ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 724/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU
NGÀY 11/9/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chương trình hành động
số 24-CTr/TU ngày 11/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị (Khoá XIII) về “Phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình
hình mới” (Chương trình hành động số 24-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, nâng cao nhận thức
về vai trò và trách nhiệm của các sở, ngành, đoàn thể địa phương về phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong tình hình mới.
- Xác định, phân công cụ thể
nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương nhằm triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu
quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Chương trình
hành động số 24-CTr/TU; các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và chỉ đạo của UBND tỉnh, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan
điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính
trị (Khoá XIII) về “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển
bền vững đất nước trong tình hình mới” (Nghị quyết số 36-NQ/TW) và Chương trình
hành động số 24-CTr/TU; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu,
phù hợp với tình hình thực tế, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC
TIÊU, TẦM NHÌN
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, đời sống để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của
tỉnh. Khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực có lợi thế trong ứng dụng
công nghệ sinh học, từng bước đưa công nghệ sinh học trở thành lĩnh vực có đóng
góp tích cực vào tăng trưởng GRDP của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Nền công nghệ sinh học được ứng
dụng rộng rãi, có hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực nông - lâm nghiệp, y dược,
công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ sinh học chất lượng cao, nhất là trong các lĩnh vực nông - lâm
nghiệp, y dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường. Đầu tư cơ sở vật chất
phù hợp với điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong các ngành, lĩnh vực.
- Phấn đấu tối thiểu 30% doanh
nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hoạt động phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất, kinh doanh.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Công nghiệp sinh học của tỉnh từng
bước phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị, đóng góp quan trọng cho sự
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đưa Bắc Kạn trở thành tỉnh có nền công
nghệ sinh học phát triển đạt mức trung bình khá trong khu vực miền núi phía Bắc.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền vai trò của công nghệ sinh học trong phát triển kinh tế - xã hội
- Phổ biến, quán triệt Nghị quyết
số 36-NQ/TW và Chương trình hành động số 24-CTr/TU đảm bảo nghiêm túc, đầy đủ,
kịp thời, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
gắn với các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và cộng
đồng, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phổ biến kiến thức, thành tựu
khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học; kết quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, giới thiệu các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
2. Xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên
địa bàn tỉnh
- Rà soát, triển khai thực hiện
đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học hiện có; cập nhật, triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách mới,
đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ sinh học theo
quy định hiện hành.
- Áp dụng, vận dụng hiệu quả
các cơ chế phối hợp đảm bảo mối liên kết giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư nghiên cứu, tiếp nhận làm chủ công nghệ sản xuất,
phát triển sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.
- Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về sản phẩm công nghệ sinh học. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm công nghệ sinh học
tại địa phương cho phù hợp.
3. Tập
trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong trong sản xuất và
đời sống; phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan
trọng của tỉnh
3.1. Phát triển công nghệ
sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
hữu cơ nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong chọn tạo, sản xuất các giống cây trồng mới, cây trồng chủ lực, tiềm năng,
có giá trị, chống chịu sâu bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao, thích nghi biến đổi khí hậu, góp phần xây dựng nền nông nghiệp xanh, sạch,
sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, an toàn, hiệu quả, bảo tồn và phát triển các nguồn
gen quý hiếm. Xác lập các giống cây trồng vật nuôi đặc sản, các loại dược liệu
bản địa có giá trị cao, xây dựng mô hình nuôi trồng thực nghiệm để làm cơ sở
cho việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo hộ giống, xây dựng thương hiệu, đánh giá
đa dạng di truyền của hệ cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng của tỉnh.
- Ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học phục vụ sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh, chế phẩm cải tạo đất,
chế phẩm bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng có nguồn gốc hữu cơ, đảm
bảo an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người, vật nuôi, môi trường. Triển khai
xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất giống vật nuôi (lợn bản địa, gà đen, vịt bầu
cổ xanh, trâu, bò…), thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế của tỉnh; kiểm soát
dư lượng các chất cấm trong nông sản, thực phẩm. Ứng dụng vắc xin trong phòng
chống dịch bệnh cho vật nuôi.
- Nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển
giao ứng dụng các công nghệ về sinh sản để lai tạo ra các giống vật nuôi có
năng suất cao, chất lượng tốt, sức chống chịu và khả năng kháng bệnh trước các
điều kiện bất lợi của môi trường; đồng thời sử dụng rộng rãi công nghệ biogas,
biomas, công nghệ đệm lót sinh học và các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, xử
lý các phụ phẩm, chế phẩm, chất thải từ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế
biến.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ mới. Nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm công nghệ sinh học; trong đó, tập trung sản xuất các chế phẩm vi sinh
trong trồng trọt, chăn nuôi, phòng, trừ sâu bệnh hại, xử lý chất thải chăn
nuôi, nước thải, rác thải sinh hoạt.
3.2. Phát triển công nghệ
sinh học phục vụ bảo quản sau thu hoạch và chế biến các sản phẩm nông nghiệp
- Nâng cao năng lực nghiên cứu,
ứng dụng chuyển giao khoa học, công nghệ, xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ
sinh học (phương pháp, kỹ thuật, chế phẩm sinh học…) phục vụ sơ chế, bảo quản,
chế biến nông sản góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, gia tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản trên thị trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng chiết xuất
hợp chất có hoạt tính sinh học có nguồn gốc tự nhiên làm nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất và đời sống, phục vụ cho bảo quản và nâng cao chất lượng các sản
phẩm nông nghiệp.
- Hình thành, phát triển liên kết
các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học; khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các hoạt động tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ sinh học để phục vụ phát triển công nghiệp chế biến.
3.3. Phát triển công nghệ
sinh học phục vụ sản xuất các sản phẩm từ nguồn cây dược liệu của tỉnh phục vụ
công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi
công nghệ sinh học trong duy trì, bảo tồn, nhân giống, phát triển, kiểm định,
kiểm nghiệm nguồn gốc xuất xứ, chất lượng các loài cây dược liệu tiềm năng, có
giá trị kinh tế tại địa phương phục vụ công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh
sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Hợp tác, liên kết sản xuất, ứng
dụng các sản phẩm công nghệ sinh học trong y dược; chiết xuất hoạt chất từ dược
liệu; sản xuất, bảo quản và bào chế dược liệu; các loại thực phẩm chức năng, sản
phẩm bổ dưỡng, giải độc từ dược liệu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Áp dụng nghiêm ngặt các quy định
về an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác phục vụ sơ chế,
bảo quản an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khoẻ và đời sống người dân.
- Tập trung nguồn lực, đầu tư hỗ
trợ các tổ chức doanh nghiệp triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trong việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, hiện đại để nhân
giống, trồng và chế biến các sản phẩm từ nguồn cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng
nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
- Tăng cường, đẩy mạnh nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho các tổ chức, đơn vị khoa học và công nghệ.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh
học của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, môi trường. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công
nghệ sinh học trong các tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh.
- Tập trung nguồn lực để nâng
cao năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong các tổ chức công lập
của tỉnh; hiện đại hóa hệ thống phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, gắn với
công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu từng bước hình
thành cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực tiếp cận
công nghệ mới, sở hữu trí tuệ. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham
gia nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học; khai thác, sử dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ có giá trị trong nước và trên thế
giới.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm kiểm định, kiểm tra chất lượng nông
sản, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn.
5. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học
- Tăng cường liên kết hợp tác với
các Viện nghiên cứu, trường Đại học trong và ngoài nước trong nghiên cứu đào tạo,
chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học vào các lĩnh vực tại địa phương. Chú
trọng hợp tác với các nước có nền công nghiệp sinh học phát triển, nhất là
trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, y dược, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi
trường.
- Kêu gọi, khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư về ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, đặc biệt là
các dự án đầu tư vào khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công
nghiệp tại tỉnh.
- Tổ chức cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh có nhu cầu ứng dụng công nghệ sinh học vào quá trình sản
xuất, kinh doanh tham quan, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ,
diễn đàn hợp tác trong và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ các nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước hiện hành.
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương trong các chương trình, đề án phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học.
- Huy động các nguồn lực tài
chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch; lồng
ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các chương
trình khác có liên quan và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm chung
Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp
trong Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết hoặc
lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực
hiện; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại các ngành, lĩnh vực quản
lý và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
- Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ được giao, chủ động thực hiện Kế hoạch trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao hàng năm. Sử dụng kinh phí đúng định mức, tiêu chuẩn và quy định hiện
hành.
- Thường xuyên đánh giá tình
hình thực hiện và kịp thời bổ sung các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ sinh học cụ
thể, thiết thực và có tính khả thi nhằm phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh;
- Định kỳ trước 30 tháng 11
hàng năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng
công nghệ sinh học về UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tổ chức hỗ trợ hoạt động nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp sinh học tại địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa
phương đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được tuyển chọn.
- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. Hướng dẫn
các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học thực hiện
các thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Đồng thời, triển khai các chương trình, chính sách phát
triển khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện những nội dung, cơ chế chính sách phát triển, ứng dụng
công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
- Phát triển vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững có gắn quá trình ứng dụng
các công nghệ sinh học trong nông nghiệp tập trung đảm bảo theo tiêu chuẩn, chất
lượng.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các các chương
trình, dự án, cơ chế chính sách phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực y
dược.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, dự án ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện các các chương trình,
dự án, cơ chế chính sách phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, phát triển thị
trường.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ sinh học để đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc
phát triển công nghiệp sinh học.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
8. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Tăng cường đổi mới phương pháp
dạy và học tập hiệu quả trong các trường phổ thông, trong đó có môn sinh học; đầu
tư, tăng cường tiềm lực trang thiết bị, phòng thí nghiệm sinh học ở các trường
phục vụ học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
10. Sở Nội
vụ
Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học lồng ghép trong kế hoạch bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
11. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Thường xuyên khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo các cấp
trình độ giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp đối với
nguồn nhân lực phục vụ công nghệ sinh học. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học.
12. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng tiềm lực và ứng dụng
có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực an ninh quốc phòng; nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; ứng
phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, vũ khí sinh học; ứng phó sự cố,
dịch bệnh phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
13. UBND
các huyện, thành phố
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch,
thực hiện lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai ứng dụng
hiệu quả các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, đời
sống tại địa phương.
- Điều tra, khảo sát các doanh
nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này
tổng hợp gửi về sở, ngành liên quan để xem xét, phối hợp có hướng dẫn hỗ trợ
phù hợp.
- Vận động các doanh nghiệp
trên địa bàn đầu tư các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ
sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm
công nghệ sinh học.
- Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể
tại địa phương phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và người dân tham gia phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia đề
xuất cơ chế chính sách, đóng góp ý kiến và giám sát thực hiện các chính sách
pháp luật trong việc thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
15. Các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp
Liên hệ với các sở, ban, ngành,
địa phương liên quan đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc
tham gia thực hiện các nội dung trong kế hoạch này để được hướng dẫn thực hiện
theo thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- LĐVP (Ô. Nguyên);
- Phòng NNTNMT ;
- Lưu: VT, Cúc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|