ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 29 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030:
- Nâng cao chất lượng và tăng diện
tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm duy trì và phát triển hệ
thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nâng cao tính đa dạng sinh học của rừng trồng;
phấn đấu độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 2%; bảo vệ diện tích các vùng đất ngập
nước quan trọng, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ở những vùng dễ bị tổn thương về môi trường, quy hoạch các vùng nuôi trồng
và khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản.
- Bảo tồn, phát triển Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền
và các vườn chim tư nhân trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, phát triển rừng và bảo
tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái.
- Thống kê, lưu giữ và bảo tồn các
nguồn gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật) bản địa, nguy cấp, quý, hiếm,
bảo đảm các nguồn gen này không bị suy giảm.
- Thông qua việc bảo tồn đa dạng sinh
học tạo thêm công ăn việc làm mới cho người dân trên địa bàn, góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống một bộ phận dân cư trong khu vực, ổn định tình hình an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Cải thiện và bảo vệ môi trường
thiên nhiên, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhằm mục đích ứng phó biến
đổi khí hậu; trực tiếp góp phần cải tạo môi trường nước và
đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lâm - ngư kết hợp.
- Giảm nhẹ những tác động của thiên
tai (sóng biển, bão, áp thấp nhiệt đới,...) ảnh hưởng đến sản xuất nông,
lâm, diêm nghiệp và thủy sản; hạn chế xói mòn và hiện tượng xâm thực bờ biển
thông qua việc cải thiện khả năng phòng hộ của đai rừng ven biển Đông.
2. Tầm nhìn đến năm 2050:
- Đến năm 2050, các
hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn thực
sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng bền vững
và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân.
- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâu
dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an
ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Bảo tồn các hệ
sinh thái tự nhiên:
a) Củng cố và hoàn thiện các khu bảo
tồn:
- Nghiên cứu đầu tư nâng cấp Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu với diện tích 125,8 ha và Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh ấp Canh Điền với diện tích 152,2 ha thành khu bảo tồn có vai
trò quan trọng với Quốc gia.
- Quy hoạch hệ thống vườn thực vật:
Vườn sưu tầm cây ngập mặn ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu; hệ
thống sưu tập cây thuốc gồm các Vườn thuốc nam tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc
Liêu, Bệnh viện y học cổ truyền, các Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm y tế cấp
xã.
- Quy hoạch bảo tồn các giống cây
trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế của tỉnh; bảo
vệ các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Có kế hoạch ưu tiên kiểm soát và
phòng ngừa loài ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển,
rừng đặc dụng, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Áp dụng mô hình cơ quan quản lý thống
nhất hệ thống các khu bảo tồn; khuyến khích và áp dụng các mô hình đồng quản lý
khu bảo tồn, chú trọng đến sự tham gia và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống
trong vùng đệm.
- Củng cố, kiện toàn Ban Quản lý các
khu bảo tồn; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức hoạt động và nâng cao năng lực các ban quản lý khu bảo
tồn; thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn; có
chế độ đãi ngộ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh học.
- Áp dụng các quy định về phân cấp,
phân hạng và phân loại khu bảo tồn, quy trình thành lập mới, lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch quản lý, tài chính, quan trắc và quy chế quản lý đối với
khu bảo tồn.
- Điều tra, đánh giá giá trị và dịch
vụ hệ sinh thái của các khu bảo tồn hiện có của tỉnh; xây dựng kế hoạch về đầu
tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh
tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
b) Bảo tồn các hệ sinh thái tự
nhiên có tầm quan trọng của tỉnh:
- Điều tra, đánh giá và lập bản đồ
phân vùng sinh thái, xác định các vùng sinh thái có tính đa dạng sinh học cao,
các vùng sinh thái bị suy thoái, các vùng sinh thái nhạy cảm.
- Tiếp tục quản lý, bảo vệ chặt chẽ rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển; thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý,
bảo vệ rừng; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi xâm
hại đến rừng trái pháp luật, nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.
- Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự
nhiên và trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng thông qua các chương trình,
dự án phát triển rừng.
- Thực hiện kế hoạch bảo tồn và sử dụng
bền vững các khu vực đa dạng sinh học cao, các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc
biệt ưu tiên đối với Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn 2050; đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025; đề án bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo tồn các
loài hoang dã và các giống vật nuôi, cây trồng nguy cấp, quý, hiếm:
a) Ngăn chặn sự suy giảm các loài
hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
- Lập kế hoạch cụ thể bảo tồn các loài động, thực vật quý hiến đang có nguy cơ
tuyệt chủng hiện đang còn tại một số khu vực như: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền.
- Rà soát, kiểm kê đánh giá tình trạng
và mức độ đe dọa của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quý, hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh để bảo tồn.
b) Bảo tồn các giống cây trồng, vật
nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi
quý, hiếm:
- Thực hiện bảo tồn và phát triển các
giống cây trồng, vật nuôi bản địa có nguồn gen quý, hiếm đã được xác định như:
Rái cá lông mượt, Mèo cá, Mèo gấm; các loài chim gồm: Điêng Điểng, Bồ Nông chân
xám, Quắm đen, Giang Sen, Cốc để; các giống cây trồng bản địa như: Thanh nhãn,
Lúa Tài nguyên Vĩnh Lợi, Lúa Một bụi đỏ Hồng Dân.
- Xây dựng và phát triển vườn ươm cây
giống trồng rừng, ưu tiên các loài cây bản địa có phân bố tự nhiên trong hệ
sinh thái như: Cóc trắng, Giá, Chà là, Tra, Đước, Đung, Mắm.
- Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn
gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp, từ đó xác định được các giống
cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật bản địa có nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh
tế cao đặc thù và mức độ bị đe dọa để có kế hoạch thực hiện công tác bảo tồn,
lưu giữ và phát triển.
- Xây dựng các chương trình nâng cao
nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học nông nghiệp: Phát triển các loại cây trồng bản địa, gìn giữ và chăm
sóc theo cách truyền thống, không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật làm mất
giá trị kinh tế của các giống cây trồng quý của địa phương.
- Triển khai áp dụng các mô hình bảo
tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi bản địa quý, hiếm; áp dụng các
công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học để bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học nông nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nuôi thương
mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học; thực hiện gắn chip và lập sổ theo dõi các đối tượng nuôi là
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
3. Sử dụng bền vững
và thực hiện cơ chế chia sẻ hợp lý lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng
sinh học:
a) Sử dụng bền vững hệ sinh thái:
- Áp dụng các phương thức bảo vệ và sử
dụng hợp lý các hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng;
nghiên cứu áp dụng triển khai lượng giá kinh tế đa dạng sinh học và dịch vụ hệ
sinh thái theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Xem xét, triển khai thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật, để tạo nguồn
thu, tái đầu tư cho phát triển rừng, sử dụng hệ sinh thái rừng bền vững.
- Áp dụng các mô hình tốt trong quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng và thực hiện cơ chế
chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan đối với Khu bảo tồn loài -
sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền.
- Điều tra, đánh giá tiềm năng và quy
hoạch mạng lưới du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc
Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền và các Vườn chim tư nhân tại: Ấp
Lập Điền, xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải; ấp
4, xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai; ấp Long Hòa, thị trấn Phước Long và ấp
Bình Hổ, xã Vĩnh Phú Tây, huyện Phước Long.
- Áp dụng chính sách phát triển, sản
xuất các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên sinh vật.
b) Sử dụng bền vững các loài sinh
vật và nguồn gen:
- Điều tra, lập danh mục và thực hiện
các biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, đặc biệt là các loài cây thuốc, cây cảnh; kiểm soát có hiệu
quả việc khai thác tự phát và buôn bán các loài trong tự nhiên.
- Áp dụng và ban hành các cơ chế
chính sách và phổ biến, hướng dẫn về nuôi, trồng và thương mại các loại hoang
dã thông thường.
4. Kiểm soát các
hoạt động gây tác động xấu đến đa dạng sinh học:
a) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước, phương thức
canh tác, khai thác kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường:
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng, đất rừng, mặt nước có giá trị bảo tồn theo hướng hạn chế
tối thiểu các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
- Hạn chế khai thác quá mức và thay đổi
phương thức đánh bắt, khai thác, nuôi trồng nông, lâm, thủy sản kém bền vững;
nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt, khai thác mang tính hủy diệt.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng sinh
học; tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn gây ô
nhiễm; duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất và
tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các bon thấp, sinh thái, thân
thiện với môi trường. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm
thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh
học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp hữu
cơ, nuôi thủy sản bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế sử dụng hóa
chất (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất tăng trưởng, phân
bón hóa học) trong nông nghiệp.
b) Ngăn chặn, kiểm soát và xử lý
nghiêm việc khai thác, buôn bán và sử dụng trái phép tài nguyên sinh vật:
- Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 04/CT-TTg
ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để
bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn tình
trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật, động
vật hoang dã, quý hiếm; bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người; xóa bỏ các chợ,
tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế
theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm thực thi các quy định của pháp luật về kiểm
soát buôn bán các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt
chủng.
- Biên soạn các tài liệu, tờ rơi,
tranh cổ động nâng cao nhận thức về bảo vệ các loài động vật, thực vật quý, hiếm,
nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, nhân dân nghiêm túc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; đặc biệt không
mua, bán, sử dụng, tặng hay nhận quà biếu là các sản phẩm có nguồn gốc từ động
vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.
c) Quản lý và kiểm soát chặt chẽ
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen:
- Điều tra, thống kê và lập danh sách
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Đánh giá tác động, mức độ xâm lấn và sự ảnh
hưởng của sinh vật ngoại lai đối với hệ sinh thái, môi trường và kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Nghiên cứu các phương pháp phòng ngừa,
kiểm soát và diệt trừ sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh. Phối hợp giữa
các ngành trong công tác đào tạo và phổ biến kinh nghiệm về phòng ngừa các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại. Hướng dẫn và nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng
ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Tăng cường học tập kinh nghiệm nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị các cấp về quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
5. Bảo tồn đa dạng
sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Thực hiện các phương án bảo tồn đa
dạng sinh học, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tại những khu vực bị tác động
mạnh của biến đổi khí hậu.
- Xác định, đánh giá và dự báo ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học và thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh
học nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai các chương trình phục hồi
rừng có sử dụng các phương pháp và cách tiếp cận phù hợp với bảo tồn đa dạng
sinh học; giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và suy thoái
rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tạo sự chuyển
biến về ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng
văn hóa ứng xử thân thiện với thiên nhiên; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật,
thực hiện trách nhiệm về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của các tổ chức,
cá nhân.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phù hợp
về bảo tồn đa dạng sinh học vào chương trình giảng dạy, đặc biệt là các chương
trình ngoại khóa của các cấp học phổ thông.
- Vận động các hộ gia đình sinh sống
trong và gần khu vực rừng ký cam kết bảo vệ rừng; phát triển
nông lâm kết hợp và các dịch vụ môi trường.
- Thiết kế, phát hành các ấn phẩm
truyền thông, tài liệu, tờ rơi về đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, chia sẻ lợi
ích từ rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; xây dựng chương trình, tour du lịch
sinh thái vừa gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Tăng cường
năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học:
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
về đa dạng sinh học từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ thực thi pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý đa dạng sinh học từ cấp tỉnh đến
cấp xã; đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, xây dựng
phòng thí nghiệm để nghiên cứu, giám sát đa dạng sinh học, lưu giữ, nhân giống
và bảo quản các mẫu vật di truyền.
- Triển khai thực hiện quan trắc đa dạng
sinh học tại các khu bảo tồn của tỉnh; thiết lập cơ sở dữ liệu, chế độ báo cáo
và cơ chế chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học của tỉnh với các khu bảo tồn
khác và quốc gia.
3. Áp dụng và
thực hiện các giải pháp khoa học công nghệ trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học:
- Nghiên cứu, ứng dụng và nhận chuyển
giao khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên
sinh vật.
- Bảo tồn, lưu giữ, trưng bày các nguồn
gen, hiện vật, tiêu bản các loài đặc hữu, quý, hiếm vừa phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học, vừa là nơi tham quan, thu hút khách du lịch để phát triển
kinh tế.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
GIS vào điều tra rừng, quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, theo dõi sạt
lở, quản lý hộ hợp đồng nhận khoán. Lập ô định vị theo dõi thay đổi tổ thành
loài, đa dạng sinh học, tăng trưởng rừng, tái sinh rừng.
- Đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất
lâm ngư kết hợp dưới tán rừng theo quy định, đặc biệt là tôm, của. Đây là lợi
thế của vùng sinh thái rừng ngập mặn, tăng năng suất nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường theo dõi quy luật sạt lở
ven biển tại các khu vực, từ đó làm cơ sở đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, xem xét làm bờ kè phù hợp nhằm bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, hạn chế sạt lở.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, sản
xuất giống cây lâm nghiệp trong Chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
4. Tăng cường hợp
tác trong và ngoài nước về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học:
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân
cận, xây dựng các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất
cùng nhau phát triển.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu
thực hiện các dự án về đa dạng sinh học và an toàn sinh học nhằm bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác về nghiên cứu
trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
IV. CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các Chương trình, dự án và nhiệm vụ để
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quy định tại Phụ lục kèm theo.
V. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
phân cấp nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính
trong và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và
cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ
từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy định
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, đề án, dự án ưu tiên thuộc phạm vi, trách nhiệm. Hướng dẫn, giám sát và tổng
hợp báo cáo đánh giá giữa kỳ kết quả việc thực
hiện Kế hoạch hành động trên phạm vi toàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 31 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 31 tháng 9 năm
2030.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án được phân công của Kế hoạch hành động thuộc phạm vi, trách nhiệm,
quyền hạn của Sở; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học
trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy
sản.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực
hiện, đặc biệt quan tâm các nội dung có liên quan đến lĩnh vực của ngành được
nêu tại Phần II của Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đa dạng sinh học. Tăng cường tuần tra
trên các tuyến đường bộ, đường thủy, các cửa sông, cửa biển; đồng thời quản lý
chặt chẽ hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển
phương tiện liên quan đến hoạt động kinh doanh, vận chuyển các loài động vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, các loài ngoại lai xâm hại.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
đơn vị có liên quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm:
- Tăng cường công tác quảng bá giới
thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; trong đó, quan tâm thu hút đầu tư vào những dự án bảo
vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng,... góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Phối hợp cùng với Sở Tài chính, các
Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện việc huy động, bố trí sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong thực hiện
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các chương trình, dự án nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với
biến đổi khí hậu nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh trong thời gian tới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng
ghép các chỉ tiêu về phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu,... vào xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, 05 năm và quy hoạch tỉnh Bạc
Liêu.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các
cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các nội dung thuộc
nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách. Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo thực
tế phát sinh phù hợp và khả năng cân đối
ngân sách hàng năm.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá các dự
án hạ tầng phục vụ du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái đang được kêu gọi, các
điều kiện về tự nhiên và chính sách địa phương nhằm huy động
sự tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân trong công tác phát triển- âu lịch
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, huy động các lực lượng này tham gia vào công
tác bảo tồn, thông qua cơ chế đồng quản lý, cơ chế tự quản và các mô hình hợp
tác công tư nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Nghiên cứu
kêu gọi các nhà đầu tư có khả năng xây dựng các mô hình du lịch
sinh thái tại các khu bảo tồn, khu di tích...
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tạo điều kiện để phát triển mạnh
loại hình du lịch sinh thái có sự tham gia cộng đồng dựa vào cơ chế chia sẻ lợi
ích từ các dịch vụ sinh thái, dịch vụ chi trả môi trường rừng trên cơ sở phát
triển bền vững để nâng cao thu nhập cho người nông dân tại các khu, điểm du lịch
trọng điểm như Vườn chim Bạc Liêu, Vườn chim Lập Điền, Khu di tích lịch sử đặc
biệt cấp quốc gia Cái Chanh; đồng thời kiểm tra việc thực hiện bảo tồn đa dạng
sinh học trong các khu bảo tồn, các khu di tích theo hướng bền vững từ các hoạt
động du lịch.
7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tĩnh cơ chế ưu tiên xét duyệt đề tài, dự án
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; nghiên cứu chuyển giao công nghệ nhằm
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực đa
dạng sinh học. Lồng ghép nội dung phù hợp về bảo tồn đa dạng sinh học vào
chương trình giảng dạy, đặc biệt là các chương trình ngoại khóa của các cấp học
phổ thông.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động trên địa bàn do địa phương quản lý theo chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm được giao.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đa dạng sinh học của địa phương để triển khai các nội dung của Kế
hoạch hành động này, đặc biệt quan tâm triển khai thực hiện các nội dung tại mục
4 Phần II và mục 1 Phần III của Kế hoạch
này.
9. Đối với các tổ chức chính trị -
xã hội:
Phối hợp với các ngành chức năng và
chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền,
vận động và giáo dục pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học cho các hội viên và nhân dân; chủ động tham gia, giám sát các
hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; tổ chức các phong trào
quần chúng tham gia bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan phải kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ04).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
(kèm theo Kế hoạch số: 94/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện (dự kiến)
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
nhàm nâng cao độ che phủ của rừng, tăng cường chức năng phòng hộ, chắn sóng,
lấn biển
|
2023
- 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Dự án diệt trừ, kiểm soát loài ngoại
lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên
|
2023
- 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Điều ưa, đánh giá và đề xuất mô
hình bảo tồn các loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên
địa bàn tỉnh
|
2023
- 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng
sinh học, an toàn sinh học của tỉnh.
|
2023
- 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5
|
Dự án điều tra, thống kê, kiểm kê
đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế độ
phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất
ngập nước tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu
|
2023
- 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ghi chú: Phần kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ tùy theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm, cơ quan được giao nhiệm vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.