ thống thoát nước:
a) Tiếp
nhận, bàn giao tài sản, thanh lý tài sản, bán tài sản hệ thống thoát nước;
b) Lựa
chọn đơn vị quản lý vận hành;
c) Kiểm
soát tài sản gắn với quy trình vận hành hệ thống thoát nước;
d) Đầu
tư nâng cấp, cải tạo, phá dỡ hệ thống thoát nước;
đ) Trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Quản lý thoát nước an toàn
1. Quản
lý thoát nước an toàn nhằm kiểm soát các nguy cơ, rủi ro liên quan đến hoạt động
thoát nước dưới tác động của biến đổi khí hậu, con người và phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm hệ thống thoát nước hoạt động ổn định, chống ngập và bảo vệ
môi trường. Quản lý thoát nước an toàn là một nội dung trong quy trình vận hành
hệ thống thoát nước.
2. Nội
dung quản lý thoát nước an toàn bao gồm:
a) Xác định,
phân tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống thoát nước;
b) Xác định
các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro;
c) Kế hoạch,
quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố, mất kiểm
soát và tình huống khẩn cấp;
d) Quản
lý cơ sở dữ liệu có liên quan quản lý thoát nước an toàn.
3. Chủ đầu
tư hệ thống thoát nước có trách nhiệm tổ chức cập nhật nội dung quản lý thoát
nước an toàn, lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi
phê duyệt quy trình vận hành hệ thống thoát nước.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn chi tiết Điều này.
Chương V
DỊCH VỤ CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1. Dịch vụ cấp nước
Điều 51. Chất lượng dịch vụ cấp nước
1. Quản
lý chất lượng dịch vụ cấp nước bao gồm: chất lượng nước sạch, lưu lượng nước,
áp lực nước, tính ổn định và liên tục trong hoạt động cấp nước; việc thực hiện
bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước; sự hài lòng của khách hàng sử dụng nước:
a) Chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh của con người)
hoặc chất lượng nước sạch sử dụng chung cho mục đích sinh hoạt và các mục đích
sử dụng khác phải bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Chất lượng nước sạch sử dụng cho các mục đích không phải sinh
hoạt được thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước;
b) Lưu
lượng nước, áp lực nước, tính ổn định và liên tục trong hoạt động cấp nước phải
bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Sự
hài lòng của khách hàng sử dụng nước do đơn vị cấp nước tổ chức lấy phiếu đánh
giá và công bố theo định kỳ hằng năm.
2. Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm bảo đảm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt đúng quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, từng
bước nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước và thực hiện bảo đảm an ninh, an toàn
cấp nước.
3. Đối với
các khu vực được công bố thực hiện bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước, khuyến
khích khách hàng sử dụng nước kết nối trực tiếp mạng lưới cấp nước đường phố với
đường ống cấp nước trong nhà, sử dụng nước trực tiếp từ vòi nước trong nhà
không thông qua bể trữ nước sạch.
Điều 52. Điều kiện kinh doanh nước sạch
1. Kinh
doanh nước sạch thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp nước sạch theo hệ thống cấp nước tập
trung nhằm mục đích kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch từ 1.000 m3/ngày
đêm trở lên phải được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch theo
nhà máy nước hoặc vùng phục vụ cấp nước trước khi cung cấp dịch vụ cấp nước.
2. Điều
kiện kinh doanh nước sạch bao gồm:
a) Pháp
nhân của doanh nghiệp;
b) Tổ chức
bộ máy quản lý vận hành;
c) Yêu cầu
tối thiểu về năng lực chuyên ngành của lãnh đạo và nhân sự phụ trách bộ phận
chuyên môn;
d) Khả
năng tài chính cho vận hành, cải tạo, nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc đầu tư
nâng công suất nhà máy nước, mở rộng vùng phục vụ cấp nước;
đ) Một số
điều kiện khác kèm theo bao gồm: hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước, kế hoạch
phát triển cấp nước, kế hoạch cấp nước an toàn, chất lượng nước, chất lượng dịch
vụ cấp nước.
3. Thẩm
quyền cấp và thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch:
a) Bộ quản
lý chuyên ngành cấp và thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch đối
với tổ chức thực hiện vận hành công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh; có ý
kiến bằng văn bản khi công trình cấp nước thuộc danh mục công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng;
b) Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền cấp và thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh
nước sạch cho tổ chức thực hiện vận hành công trình cấp nước ngoài quy định tại
điểm a Khoản này; lấy ý kiến Bộ quản lý chuyên ngành công trình cấp nước thuộc
danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng.
4. Nội
dung Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch:
a) Thông
tin của doanh nghiệp;
b) Thông
tin về vùng phục vụ cấp nước, nhà máy nước.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Quản lý hợp đồng cấp nước
1. Hợp đồng
thực hiện dịch vụ cấp nước:
a) Hợp đồng
thực hiện dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền với đơn vị cấp nước được quyết định giao thực
hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn. Hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước phải được
ký kết trước khi công trình cấp nước đưa vào khai thác vận hành;
b) Nội
dung hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước phải thể hiện về: nhà máy nước, vùng cấp
nước, vùng phục vụ cấp nước; kế hoạch phát triển cấp nước theo vùng phục vụ;
nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước; phương án
giá nước, lộ trình và các nguyên tắc điều chỉnh giá nước; các điều kiện và lộ
trình cải thiện chất lượng dịch vụ; nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan;
c) Đối với
công trình cấp nước thực hiện theo hợp đồng đối tác công tư, hợp đồng đối tác
công tư được thay thế hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước sau khi được cập nhật
các nội dung đã quy định trong hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước;
d) Đối với
công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
cơ quan được ủy quyền lấy ý kiến thỏa thuận với Bộ quản lý chuyên ngành trước
khi ký kết với đơn vị cấp nước.
2. Hợp đồng
dịch vụ cấp nước bán buôn:
a) Hợp đồng
dịch vụ cấp nước bán buôn là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước
bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tại điểm đấu nối đồng hồ tổng; hợp đồng dịch
vụ cấp nước bán buôn có mục đích cấp nước sinh hoạt phải được Ủy ban nhân dân
theo phân cấp tham gia có ý kiến đồng thuận;
b) Nội
dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ
các bên tham gia ký kết hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch
bán buôn, phương thức thanh toán; các quy định để bảo đảm sự ổn định, an toàn cấp
nước và chất lượng nước sạch.
3. Hợp đồng
dịch vụ cấp nước (hợp đồng cấp nước bán lẻ):
a) Hợp đồng
dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách
hàng sử dụng nước;
b) Nội
dung hợp đồng dịch vụ cấp nước quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của hai bên
tham gia hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch, phương thức
thanh toán; những quy định của pháp luật về cấp nước có liên quan đến đơn vị cấp
nước và khách hàng sử dụng nước.
4. Hợp đồng
thuê quản lý vận hành công trình cấp nước:
a) Hợp đồng
thuê quản lý vận hành công trình cấp nước là văn bản pháp lý ký kết giữa chủ đầu
tư công trình cấp nước với tổ chức, doanh nghiệp có năng lực quản lý vận hành để
thực hiện quản lý vận hành công trình cấp nước;
b) Nội
dung hợp đồng thuê quản lý vận hành công trình cấp nước phải thể hiện được quyền
và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng; quy trình vận hành; các điều kiện
chất lượng dịch vụ và bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước; trách nhiệm pháp lý
liên quan đến chất lượng dịch vụ.
5.
Bộ quản lý chuyên ngành hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 54. Quản lý đấu nối cấp nước
1. Đơn vị
cấp nước phải thiết lập các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho mỗi khách
hàng sử dụng nước; các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc
chân tường rào công trình của khách hàng sử dụng nước hoặc được thỏa thuận giữa
đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
2. Điểm
đấu nối bao gồm đồng hồ đo nước và các trang thiết bị kiểm soát, bảo vệ chất lượng
dịch vụ cấp nước tại điểm đấu nối.
3. Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm đầu tư và tổ chức đấu nối đảm bảo hoạt động ổn định của
hệ thống cấp nước; khách hàng trong vùng phục vụ cấp nước được quyền tiếp cận
nguồn nước sạch, yêu cầu đơn vị cấp nước thực hiện đấu nối và chịu trách nhiệm
chi trả chi phí duy trì đấu nối thông qua giá nước sạch hoặc được trừ dần vào
tiền sử dụng nước.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 55. Quyền và trách nhiệm của đơn vị cấp nước và khách hàng
sử dụng nước sạch
1. Quyền
của đơn vị cấp nước:
a) Hoạt
động kinh doanh cấp nước theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của
khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo trì và thay thế mới trang thiết bị cấp
nước, đường ống và đồng hồ đo nước;
b) Đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước;
c) Được
quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách
nhiệm của đơn vị cấp nước:
a) Tuân
thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước;
b) Xử lý
sự cố, khôi phục việc cấp nước;
c) Đầu
tư, lắp đặt đường ống đến điểm đấu nối bao gồm cả đồng hồ nước cho khách hàng sử
dụng nước, các thiết bị đo đếm và thiết bị phụ trợ khác trừ trường hợp có các
thỏa thuận khác;
d) Bảo vệ
an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống
công trình cấp nước theo quy định;
đ) Báo
cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương;
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền
của khách hàng sử dụng nước:
a) Được
cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu
trong hợp đồng;
b) Yêu cầu
đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;
c) Được
cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;
d) Yêu cầu
đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm,
số tiền nước phải thanh toán;
đ) Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc
các bên có liên quan;
e) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách
nhiệm của khách hàng sử dụng nước:
a) Thông
báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể
gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;
b) Tạo
điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;
c) Bảo đảm
các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù
hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. Dịch vụ thoát nước
Điều 56. Quản lý hợp đồng thoát nước
1. Hợp đồng
quản lý vận hành hệ thống thoát nước:
a) Hợp đồng
quản lý vận hành hệ thống thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở
hữu công trình thoát nước và đơn vị được giao quản lý vận hành hệ thống thoát
nước;
b) Nội
dung hợp đồng thoát nước phải thể hiện về hồ sơ tài sản (danh mục tài sản, giá
trị tài sản); hồ sơ quản lý mạng lưới, các công trình thoát nước, quy trình quản
lý vận hành hệ thống thoát nước và các yêu cầu kỹ thuật; tiêu chuẩn dịch vụ;
tài chính của hợp đồng; nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan;
c) Hợp đồng
quản lý vận hành hệ thống thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 03 năm và dài nhất
là 05 năm;
d) Chi
phí quản lý vận hành hệ thống thoát nước được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
được đưa vào kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước
và được quyết toán hằng năm.
2. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước:
a) Hợp đồng
dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu công trình
thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát
nước;
b) Nội
dung hợp đồng dịch vụ thoát nước phải thể hiện về điểm đấu nối; khối lượng, chất
lượng nước thải xả vào hệ thống; chất lượng dịch vụ; giá dịch vụ thoát nước;
quyền và nghĩa vụ của các bên.
3. Hợp đồng
theo phương thức đối tác công tư công trình xử lý nước thải:
a) Hợp đồng
theo phương thức đối tác công tư công trình xử lý nước thải là văn bản pháp lý
được ký kết giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền với doanh
nghiệp được lựa chọn đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải;
b) Nội
dung hợp đồng theo phương thức đối tác công tư công trình xử lý nước thải thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
4. Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 57. Quản lý đấu nối mạng lưới thoát nước
1.
Nguyên tắc đấu nối mạng lưới thoát nước:
a) Các hộ
thoát nước nằm trong phạm vi hệ thống thoát nước là đối tượng phải đấu nối vào
mạng lưới thoát nước;
b) Đối với
khu vực có mạng lưới thoát nước chung, nước thải của hộ thoát nước phải được xử
lý cục bộ, khuyến khích xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi xả vào
mạng lưới thoát nước;
c) Hạn
chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm vào lòng đất hoặc chảy vào các nguồn
tiếp nhận khác;
d) Các hộ
thoát nước là các cơ sở sản xuất, dịch vụ có lưu lượng nước thải lớn phải xử lý
nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải xả vào mạng
lưới thoát nước;
đ) Nước
thải sinh hoạt, sản xuất được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được phép kết
nối vào mạng lưới thoát nước mưa hoặc hệ thống tiêu thoát nước thủy lợi, lưu vực
sông.
2. Yêu cầu
đấu nối mạng lưới thoát nước:
a) Đơn vị
thoát nước phải xác định điểm đấu nối hệ thống thoát nước bảo đảm đồng bộ với
các công trình hạ tầng kỹ thuật; điểm đấu nối phải đặt bên ngoài và gần chỉ giới
sử dụng đất của hộ thoát nước;
b) Hộ
thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên
phần đất tư của mình và đấu nối vào hộp đấu nối;
c) Các hộ
thoát nước phải tách riêng nước mưa và nước thải sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ
trước khi đấu nối vào mạng lưới thoát nước;
d) Việc
đầu tư xây dựng lắp đặt đường ống thoát nước trong khuôn viên công trình, nhà ở
của hộ thoát nước phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu
trong các nội dung về quy định đấu nối và thỏa thuận đấu nối;
đ) Chủ sở
hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng hộp đấu nối và đường ống
thoát nước kết nối với mạng lưới thoát nước trên địa bàn.
3. Nội
dung quy định đấu nối:
a) Quy định
đấu nối nhằm bảo đảm việc đấu nối được thực hiện khi triển khai các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước mới hoặc mở rộng phạm vi bao phủ dịch vụ thoát
nước hiện có;
b) Nội
dung quy định đấu nối bao gồm: điểm đấu nối; cao độ của điểm đấu nối; hộp đấu nối;
thời điểm đấu nối; chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối; kinh
phí đấu nối, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy đấu nối; quyền, trách nhiệm của các
bên liên quan và cơ chế phối hợp;
c) Quy định
đấu nối là một nội dung trong quy định quản lý hoạt động thoát nước địa phương
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
d) Đại
diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm thông báo dịch vụ thoát nước
và quy định đấu nối cho cộng đồng dân cư trên địa bàn.
4. Thỏa
thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu công trình thoát nước, đơn
vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm
đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Quyền và trách nhiệm của đơn vị thoát nước và hộ thoát
nước
1. Quyền
và trách nhiệm của đơn vị thoát nước:
a) Được
thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành
hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Được
bồi thường thiệt hại do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ
an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải theo quy định;
d) Quản
lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử
lý nước thải theo hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
đ) Xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện quy trình quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
e) Bảo đảm
duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định. Xử lý sự cố, khôi phục việc
thoát nước và xử lý nước thải;
g) Thiết
lập và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ thoát nước và hệ thống thoát nước, quản lý các
hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; phối hợp với đơn
vị cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
h) Cung
cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
i) Báo
cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước.
2. Quyền
và trách nhiệm của hộ thoát nước:
a) Được
cung cấp dịch vụ thoát nước và được giới thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;
b) Đấu nối
hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước đúng các quy định của
thỏa thuận đấu nối;
c) Yêu cầu
đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra;
d) Xả nước
thải vào hệ thống thoát nước đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành;
đ) Thanh
toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
e) Thông
báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể
gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
g) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương VI
GIÁ NƯỚC SẠCH VÀ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Mục 1. Giá nước sạch
Điều 59. Nguyên tắc định giá
1. Bảo đảm
bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai
thác, sản xuất, phân phối nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước; phù hợp với
đặc điểm, điều kiện khai thác nguồn nước, điều kiện sản xuất, phân phối, quan hệ
cung cầu về nước sạch của từng địa phương, từng khu vực, từng vùng và chất lượng
nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố.
2. Khuyến
khích việc khai thác, sản xuất, phân phối và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng và mục đích sử dụng nước.
3. Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
4. Thực
hiện cơ chế bù chéo về giá giữa giá bán lẻ nước sạch cho sinh hoạt và giá bán lẻ
nước sạch cho các mục đích sử dụng khác theo một lộ trình thích hợp, giảm dần
và xóa bỏ cơ chế bù chéo về giá tùy thuộc điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
5. Thực
hiện điều hòa giá giữa các vùng phục vụ cấp nước trên địa bàn một tỉnh do một
đơn vị cấp nước thực hiện; cơ chế điều hòa về giá hợp lý giữa giá nước của các
đơn vị cấp nước hướng tới giá nước sạch thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Được
quy định giá cho một năm hoặc lộ trình giá cho một số năm phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
7. Trường
hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính
đúng, tính đủ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét hoàn chi phí
vào lộ trình điều giá nước sạch hoặc cấp bù từ ngân sách địa phương.
Điều 60. Căn cứ định giá
1.
Nguyên tắc định giá.
2. Chi
phí sản xuất kinh doanh; giá thành toàn bộ phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại thời điểm tính giá, lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước.
3. Các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quyết
định, ban hành.
4. Các
cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ liên quan trực tiếp đến sản
xuất, chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch.
5. Quan
hệ cung cầu về nước sạch, khả năng chi trả của người tiêu dùng và tác động của mức
giá đến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn từng địa phương.
Điều 61. Phương pháp định giá
1.
Phương pháp định giá nước sạch được thực hiện theo nguyên tắc, căn cứ định giá
quy định tại Luật này để tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ được
tính vào giá nước sạch và lợi nhuận của đơn vị cấp nước.
2. Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn
nguyên tắc, phương pháp định giá cụ thể đối với sản phẩm nước sạch.
Điều 62. Điều chỉnh giá
1. Hằng
năm, hoặc các năm tiếp theo khi các căn cứ định giá quy định tại Luật này có
thay đổi tác động làm thay đổi mức giá thì cơ quan tổ chức được giao quyền lập
phương án giá phải lập hồ sơ phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Các
cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá phải có trách nhiệm kịp thời xem
xét, điều chỉnh giá hoặc lộ trình giá bảo đảm đơn vị cấp nước hoạt động ổn định.
Điều 63. Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh giá
1. Giá
bán nước thô:
a) Ủy
ban cấp tỉnh quyết định khung giá nước thô;
b) Đơn vị
bán nước thô và đơn vị mua nước thô thỏa thuận quyết định giá cụ thể trong
khung giá nước thô.
2. Giá
bán buôn nước sạch của công trình cấp nước trên địa bàn một tỉnh:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khung giá bán buôn nước sạch cho các mục đích
sử dụng;
b) Đơn vị
mua nước và đơn vị bán buôn nước sạch thỏa thuận quyết định mức giá cụ thể
trong khung giá bán buôn nước sạch.
3. Giá
bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh của tỉnh tiếp nhận nước và đơn vị bán buôn nước sạch của
công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh quyết định giá bán buôn tối đa;
b) Đơn vị
bán buôn nước sạch của công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh và các đơn vị
mua buôn nước sạch thỏa thuận quyết định giá cụ thể.
4. Giá
bán lẻ nước sạch:
a) Bộ
Tài chính quy định khung giá;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá nước sạch cụ thể trên địa bàn tỉnh.
5. Quy
trình lập hồ sơ phương án giá, thẩm định phương án giá và quyết định mức giá:
a) Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan quy định quy trình
lập, thẩm định, quyết định giá đối với nước thô và nước sạch;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, ban hành giá nước thô, sạch và lộ
trình điều chỉnh giá;
c) Đơn vị
cấp nước lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. Giá dịch vụ thoát nước
Điều 64. Nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải
1.
Nguyên tắc định giá:
a) Giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) là toàn bộ
chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch
vụ thoát nước;
b) Bảo đảm
bù đắp toàn bộ chi phí hợp lý hợp lệ của quá trình đầu tư, khai thác, quản lý, vận
hành, cung ứng dịch vụ và lợi nhuận của đơn vị thoát nước; phù hợp với phương
pháp, công nghệ xử lý, định mức kinh tế - kỹ thuật của từng hệ thống thoát nước,
từng địa phương, từng khu vực, từng vùng; bảo đảm nước thải xử lý tính theo hàm
lượng chất gây ô nhiễm đạt quy chuẩn do cơ quan có thẩm quyền công bố;
c) Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, đơn vị thoát nước và các hộ thoát nước
sử dụng dịch vụ thoát nước;
d) Giá dịch
vụ thoát nước được xác định theo lộ trình, tiến tới bổ sung thu hồi chi phí đầu
tư trang thiết bị xử lý nước thải và toàn bộ chi phí đầu tư nhà máy xử lý nước
thải. Xem xét, điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ thoát nước
thay đổi;
e) Trường
hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức
giá tính đúng, tính đủ theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp bù từ
ngân sách địa phương cho phần chênh lệch giữa mức giá tính đúng, tính đủ và mức
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; bảo đảm từ năm 2030 trở đi giá dịch
vụ thoát nước được phê duyệt phải bù đắp đủ chi phí hợp lý, hợp lệ và có lợi
nhuận cho đơn vị thoát nước, chấm dứt việc cấp bù từ ngân sách qua giá dịch vụ
thoát nước cho đơn vị thoát nước.
2. Căn cứ
định giá:
a) Chi
phí dịch vụ thoát nước được xác định cho từng loại hệ thống thoát nước;
b) Yếu tố
hình thành giá dịch vụ thoát nước tại thời điểm định giá hoặc thời gian xác định
yếu tố hình thành giá trong phương án giá phù hợp với chất lượng cung cấp dịch
vụ thoát nước, nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của
người sử dụng dịch vụ;
c) Chi
phí sản xuất, cung ứng dịch vụ; giá thành toàn bộ phù hợp với mặt bằng giá thị
trường tại thời điểm tính giá, lợi nhuận của đơn vị thoát nước; các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Các quy
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban
hành;
e) Các
cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ liên quan trực tiếp đến đầu
tư, khai thác, chi phí quản lý, vận hành; chi phí sản xuất, cung ứng dịch vụ
thoát nước.
Điều 65. Phương pháp định giá dịch vụ thoát nước
1. Giá dịch
vụ thoát nước được xác định trên đơn vị là mét khối (m3) nước
thải; cơ cấu giá dịch vụ thoát nước phân theo tính chất, nhóm nước thải (nước
thải sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ) hoặc theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong
nước thải; được xác định phù hợp với đặc điểm của hệ thống thoát nước hiện có
và các chi phí hợp lý trong quản lý vận hành.
2.
Phương án giá dịch vụ thoát nước có thể bao gồm phương án giá theo mục đích quản
lý (giá quản lý vận hành mạng lưới thoát nước, giá vận hành nhà máy xử lý nước
thải và giá xử lý nước thải) đáp ứng điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát
nước và mục đích huy động các nguồn lực đầu tư, vận hành hệ thống thoát nước.
3. Giá dịch
vụ thoát nước được xác định vào khối lượng nước thải và theo hàm lượng chất gây
ô nhiễm trong nước thải.
4. Giá dịch
vụ thoát nước được xác định cho từng loại hệ thống thoát nước bao gồm:
a) Hệ thống
thoát nước chung;
b) Hệ thống
thoát nước riêng.
5. Bộ quản
lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn nguyên
tắc, phương pháp định giá cụ thể đối với dịch vụ thoát nước.
Điều 66. Điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước
1. Hằng
năm hoặc trong các năm tiếp theo, khi các căn cứ định giá tại Luật này có thay đổi
tác động làm thay đổi mức giá thì cơ quan, tổ chức được giao quyền lập phương
án giá phải lập hồ sơ phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Các
cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá phải có trách nhiệm kịp thời xem
xét, điều chỉnh giá hoặc lộ trình giá bảo đảm để đơn vị thoát nước hoạt động
bình thường.
Điều 67. Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh giá dịch vụ thoát
nước
1. Chủ đầu
tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu chức năng thỏa thuận với các chủ đầu tư
trong khu chức năng và lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
thoát nước, cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định giá dịch vụ
thoát nước thải sản xuất.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, ban hành giá và điều chỉnh giá dịch
vụ thoát nước.
3. Bộ quản
lý chuyên ngành quy định quy trình lập, thẩm định, quyết định giá đối với dịch
vụ thoát nước.
Điều 68. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ giá dịch vụ thoát nước
1.
Phương thức thu tiền giá dịch vụ thoát nước:
a) Đối với
hộ thoát nước là hộ gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước, đơn vị cấp
nước trên địa bàn có trách nhiệm tổ chức thu tiền giá dịch vụ thoát nước thông
qua hóa đơn thu tiền nước và được hưởng chi phí dịch vụ đi thu;
b) Đối với
hộ thoát nước là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động xả nước thải vào hệ
thống thoát nước, đơn vị thoát nước phối hợp với đơn vị cấp nước trực tiếp thu
tiền giá dịch vụ thoát nước;
c) Đối với
hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước, đơn vị thoát nước trực
tiếp thu tiền giá dịch vụ thoát nước khi có hoạt động xả nước thải sinh hoạt
vào hệ thống thoát nước.
2. Hộ
thoát nước đã chi trả tiền giá dịch vụ thoát nước thì không phải chi trả phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
3. Nguồn
thu từ giá dịch vụ thoát nước được ưu tiên sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Quản
lý vận hành hệ thống thoát nước;
b) Đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải;
c) Đầu
tư xây dựng mạng lưới thoát nước;
d) Các
hoạt động liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu, kiểm tra, xử lý vi phạm hệ thống
thoát nước.
4. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý chuyên ngành hướng dẫn cụ thể việc
quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 69. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về cấp nước, thoát nước trong phạm vi cả nước;
phân công Bộ quản lý chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp,
thoát nước.
2. Bộ
Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
cơ sở dữ liệu, chiến lược, quy hoạch, đầu tư, phát triển; kiểm soát chất lượng
dịch vụ; bảo đảm cấp, thoát nước an toàn; bảo vệ công trình cấp, thoát nước; quản
lý hoạt động cấp, thoát nước; xử lý vi phạm và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cấp, thoát nước;
b) Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch
phát triển cấp, thoát nước ở cấp quốc gia;
c) Ban
hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp, thoát nước;
d) Hướng
dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp, thoát nước trên phạm vi toàn quốc;
đ) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về cấp, thoát nước theo thẩm quyền;
e) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, vận hành công trình cấp nước phân tán, hỗ trợ
mô hình cấp nước quy mô hộ gia đình gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn và
công trình thủy lợi.
4. Bộ Y
tế chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khỏe cộng đồng,
ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra
và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc.
5. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ quản lý chuyên ngành để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp,
thoát nước.
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp, thoát nước của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp, thoát nước trên địa bàn do mình quản lý;
b) Tổ chức
và phát triển các dịch vụ cấp, thoát nước cho các nhu cầu khác nhau theo địa
bàn quản lý, phù hợp với sự phát triển cộng đồng và tham gia vào quy hoạch
chung của vùng về cấp, thoát nước;
c) Khi
có nhu cầu về cấp, thoát nước, Ủy ban nhân dân các cấp phải áp dụng các biện
pháp thích hợp để lựa chọn hoặc thành lập mới đơn vị cấp, thoát nước, hỗ trợ, tạo
điều kiện và tổ chức giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp, thoát nước của đơn vị
cấp, thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp, thoát nước
đầy đủ, có sẵn để sử dụng đáp ứng nhu cầu cấp, thoát nước của cộng đồng;
d) Phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về cấp, thoát nước nhằm nâng cao nhận thức về
khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
2. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban
hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cấp,
thoát nước;
b) Quy định
chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động cấp, thoát nước cho các cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp do mình quản lý;
c) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về cấp, thoát nước trên địa bàn;
d) Tổ chức
xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về cấp, thoát nước theo
thẩm quyền;
đ) Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về cấp, thoát nước;
e) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 71. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động cấp, thoát nước
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp, thoát
nước; có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi
phạm pháp luật trong hoạt động cấp, thoát nước.
2. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp, thoát nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trong
thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành
quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp, thoát
nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp, thoát
nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Toà án đã
có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.
4. Tổ chức
hoặc cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp, thoát nước được
quy định tại Điều 17 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp, thoát nước gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Điều 72. Thanh tra, kiểm tra về cấp, thoát nước
1. Thanh
tra chuyên ngành về cấp, thoát nước:
a) Thanh
tra Bộ quản lý chuyên ngành, thanh tra các Bộ có liên quan, thanh tra của các
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh tra chuyên ngành về cấp, thoát nước;
b) Tổ chức
và hoạt động thanh tra chuyên ngành về cấp, thoát nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về cấp, thoát nước:
a) Mục
đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài caaos, thoát nước nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ
chức, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chiến lược, quy hoạch, đầu tư,
khai thác vận hành; kiểm soát chất lượng dịch vụ; bảo đảm cấp, thoát nước an
toàn; bảo vệ công trình cấp, thoát nước; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về cấp, thoát nước; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về cấp, thoát nước.
b) Công
tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp, thoát nước được thực hiện theo kế
hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không
trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực
đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
c) Thời
hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể
từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung
phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.
d) Bộ quản
lý chuyên ngành, các Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức chấp hành pháp luật về cấp,
thoát nước.
đ) Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến cấp,
thoát nước
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm g Khoản 4 Điều 3 Luật Giá số 16/2023/QH15 như sau:
“g) Giá
nước sạch, giá dịch vụ thoát nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
cấp, thoát nước;”.
2. Sửa đổi
bổ sung Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 như sau:
Sửa đổi,
bổ sung điểm thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện như sau:
228
|
Kinh
doanh dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (dịch vụ thoát nước)
|
Điều 74. Quy định chuyển tiếp
1. Trong
trường hợp quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt chưa thể hiện cụ thể nội dung quy
hoạch cấp, thoát nước quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật Cấp, Thoát nước, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch cấp, thoát nước
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền.
2. Đối với
vùng cấp nước theo nhà máy nước hoặc vùng phục vụ cấp nước của các đơn vị cấp
nước khác nhau đang chồng chéo, đan xen, việc cung cấp nước sạch được giữ
nguyên như hiện trạng hoặc được thỏa thuận, điều chỉnh ranh giới vùng cấp nước,
vùng phục vụ cấp nước bảo đảm quyền, lợi ích của đơn vị cấp nước và người sử dụng
nước trên địa bàn.
3. Việc
hoàn thiện thủ tục hành chính kể từ khi Luật Cấp, Thoát nước có hiệu lực:
a) Hoàn
thiện ký kết hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp nước quy định tại Khoản 1 Điều 53
sau 12 tháng; đối với đơn vị cấp nước đã ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp
nước thực hiện cập nhật, bổ sung hoàn thiện thành hợp đồng thực hiện dịch vụ cấp
nước sau 24 tháng;
b) Phê
duyệt kế hoạch phát triển cấp nước theo vùng phục vụ cấp nước quy định tại Điều
38 sau 12 tháng;
c) Phê
duyệt kế hoạch cấp nước an toàn quy định tại Điều 41 sau 12 tháng;
d) Cấp
Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh nước sạch quy định tại Điều 52 sau 24
tháng.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng xây dựng công trình,
chất lượng nước sạch các công trình cấp nước trên địa bàn; đối với các nhà máy
nước không đạt chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 Điều 53:
a) Chỉ đạo
các đơn vị cấp nước đầu tư, cải tạo công trình nhà máy nước bảo đảm chất lượng
nước sạch trong thời gian 12 tháng; có kế hoạch kết nối, tiếp nhận nguồn nước sạch
từ mạng lưới cấp nước vùng quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 26 đối với nhà máy
nước không bảo đảm chất lượng nước sạch theo quy định;
b) Có
phương án phát triển nhà máy nước và mạng lưới cấp nước vùng; kết nối và truyền
dẫn nước sạch cho các vùng phục vụ cấp nước có nhà máy nước không bảo đảm chất
lượng nước sạch.
Điều 75. Hiệu lực thi hành
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá … kỳ họp thứ
... thông qua ngày ... tháng ... năm 2025.
MỤC LỤC
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động cấp, thoát nước
Điều 4.
Chính sách phát triển cấp, thoát nước
Điều 5.
Sử dụng đất cho công trình cấp, thoát nước
Điều 6.
Nguồn nước cho hệ thống cấp nước
Điều 7.
Nguyên tắc kết hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật với công trình cấp, thoát nước
Điều 8.
Cấp nước phòng cháy chữa cháy
Điều 9.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cấp, thoát nước
Điều 10.
Phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động cấp, thoát nước
Điều 11.
Quản lý hoạt động cấp, thoát nước thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường
Điều 12. Quản lý hoạt động cấp, thoát nước theo
mô hình kinh tế tuần hoàn
Điều 13.
Hợp tác quốc tế trong hoạt động cấp, thoát nước
Điều 14.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật cấp, thoát nước
Điều 15.
Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động cấp, thoát nước
Điều 16.
Bảo vệ công trình cấp, thoát nước
Điều 17.
Các hành vi bị cấm
Chương II
CƠ SỞ DỮ
LIỆU, ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CẤP, THOÁT
NƯỚC
Mục 1
Điều tra
cơ bản và cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước
Điều 18.
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp, thoát nước
Điều 19.
Hoạt động điều tra cơ bản về cấp, thoát nước
Điều 20. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản
Điều 21. Cổng thông tin điện tử về cấp, thoát nước
Mục 2
Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển cấp,
thoát nước
Điều 22. Chiến lược phát triển cấp, thoát nước
Điều 23. Quản lý quy hoạch cấp nước trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn
Điều 24. Quản lý quy hoạch thoát nước trong quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn
Điều 25. Kế hoạch phát triển cấp, thoát nước cấp
tỉnh
Điều 26. Vùng cấp nước
Điều 27. Vùng phục vụ cấp nước
Điều 28. Lưu vực thoát nước mưa
Điều 29. Vùng thoát nước thải
Chương III
ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1
Đầu tư
phát triển hệ thống cấp nước
Điều 30.
Quản lý đầu tư, phát triển hệ thống cấp nước
Điều 31.
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước
Điều 32. Nguồn lực đầu tư xây dựng công trình cấp
nước
Mục 2
Đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
Điều 33.
Quản lý đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước
Điều 34. Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát
nước
Điều 35. Nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước
Chương IV
QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1
Quản lý vận hành hệ thống cấp nước
Điều 36. Nguyên tắc quản lý vận hành hệ thống cấp
nước
Điều 37. Yêu cầu quản lý vận hành hệ thống cấp
nước
Điều 38. Kế hoạch phát triển cấp nước theo vùng
phục vụ cấp nước
Điều 39. Quản lý vận hành công trình cấp nước
quy mô vùng liên tỉnh
Điều 40. Quản lý sử dụng tài sản công trình cấp
nước
Điều 41. Bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước
Mục 2
Quản lý vận hành hệ thống thoát nước
Điều 42. Nguyên tắc quản lý vận hành hệ thống
thoát nước
Điều 43. Yêu cầu quản lý vận hành hệ thống thoát
nước
Điều 44. Quy trình vận hành hệ thống thoát nước
Điều 45. Quản lý thoát nước gắn với quản lý cao
độ nền
Điều 46. Quản lý hồ điều hòa
Điều 47. Quản lý bùn cặn
Điều 48. Sử dụng nước mưa, tái sử dụng nước thải
sau xử lý
Điều 49. Quản lý sử dụng tài sản hệ thống thoát
nước
Điều 50. Quản lý thoát nước an toàn
Chương V
DỊCH VỤ CẤP, THOÁT NƯỚC
Mục 1
Dịch vụ cấp nước
Điều 51. Chất lượng dịch vụ cấp nước
Điều 52. Điều kiện kinh doanh nước sạch
Điều 53. Quản lý hợp đồng cấp nước
Điều 54. Quản lý đấu nối cấp nước
Điều 55. Quyền và trách nhiệm của đơn vị cấp nước
và khách hàng sử dụng nước sạch
Mục 2
Dịch vụ thoát nước
Điều 56. Quản lý hợp đồng thoát nước
Điều 57. Quản lý đấu nối mạng lưới thoát nước
Điều 58. Quyền và trách nhiệm của đơn vị thoát
nước và hộ thoát nước
Chương VI
GIÁ NƯỚC SẠCH VÀ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Mục 1
Giá nước sạch
Điều 59. Nguyên tắc định giá
Điều 60. Căn cứ định giá
Điều 61. Phương pháp định giá
Điều 62. Điều chỉnh giá
Điều 63. Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá
Mục 2
Giá dịch vụ thoát nước
Điều 64. Nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định
giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
Điều 65. Phương pháp định giá dịch vụ thoát nước
Điều 66. Điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước
Điều 67. Thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá dịch vụ thoát nước
Điều 68. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ giá dịch
vụ thoát nước
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 69. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp,
thoát nước của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 71. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động cấp, thoát nước
Điều 72. Thanh tra, kiểm tra về cấp, thoát nước
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên
quan đến cấp, thoát nước
Điều 74. Quy định chuyển tiếp
Điều 75. Hiệu lực thi hành