ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3619/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 10
tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 689/CT-TTG NGÀY 18/5/2010 VÀ CÔNG ĐIỆN SỐ 732/CĐ-TTG NGÀY
28/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU VÀ CHẤM DỨT TÀU CÁ
VÀ NGƯ DÂN VIỆT NAM KHAI THÁC HẢI SẢN TRÁI PHÉP Ở VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI
Thực hiện Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm
2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản
trái phép ở vùng biển nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chỉ thị số 689/CT-TTg và Công điện số 732/CĐ-TTg với những nội dung
chủ yếu sau:
I. THỰC TRẠNG TÀU CÁ, NGƯ DÂN BẾN
TRE VI PHẠM VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
1. Khái quát tình hình đánh bắt
thủy sản giai đoạn năm 2010 đến nay
Tàu cá toàn tỉnh đăng ký 3.917 chiếc, tổng công suất
1.290.000 cv. Tàu có công suất trên 90 cv là 2.198 chiếc, trong đó: có khả năng
khai thác xa bờ 2.009 chiếc, chiếm tỷ trọng 51,29% tàu cá toàn tỉnh. Công suất
bình quân tàu cá toàn tỉnh: 329 cv/chiếc; Công suất bình quân tàu khai thác xa
bờ: 567 cv/chiếc. Sản lượng thủy sản khai thác hàng năm khoảng 200.000 tấn.
Hoạt động khai thác thủy sản ở Bến Tre có đặc trưng
nghề lưới kéo. Tàu lưới kéo chiếm 74,57% về số lượng và 88,34% về tổng sản lượng
khai thác.
Tàu cá Bến Tre hoạt động đánh bắt trên tất cả các
vùng biển phía Nam, từ đảo Phú Quý đến vùng khơi phía Nam. Trong đó, vùng giáp
ranh trên biển phía Đông Nam và Tây Nam là ngư trường khai thác chủ yếu của các
đội tàu xa bờ.
Trong 10 năm gần đây, đầu tư trong lĩnh vực khai thác
thủy sản phát triển khá mạnh và ổn định. Năng lực khai thác tăng bình quân
13,51%/năm, sản lượng thủy sản khai thác tăng bình quân 9,38%/năm. Tuy nhiên,
chỉ số năng suất đánh bắt bình quân theo chiều hướng giảm, từ 191 kg/cv/năm còn
158 kg/cv/năm, phản ánh nguồn lợi thủy sản đang bị khai thác quá mức và suy giảm.
2. Tình hình vi phạm vùng biển
nước ngoài để đánh bắt thủy sản
Thời gian gần đây, các nước trong khu vực tăng cường
ban hành khung pháp lý và tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm
bảo vệ chủ quyền vùng biển, kể cả các vùng chồng lấn, tranh chấp, áp dụng các
biện pháp mạnh để bắt giữ, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển đánh bắt
thủy sản trái phép. Trong khi đó, nguồn lợi thủy sản trên các ngư trường truyền
thống suy giảm nhanh, nguồn lợi thủy sản ở các vùng giáp ranh, chồng lấn và
vùng biển thuộc các nước trong khu vực phong phú, dẫn đến vì lợi ích kinh tế
ngư dân cố tình đưa tàu đi khai thác ở vùng biển nước ngoài.
Từ năm 2010 đến nay, có 77 tàu cá/515 ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ, xử lý. Tỉnh Bến Tre thuộc nhóm 9 tỉnh trên toàn quốc có nhiều
tàu cá bị nước ngoài bắt giữ, xử lý. Trong đó thống kê theo nước bắt giữ, xử
lý:
- Thái Lan: 39 tàu/251 thuyền viên; Malaysia: 33
tàu/222 thuyền viên;
- Philippin: 03 tàu/22 thuyền viên; Indonesia: 02
tàu/20 thuyền viên.
3. Nguyên nhân thực trạng
a) Nguyên nhân khách quan
- Nguồn lợi thủy sản các nước trong khu vực phong
phú, trong khi nguồn lợi thủy sản các ngư trường truyền thống trong nước suy giảm
mạnh, phục hồi chậm, đánh bắt kém hiệu quả;
- Tình hình Biển Đông phức tạp, lực lượng chức năng
các nước trong khu vực tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm
bảo vệ chủ quyền vùng biển, đã xử lý kiên quyết các trường hợp tàu cá vi phạm
vùng biển;
- Một số nước trong khu vực tồn tại các hình thức
như hợp đồng đánh bắt bất hợp pháp, bán ngư trường... tạo điều kiện cho ngư dân
vi phạm.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Chủ yếu vì lợi ích kinh tế của chủ tàu;
- Nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận ngư dân còn hạn chế, chủ tàu thường tránh né không dự các buổi tuyên truyền
phổ biến pháp luật (giao cho người nhà hoặc nhờ người khác dự thay); chế tài xử
phạt và việc áp dụng chế tài đối với ngư dân vi phạm chưa đủ sức răn đe, hạn chế
vi phạm; Chủ tàu sẵn sàng vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, tiếp tục vi
phạm;
- Do đặc điểm đánh bắt xa bờ là dài ngày, tàu cập bến
lên cá không cố định nên rất khó tiếp xúc được với thuyền trưởng và thuyền viên
làm việc trên tàu để thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp
luật;
- Chưa có quy định bắt buộc tàu cá đánh bắt xa bờ
trang bị thiết bị giám sát khi hoạt động trên biển. Ngoài ra, hầu hết ngư dân
không có thiết bị đồng bộ để phục vụ Trạm bờ thực hiện chức năng giám sát tàu
cá;
- Nguồn lực cho hoạt động thanh, kiểm tra, kiểm
soát tàu cá trên biển chưa được đầu tư đúng mức: thiếu tàu thanh tra, lực lượng
thanh tra viên quá ít.
4. Nhận định tình hình trong thời
gian tới
Dự báo trong thời gian tới, tình hình tàu cá, ngư
dân Bến Tre vi phạm vùng biển nước ngoài để đánh bắt thủy sản vẫn còn khả năng
xảy ra với các lý do sau:
- Nguồn lợi thủy sản ở các ngư trường truyền thống
đã suy giảm, chưa có dấu hiệu phục hồi, ngư trường vùng giáp ranh tiếp tục là
ngư trường chủ yếu của các đội tàu đánh bắt xa bờ;
- Vốn đầu tư đánh bắt xa bờ rất cao, hầu hết là vốn
vay ngân hàng, áp lực trả nợ bắt buộc chủ tàu đẩy mạnh hoạt động đánh bắt xa bờ
ở vùng giáp ranh;
- Tình hình Biển Đông phức tạp, các nước trong khu
vực tiếp tục tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ chủ quyền vùng
biển, kể cả các vùng chồng lấn. Đặc biệt các nước có hoạt động kiểm soát trên
biển mạnh như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Campuchia, có vùng giáp ranh tiếp
giáp với các ngư trường chính của các đội tàu xa bờ Bến Tre.
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NGĂN CHẶN,
GIẢM THIỂU VÀ CHẤM DỨT TÀU CÁ, NGƯ DÂN BẾN TRE VI PHẠM VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ
ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong ngư dân về ý thức
tôn trọng, chấp hành quy định pháp luật của Việt Nam và các nước trong khu vực
về khai thác thủy sản trên biển, từ đó hạn chế, giảm thiểu tình trạng tàu cá,
ngư dân trên địa bàn tỉnh bị nước ngoài bắt giữ, xử lý;
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định pháp luật của
các quốc gia có biển trong khu vực, trong lĩnh vực khai thác thủy sản;
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm, từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân trên
địa bàn tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm các nội
dung Chỉ thị 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày
28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các
cấp chính quyền, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc ngăn chặn, giảm
thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng
biển nước ngoài;
- Sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị,
các ngành, các cấp, các lực lượng có liên quan trong công tác giáo dục, vận động,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến ngư dân;
- Làm tốt công tác nắm tình hình, có biện pháp xử
lý phù hợp, đúng pháp luật để kịp thời răn đe, ngăn chặn, hạn chế, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý.
3. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu thực hiện:
- Năm 2018: số lượng tàu cá vi phạm giảm còn không
quá 05 tàu;
- Năm 2019: số lượng tàu cá vi phạm giảm còn không
quá 02 tàu;
- Năm 2020: chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân
trên địa bàn tỉnh bị nước ngoài bắt giữ, xử lý do khai thác thủy sản trái phép.
4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và trách
nhiệm quản lý
- Nâng cấp Tổ công tác 689 của tỉnh thành Ban Chỉ đạo
thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư
dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý; Đối với huyện trọng điểm Ba Tri, thành lập Tổ
công tác liên ngành thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg cấp huyện, trong đó, lãnh đạo Ủy
ban nhân dân huyện là Tổ trưởng;
- Tiếp tục tăng cường hoạt động phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, ngành, lực lượng có liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho ngư dân; kiểm tra, kiểm soát, giám sát tàu cá hoạt động trên các
vùng biển; điều tra, xác minh, xử lý nghiêm tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển
nước ngoài để khai thác thủy sản;
- Trong thời gian tới, nếu không ngăn chặn được
tình trạng tàu cá, ngư dân trên địa bàn vi phạm vùng biển nước ngoài để khai
thác thủy sản, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
nơi có tàu cá, ngư dân vi phạm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
- Huy động các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
cùng tham gia công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân;
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật bằng nhiều hình thức: mở lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật;
lập tổ công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp ngư dân; phổ biến thông tin
tuyên truyền trong sinh hoạt Tổ nhân dân tự quản; phát thanh phổ biến thông tin
tuyên truyền trên đài truyền thanh cơ sở; xây dựng chuyên mục truyền hình; in,
phát hành tài liệu, bướm tuyên truyền; lồng ghép nội dung tuyên truyền trong
các chương trình hội thảo, tập huấn kỹ thuật, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ...;
- Nội dung tuyên truyền thường xuyên được cập nhật,
phổ biến đầy đủ, kịp thời cho ngư dân, đảm bảo ngư dân nắm, hiểu rõ chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật Nhà Nước trong khai thác thủy sản, đảm bảo an
ninh chủ quyền biển đảo, đồng thời nắm vững, thực hành nghiêm túc các quy định
pháp luật của các quốc gia có biển trong khu vực, trong hoạt động khai thác thủy
sản trên biển.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng quản lý tàu cá,
thuyền viên; kiểm soát, quản lý chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển, nhất là
tàu đánh bắt xa bờ
- Xây dựng hoàn chỉnh Trạm bờ, tổ chức vận hành phục
vụ công tác thông tin liên lạc cho tàu cá, đồng thời triển khai thực hiện chức
năng giám sát vị trí tàu cá hoạt động trên biển thông qua Trạm bờ;
- Kiểm soát chặt chẽ tàu cá và thuyền viên xuất nhập
bến, kiên quyết không cho ra khơi đối với tàu cá không có giấy tờ đăng ký, đăng
kiểm; không có giấy phép khai thác thủy sản; không trang bị máy thông tin liên
lạc; không có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; không trang bị đầy đủ
phao cứu sinh; không lắp đặt thiết bị giám sát theo quy định;
- Củng cố, hoàn thiện công tác phân cấp quản lý tàu
cá trên địa bàn tỉnh, nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý tàu cá của cấp huyện
theo phân cấp;
- Triển khai thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa
chủ tàu cá và thuyền viên làm việc trên tàu;
- Xây dựng phần mềm quản lý tàu cá đáp ứng yêu cầu
đăng ký, đăng kiểm và kiểm soát tàu cá trong tình hình mới.
d) Củng cố, nâng chất hoạt động sản xuất trên biển
theo tổ, đội
- Tiếp tục vận động, hướng dẫn ngư dân tự nguyện
thành lập các tổ, đội sản xuất trên biển; tăng cường công tác hỗ trợ, giúp đỡ
ngư dân sản xuất theo tổ, đội; Hỗ trợ mỗi tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển
trang bị ít nhất 01 bộ máy thông tin liên lạc tầm xa tích hợp định vị vệ tinh
phục vụ thông tin liên lạc tàu cá đồng thời phục vụ công tác giám sát tàu cá hoạt
động trên biển;
- Tiếp tục phát triển hoạt động dịch vụ hậu cần
trên biển, khuyến khích phát triển các mô hình mới, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giá trị thủy sản khai thác, nâng cao hiệu quả đánh bắt, đồng thời hỗ trợ tàu
đánh bắt trên biển theo tổ, đội gắn kết chặt chẽ hơn.
đ) Điều chỉnh cơ cấu nghề theo hướng giảm tỷ trọng
tàu lưới kéo
- Không phát triển thêm tàu lưới kéo bằng tất cả
hình thức: đóng mới, cải hoán từ nghề khác, đăng ký chuyển vùng đến từ tỉnh
khác;
- Vận động chuyển, đổi nghề đối với ngư dân khai
thác ven bờ bằng nghề lưới kéo, các nghề mang tính lạm sát, hủy hoại môi trường;
- Nghiên cứu du nhập, phát triển nghề mới trong
khai thác thủy sản.
e) Tăng cường công tác điều tra, xác minh, xử lý vi
phạm
- Tăng cường hoạt động phối hợp giữa lực lượng chức
năng các ngành Biên phòng, Công an, Thủy sản, thường xuyên theo dõi, nắm tình
hình trong ngư dân, điều tra, xác minh làm rõ, xử lý nghiêm, đúng quy định đối
với các đối tượng vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản; đối tượng
có hành vi móc nối, tổ chức đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở
nước ngoài, tổ chức mua, chuộc tàu cá bị bắt giữ, đưa về nước trái phép;
- Chủ tàu cá, thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền
viên trên tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản, ngoài việc
bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật còn bị buộc phải thực hiện:
+ Kiểm điểm trước nhân dân trên địa bàn đối tượng
vi phạm đăng ký thường trú;
+ Tạm dừng chuyển quyền sở hữu tàu cá vi phạm, tước
quyền sử dụng bằng thuyền trưởng, giấy phép khai thác thủy sản trong thời hạn
cao nhất theo luật định;
+ Lắp đặt thiết bị giám sát có tích hợp định vị vệ
tinh trên tàu cá và chấp hành nghiêm túc chế độ giám sát vị trí tàu cá trên biển
của cơ quan chức năng, khi được cấp lại giấy phép khai thác thủy sản;
- Không cấp giấy phép khai thác thủy sản, không cho
đóng mới đối với chủ tàu có tàu cá tái phạm; chủ tàu cá vi phạm không được hưởng
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
4. Kinh phí thực hiện
Trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành, địa phương,
giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi
cục Thủy sản phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 689/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng
tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài;
- Chủ động nghiên cứu triển khai Đề án khai thác viễn
dương của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho ngư dân. Tăng cường hoạt động phối hợp với
các Trường Đại học, Viện nghiên cứu chuyên ngành nghiên cứu du nhập, phát triển
nghề mới trong khai thác thủy sản;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Quy định về giám sát hoạt động trên biển đối với
tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, bị bắt giữ, xử lý, thả về, được cơ quan quản
lý cấp lại giấy phép khai thác thủy sản;
+ Kế hoạch hỗ trợ các tổ hợp khai thác thủy sản
trang bị thiết bị thông tin liên lạc tích hợp định vị vệ tinh phục vụ thông tin
liên lạc tàu cá và công tác giám sát tàu cá hoạt động trên biển;
+ Kế hoạch chuyển, đổi nghề cho ngư dân khai thác
ven bờ bằng nghề lưới kéo, các nghề mang tính lạm sát, hủy hoại môi trường sang
các nghề hợp pháp khác, đảm bảo sinh kế cho ngư dân.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các lực lượng có liên quan và chính quyền địa
phương:
- Chủ trì điều tra, xác minh, xử lý nghiêm các trường
hợp tàu cá, thuyền viên vi phạm vùng biển nước ngoài để đánh bắt thủy sản; đấu
tranh làm rõ, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng danh nghĩa đánh bắt thủy sản
để buôn lậu trên biển; tiếp nhận và xử lý ngư dân bị phía nước ngoài trả về nước
bằng đường biên (không thông qua đường ngoại giao) theo quy định của pháp luật;
thường xuyên nắm tình hình trong ngư dân, kịp thời ngăn chặn tình trạng xâm phạm
vùng biển nước ngoài để đánh bắt thủy sản;
- Thường xuyên mở các lớp tuyên truyền, tập huấn
cho ngư dân, hướng dẫn, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến biên
giới quốc gia trên biển; các hiệp định, hiệp ước về chủ quyền vùng biển; ranh
giới các vùng biển Việt Nam và các nước tiếp giáp, chế độ pháp lý từng vùng biển
thuộc chủ quyền Việt Nam; phản ánh kịp thời với lực lượng chức năng khi phát hiện
tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam;
- Kiểm soát chặt chẽ tàu cá, thuyền viên xuất nhập
bến; Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc chuyên ngành theo dõi, nắm tình hình
tàu cá hoạt động đánh bắt trên các vùng biển; thường xuyên giữ liên lạc với ngư
dân, kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ ngư dân xử lý các tình huống xảy ra trên biển;
kịp thời cảnh báo, ngăn chặn các trường hợp vi phạm vùng biển nước ngoài để
khai thác thủy sản.
3. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, các đơn vị, lực lượng liên quan, triển khai công tác nắm tình hình, kịp
thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng, đường dây môi giới đưa
tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, môi giới
chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý đưa trái phép về nước;
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện,
thành phố tăng cường công tác nắm tình hình trên địa bàn; phối hợp với lực lượng
Biên phòng tiếp xúc, làm việc số ngư dân vi phạm bị nước ngoài bắt giữ, xử lý,
thả về, đồng thời tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở và buộc cam kết không tái phạm;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển, thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho ngư dân; vận động ngư dân thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, chính sách, quy định của pháp luật Việt Nam, quy định pháp luật của các
nước có biển trong khu vực.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, trị trấn,
các đoàn thể ở địa phương, thông qua hệ thống thông tin cơ sở và các hình thức
phù hợp khác tổ chức tuyên truyền, vận động, tập huấn, phổ biến cho ngư dân nắm
bắt và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, quy định của pháp luật
Việt Nam, quy định pháp luật của các nước có biển trong khu vực, liên quan đến
hoạt động khai thác thủy sản trên biển;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức kiểm điểm chủ tàu cá, thuyền trưởng, ngư dân tàu cá vi phạm, trước nhân
dân trên địa bàn, buộc ký cam kết không tái phạm khi có hồ sơ vi phạm vùng biển
nước ngoài để khai thác thủy sản;
- Chỉ đạo lực lượng công an huyện phối hợp với các
lực lượng, đơn vị có liên quan, thường xuyên nắm bắt tình hình chấp hành pháp
luật, quy định địa phương của các đối tượng vi phạm bị nước ngoài bắt giữ, xử
lý thả về; thông tin, tình hình tàu cá, ngư dân trên địa bàn bị nước ngoài bắt
giữ, xử lý, kịp thời báo cáo cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền biết để giải
quyết.
5. Các Sở, ngành, cơ quan đoàn
thể
- Sở Tư Pháp: tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
cho ngư dân;
- Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, tăng cường
thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngư dân theo nội dung Chỉ thị số
689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai
thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài;
- Phòng Ngoại vụ - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Kịp thời nắm bắt các luật pháp, quy định trong hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản của các nước có biển trong khu vực, thông báo cho các cơ
quan chức năng, các sở, ngành, địa phương để tuyên truyền, phổ biến cho ngư
dân;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Thủy sản: phối hợp, tham gia với Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng, Công an tỉnh, các lực lượng có liên quan và chính quyền địa phương
tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn phổ biến pháp luật cho ngư dân; vận động,
hướng dẫn ngư dân thực hiện tốt các quy định pháp luật của Việt Nam và của các
nước có biển trong khu vực, liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trên biển.
6. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số
689/CT-TTg, ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg, ngày 28/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam
khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- TT.TU; TT.HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở NN&PTNT, TT&TT, Tư pháp;
- CA tỉnh; BCH BĐBP;
- UBND các huyện, thành phố;
- Mặt trận TQVN tỉnh;
- Hội Nông dân, Hội Thủy sản tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KT, NgV, TT.TTĐT;
- Lưu: VT. Kh
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|