ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Đắk nông, ngày 01
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI “QUYẾT ĐỊNH SỐ 1262/QĐ-TTG NGÀY 27/10/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢNH BÁO SỚM SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT KHU VỰC MIỀN NÚI, TRUNG DU VIỆT
NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm
2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015;
- Quyết định số 1262/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực
miền núi, trung du Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông phục vụ phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của
nhân dân, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện ổn định, phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Cung cấp, trao đổi thông tin về sạt lở đất, lũ
quét khu vực trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan
nghiên cứu - quản lý - chính quyền - nhân dân địa phương và các tổ chức chính
trị - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, hoàn thành bộ bản đồ phân vùng nguy
cơ, bản đồ phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường
tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho các vị trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ
quét tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Đến năm 2030, hoàn thiện hệ thống thông tin - cảnh
báo sớm tổng thể kết nối liên thông với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa, có sự phối hợp 2 chiều giữa các cơ quản lý, cơ quan cảnh
báo, dự báo và người dân trong thu nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu,
cung cấp kịp thời thông tin cảnh báo sạt lở đất, lũ quét cho các tỉnh miền núi,
trung du Việt Nam.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Điều tra, lập bản đồ phân vùng nguy cơ, bản đồ
phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường tỷ lệ
1:10.000 và lớn hơn cho các vị trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét
tại địa phương.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám để điều tra, giám
sát, cập nhật thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin phục
vụ cảnh báo sớm; xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ
quét.
- Điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về
sạt lở đất, lũ quét; thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế; thông tin về đặc
điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ tính toán lập bản đồ phân vùng tính
dễ bị tổn thương, mức độ phơi lộ do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn
hơn cho các vị trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại địa phương.
- Lập bản đồ hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, bản đồ
thành phần địa chất, thủy văn tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho các vị trí, khu vực
rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại địa phương.
2. Điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin về sạt
lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường, quản lý, khai thác và cập
nhật thông tin cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét theo
thời gian thực.
- Xây dựng hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở
đất, lũ quét thời gian thực, có sự phối hợp chiều giữa các cơ quan quản lý, cơ quan
cảnh báo, dự báo và người dân trong thu nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu;
cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở đất, lũ quét, kinh tế - xã hội, tình hình thiệt
hại cho hệ thống thông tin - cảnh báo sớm; vận hành thử nghiệm.
- Duy trì vận hành Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm:
đầu tư trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ vận hành hệ thống cảnh
báo sớm; xây dựng quy chế vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung; ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát, cập nhật cơ sở dữ liệu phục
vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét cho hệ thống thông tin - cảnh báo sớm.
3. Tổ chức triển khai duy trì ứng dụng các sản phẩm
của Đề án tại địa phương; nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong sử
dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dự
báo, cảnh báo và xây dựng Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ
quét.
- Nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin
cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ
thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét.
IV. SẢN PHẨM CHÍNH
- Bản đồ phân vùng nguy cơ, bản đồ phân vùng rủi ro
sạt lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường tỷ lệ 1:10.000 và lớn
hơn cho các vị trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại địa phương.
- Các tài liệu hướng dẫn nâng cao năng lực truyền
thông cho cộng đồng trong sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt
lở đất, lũ quét.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện: từ năm 2024 - 2030.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Ngân sách địa phương
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án phát huy hiệu quả, giảm
thiểu tối đa các rủi ro, thiệt hại do thiên tai gây ra; làm cơ quan đầu mối
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin
về sạt lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường, quản lý, khai thác
và cập nhật thông tin cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét
theo thời gian thực trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các chương trình, đề tài
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét; truyền
thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp cung cấp thông tin về các khu vực có
nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, thông tin về tình hình thiệt hại do sạt lở đất,
lũ quét; các kết quả nghiên cứu khoa học hỗ trợ công tác cảnh báo sớm sạt lở đất,
lũ quét trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cho Hệ thống thông tin - cảnh báo
sớm.
- Lồng ghép bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
nói chung và sạt lở đất, lũ quét vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của ngành.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh
- Điều tra, đánh giá, khảo sát bổ sung cơ sở dữ liệu
về thiên tai sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn; lập bản đồ phân vùng nguy cơ, bản
đồ phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho các vị
trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại địa phương.
- Kiểm tra, rà soát, cắm biển cảnh báo tại những
khu vực sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét.
- Tổ chức triển khai duy trì ứng dụng các sản phẩm
của Đề án tại địa phương; nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong sử
dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước và từ
các nguồn vốn khác trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
xây dựng kế hoạch trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách địa phương
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; đồng thời, huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định
của pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì chuyển
giao các sản phẩm là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan cho Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan phục vụ triển khai đề án. Đồng
thời, thông báo đến các tổ chức, cá nhân đề xuất, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nghiên cứu về ứng dụng công nghệ mới trong cảnh báo sớm sạt
lở đất, lũ quét, các công trình cảnh báo sớm sạt lở, lũ quét phù hợp với điều
kiện của tỉnh Đắk Nông và các nội dung khác có liên quan để thực hiện Đề án.
6. Sở Giao thông vận tải: thực hiện rà soát
các công trình giao thông, thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn và giảm tác
động gây gia tăng sạt lở đất, lũ quét trên các tuyến đường được giao quản lý, ủy
thác quản lý; phối hợp cung cấp số liệu về sạt lở đất đối với các tuyến quốc lộ
và các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm.
7. Sở Xây dựng
- Trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng, tổ
chức thực hiện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chặt chẽ công tác quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh để chủ động phòng, tránh sạt
lở đất, lũ quét, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do sạt lở đất, lũ quét; phối hợp
cung cấp số liệu về sạt lở hạ tầng cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp
nhà ở, công trình tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị quân đội đóng quân
trên địa bàn tỉnh và chính quyền địa phương cung cấp kịp thời thông tin về các
khu vực có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét; thông tin về tình hình thiệt hại về
sạt lở đất, lũ quét; tiếp nhận thông tin cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét; chuẩn
bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng sẵn sàng ứng phó
kịp thời, hiệu quả các tình huống do sạt lở đất và lũ quét. Tiếp nhận các sản
phẩm của Đề án phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự và các hoạt động quân sự khác trên địa bàn tỉnh.
9. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh: đăng
các bản tin cảnh báo về trượt lở, sạt lở đất đá, lũ quét để người dân chủ động
phòng, tránh.
10. Các sở, ngành liên quan: theo chức năng
quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các địa
phương, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện phòng, tránh sạt lở đất,
lũ quét đối với lĩnh vực quản lý, giảm thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia
Nghĩa: triển khai quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công
trình tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét; kiểm tra, rà
soát, cắm biển cảnh báo tại những khu vực sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở
đất, lũ quét; lồng ghép bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai nói chung và sạt
lở đất, lũ quét vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Sở, ngành có liên quan tiếp nhận các sản phẩm của Đề án phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự trên địa
bàn các huyện, thành phố Gia Nghĩa.
UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị khác được UBND
tỉnh giao quản lý các tuyến đường theo quy định về công tác quản lý, khai thác,
bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ
địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 13/9/2023, thực
hiện rà soát các công trình giao thông, thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn
và giảm tác động gây gia tăng sạt lở đất, lũ quét trên các tuyến đường được
giao quản lý; phối hợp cung cấp số liệu về sạt lở đất đối với các tuyến đường
được giao quản lý cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó
khăn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa chủ động báo cáo
qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh; (để báo cáo);
- Các Sở, Ban, ngành,;
- UBND các huyện, TP Gia Nghĩa;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn (giao UBND các huyện, TP Gia Nghĩa sao gửi);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(LTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên Nhiệm vụ
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
1
|
Điều tra, đánh giá, khảo sát bổ sung cơ sở dữ liệu
về thiên tai sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn; lập bản đồ phân vùng nguy cơ,
bản đồ phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho các
vị trí, khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại địa phương
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|
2
|
Tổ chức triển khai duy trì ứng dụng các sản phẩm
của Đề án tại địa phương; nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong
sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét.
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|
3
|
Điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin về sạt
lở đất, lũ quét có nguy cơ gây ra sự cố môi trường, quản lý, khai thác và cập
nhật thông tin cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét theo
thời gian thực khu vực miền núi, trung du Việt Nam.
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|
4
|
Chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp
nhà ở, công trình tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét;
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|
5
|
Kiểm tra, rà soát, cắm biển cảnh báo tại những
khu vực sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét;
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|
6
|
Lồng ghép bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
nói chung và sạt lở đất, lũ quét vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
|
2024-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa
|