ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 753/KH-UBND-NC
|
Nghệ An, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC, VẬN CHUYỂN, TẬP KẾT CÁT, SỎI TRÊN TUYẾN SÔNG LAM
Ngày 23 tháng 11 năm 2015, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số
5445/QĐ-UBND về việc thành lập đoàn công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết cát, sỏi trên tuyến sông
Lam, tỉnh Nghệ An. Để công tác kiểm
tra, xử lý đảm bảo có hiệu quả, UBND tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết
cát, sỏi trên tuyến sông Lam thuộc địa bàn huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên và thành phố Vinh, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giữ vững trật tự kỷ cương.
2. Làm tốt
công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật, không tham
gia các hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết cát, sỏi trái phép, hạn chế
thiệt hại về người và tài sản do các hoạt động vi phạm pháp luật gây ra.
3. Công
tác kiểm tra, xử lý đảm bảo khách quan, nghiêm minh và đúng quy định của pháp
luật; kiên quyết không để tái vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tập
kết cát, sỏi trái phép và các vi phạm khác;
4. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp, các
ngành gắn liền với trách nhiệm trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
khoáng sản nói chung, hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết cát, sỏi nói
riêng.
II. NỘI DUNG, BIỆN
PHÁP, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Nội dung
a) Khảo sát, nắm tình hình, xác định địa
bàn, đối tượng trọng điểm; phương thức, thủ đoạn, quy mô, phạm vi hoạt động của
các đối tượng, tính phức tạp của từng
địa bàn để tổ chức kiểm tra, xử lý triệt để vi phạm, làm sạch địa bàn, tiến
hành bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý bền vững lâu dài.
b) Tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử
lý nghiêm các vi phạm pháp luật về cấp phép khai thác mỏ; hoạt động khai thác,
chế biến, vận chuyển, mua bán khoáng sản, các quy định về bảo vệ môi trường, sử
dụng phương tiện tàu, thuyền hoạt động
không đăng ký, đăng kiểm, quản lý cư trú...
c) Phối hợp chính quyền địa phương, các lực lượng tại chỗ (Công an, Quân sự,
dân quân, Tài nguyên và môi trường, Công thương, UBMTTQ, các tổ chức chính trị
xã hội...) để triển khai tổ chức kiểm tra, xử lý các đối tượng khai thác, mở bến,
bãi tập kết cát, sỏi trái phép và
các vi phạm pháp luật khác.
d) Kiến nghị các biện pháp khắc phục
những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác,
vận chuyển, tập kết cát, sỏi nhằm ổn định bền vững; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật liên
quan khai thác, vận chuyển, tập kết khoáng sản.
2. Biện pháp
a) Kiểm tra, xử lý, đẩy đuổi các nhóm,
các tổ hợp sử dụng máy móc, phương tiện tàu, thuyền khai thác, vận chuyển cát,
sỏi trái phép. Giải tỏa tháo dỡ, xử
lý các phương tiện, công trình phục
vụ cho các hoạt động khoáng sản trái
phép. Phát huy vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của hệ thống chính trị ở
cơ sở, vận động các ngành, các cấp và người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường; tích cực phát hiện,
tố giác các trường hợp mua bán, vận chuyển cát, sỏi trái phép.
b) Xử lý tang vật, phương tiện dùng để
vi phạm
- Phát hiện, xử lý kịp thời các hoạt
động khoáng sản trái phép, tiến hành thu giữ, xử lý tang vật, phương tiện dùng
để vi phạm.
- Việc thu giữ máy móc, phương tiện
vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản trái phép thực hiện
đúng quy định của pháp luật; kịp thời tham mưu xử lý không để tồn đọng tang vật,
phương tiện.
c) Triển khai kiểm tra, xử lý, truy quét, đẩy đuổi theo hình thức
cuốn chiếu. Sau khi ổn định tình hình thì tổ chức hướng dẫn, bàn giao cho chính
quyền địa phương (huyện, xã) ký cam kết, tiếp nhận quản lý lâu dài.
3. Đối tượng, địa bàn kiểm tra
a) Đối tượng
- Tổ chức, cá nhân khai thác, vận
chuyển cát, sỏi trái phép.
- Các doanh nghiệp được cấp phép
nhưng vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, khai thác ngoài phạm vi
cấp phép, vi phạm pháp luật về Giao thông đường thủy và các vi phạm khác.
- Các bến, bãi tập kết cát, sỏi trái
phép, vi phạm hành lang đê điều, cầu cống, hành lang an toàn giao thông đường
thủy.
b) Địa bàn
Kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác,
vận chuyển trên dòng sông và các bến, bãi tập kết cát, sỏi hai bên bờ sông Lam
thuộc địa bàn các huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
III. LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN, THỜI GIAN TIẾN HÀNH
1. Tổ chức lực lượng: Đoàn công tác tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 5445/QĐ-UBND-NC ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Chính quyền
địa phương khi có đoàn đến có trách
nhiệm huy động các lực lượng tại chỗ (Công an, Quân sự, dân quân, Tài nguyên và
môi trường, Công thương...) phối hợp với Đoàn để thực hiện nhiệm vụ (Bố trí lực
lượng, thành lập Tổ công tác do Trưởng đoàn quyết định).
2. Phương tiện, công cụ phục vụ
đoàn công tác
Huy động phương tiện của các ngành
tham gia thành viên Đoàn kiểm tra
(Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải), ngoài ra căn cứ yêu cầu
thực tế để phục vụ công tác này, giao Công an tỉnh tổng hợp đề nghị UBND tỉnh quyết định hỗ
trợ.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 01/12/2015 và rút quân khi có quyết định của UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành
lập Ban Thường trực (do đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách công tác
điều tra, xử lý tội phạm làm Trưởng ban và các thành viên gồm: Lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh, Phó trưởng Phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh; Phó Trưởng phòng Tham mưu, Đội trưởng
Đội Pháp chế, Đội trưởng Đội nghiên cứu Chuyên đề Cảnh sát, Phòng Tham mưu Công
an tỉnh). Ban Thường trực có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Đoàn công tác. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những
kiến nghị, khó khăn vướng mắc và các đề xuất khác của đoàn công tác. Hàng tháng
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện và tham mưu biểu dương những
đơn vị làm tốt, phê bình những đơn vị kém hiệu quả, thiếu tinh thần trách nhiệm.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Bố trí lực lượng tham gia đoàn
công tác và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 5445/QĐ-UBND-NC ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho các thành viên Đoàn công tác;
c) Dự trù kinh phí phục vụ công tác tổ
chức, hoạt động của đoàn công tác trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trang bị, mua sắm các loại phương
tiện, công cụ, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm, thuê địa điểm làm việc, ăn, nghỉ, sinh hoạt phục vụ đoàn công tác.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Công an tỉnh, Sở Tài chính thẩm định kinh phí phục vụ hoạt
động của Đoàn công tác và Ban Thường trực, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trách nhiệm của các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải và Xây dựng
a) Cử cán bộ tham gia Đoàn công tác
theo Quyết định số 5445/QĐ-UBND-NC ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh;
b) Phối hợp Công an tỉnh trong công
tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành, cung cấp các thông tin, tài liệu
có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước của ngành mình phục vụ đoàn công tác
trong phát hiện, phân loại, xử lý các vi phạm.
5. Trách nhiệm của UBND các huyện: Thanh Chương, Nam
Đàn, Hưng, Nguyên và thành Phố Vinh
a) Tổ chức triển khai kế hoạch của
UBND tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi
giúp Đoàn công tác hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo các ban, ngành chức
năng, UBND các xã, phường ven bờ
sông Lam phối hợp với Đoàn công tác xử lý các bến, bãi lập trái phép và các vi
phạm khác. Hỗ trợ bổ sung lực lượng khi có yêu cầu, tạo điều kiện để đoàn công
tác thuê, mượn địa điểm làm việc, ăn, nghỉ, sinh hoạt và bố trí nơi tạm giữ phương tiện, tang vật vi phạm chờ xử
lý khi đoàn công tác làm việc trên địa bàn...
b) Tiếp nhận bàn giao hồ sơ những vụ việc vi phạm do đoàn công tác phát hiện
để xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
c) Làm tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản sau kiểm tra, xử
lý, không để vi phạm tái diễn.
6. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Tình hình, kết quả và các thông
tin liên quan đến tổ chức và hoạt động của Đoàn công tác phải báo cáo kịp thời
về UBND tỉnh (qua Ban Thường trực), đồng thời thông báo những nội dung liên quan
cho các Sở, ngành, địa phương có thành viên tham gia. Tổ chức họp rút kinh nghiệm
sau khi kết thúc công tác kiểm tra đối với từng huyện. Tổng kết đợt công tác
khi có quyết định giải thể.
b) Hàng tuần, đột xuất Đoàn công tác
báo cáo tình hình, kết quả và những kiến nghị, đề xuất về Ban thường trực (Công
an tỉnh) để theo dõi, tổng hợp và chỉ đạo. Định kỳ hàng tháng, Công an tỉnh tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện của đoàn công tác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để đưa tin.
Yêu cầu Đoàn công tác, các Sở, ban,
ngành và địa phương liên quan tiến hành khảo sát, xây dựng kế hoạch thật cụ thể,
chi tiết và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Ban Thường trực-Công an tỉnh) để
theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó VP UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; các Sở: Xây dựng, Tài nguyên MT, Xây dựng, Giao
thông VT;
- UBND các huyện: Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên và
TP Vinh
- Thành viên Đoàn kiểm tra;
- CV: Nội chính, Tài nguyên;
- Lưu VT UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|