ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
21 tháng 08 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-BYT
của Bộ Y tế ngày 21/01/2011 về việc phê duyệt dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh
viện, sử dụng vốn vay WB và Công văn số 396/BQLDA-KH ngày 13/10/2014 của Ban
quản lý Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện, Bộ Y tế về việc triển khai công
tác chuẩn bị đầu tư dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cho
các chủ nguồn thải
- 100% các chủ nguồn thải phải có hệ
thống phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn; tất cả nhân viên được
tập huấn phù hợp và có đủ phương tiện bảo hộ lao động.
- 100% chủ nguồn thải chính phải có
cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo, có sổ tay quản lý và có chương trình theo dõi giám sát.
a. Định hướng đối với chất thải rắn:
Trong giai đoạn hiện tại và định
hướng đến 2020, áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo cụm cơ
sở y tế, bao gồm:
- Cụm 1 (Khu vực trung tâm tỉnh):
Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình (Cơ sở mới, làm đơn vị đầu mối): Xử lý cho tất cả
các bệnh viện và trung tâm y tế, trạm y tế xã phường đứng chân trên địa bàn
thành phố Ninh Bình (trừ Bệnh viện đa khoa tỉnh); các bệnh viện, trung tâm y
tế, trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện Hoa Lư;
- Cụm 2: Bệnh viện đa khoa huyện Nho
Quan (làm đơn vị đầu mối) xử lý cho các bệnh viện, trung tâm y tế và trạm y tế
xã thị trấn thuộc huyện Nho Quan, Gia Viễn và thành phố Tam Điệp và Bệnh viện
Điều dưỡng & Phục hồi chức năng.
- Cụm 3: Bệnh viện đa khoa huyện Kim
Sơn (đơn vị đầu mối) xử lý cho các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế xã, thị
trấn thuộc huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn.
b. Định hướng đối với chất thải lỏng
Cơ sở y tế xây dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa và nước thải từ các khoa, phòng, khu sinh hoạt. Nước từ hệ thống
thu gom nước mưa có thể xả trực tiếp ra hệ thống thu gom nước thành phố, thị
trấn. Nước thu từ các phòng, khoa và khu sinh hoạt sẽ tập trung vào để xử lý
trước khi xả ra cống thu gom nước thành phố,
thị trấn...
- Đối với cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải phải làm tốt công tác bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động thường
xuyên xử lý triệt để nước thải đạt QCVN 28:2010/BTNMT về nước thải y tế.
- Đối với cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải nhưng bị hỏng, nước thải ra môi trường không đạt QCVN 28:2010/BTNMT
thì phải tu bổ, sửa chữa nâng cấp đảm bảo nước thải xả ra đạt QCVN
28:2010/BTNMT về nước thải y tế.
- Đối với cơ sở y tế chưa có hệ thống
xử lý nước thải: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải xả ra đạt
QCVN 28:2010/BTNMT về nước thải y tế.
c. Định hướng đối với khí thải
Khí thải ra từ các lò đốt chất thải
rắn y tế (nếu có) phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Các phòng
xét nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm phải có hệ thống thông khí và các tủ hút
hơi khí độc đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Các thiết bị sử dụng khí hóa chất độc
hại phải có hệ thống xử lý khí đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
2. Mục tiêu cho
các chủ xử lý
Chủ xử lý tiêu hủy chất thải y tế
phải đáp ứng được các điều kiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Các chủ xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại và nước thải phải có hệ thống xử lý với công
suất phù hợp và công nghệ xử lý thân thiện với môi trường; có nhân viên vận
hành và bảo dưỡng hệ thống đã được đào tạo.
3. Mục tiêu đối
với cơ sở vận chuyển chất thải rắn y tế
nguy hại
Các chủ vận chuyển chất thải rắn y tế
nguy hại phải có xe vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại chuyên dụng, xe phải
đạt tiêu chuẩn và được cấp giấy phép đăng ký vận chuyển chất thải nguy hại; có
hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường
tại cơ sở. Vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại theo lộ trình tối ưu về tuyến
đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng
phó sự cố.
II. NỘI DUNG
1. Xây lắp và
thiết bị
1.1. Quản lý chất thải rắn y tế
nguy hại
a. Phương tiện để phân loại, thu
gom, vận chuyển và lưu giữ
Phương tiện để phân loại, thu gom,
vận chuyển và lưu giữ của từng cơ sở y tế tùy thuộc theo nhu cầu thực tế của
từng đơn vị.
b. Phương tiện vận chuyển chất
thải nguy hại bên ngoài bệnh viện
Thu gom chất thải rắn y tế nguy hại
được tiến hành thu gom theo tuyến đường hoặc phân chia theo cụm căn cứ vào
khoảng cách địa lý giữa các cơ sở y tế một cách hợp lý nhất. Tải trọng phương
tiện vận chuyển có thể thu gom được toàn bộ lượng chất thải rắn y tế nguy hại
cần thu gom đã được phân chia theo tuyến đường hoặc theo cụm thu gom.
c. Cơ sở xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại
(1) Địa điểm xử lý
- Xử lý
theo cụm cơ sở y tế
+ Cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại theo cụm 1 tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình (cơ sở mới);
+ Cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại theo cụm 2 tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nho Quan;
+ Cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại theo cụm 3 tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Sơn;
- Xử lý tại chỗ; Các cơ sở y tế khác,
do không có điều kiện vận chuyển tới khu vực xử lý tập trung sẽ xử lý tại chỗ
bằng lò đốt rác hoặc các phương pháp đảm bảo vệ sinh môi trường khác.
(2) Phương pháp xử lý
- Chất thải rắn thông thường: được Công ty môi trường đô thị của tỉnh, huyện thu gom, vận chuyển từ
các cơ sở y tế đến bãi xử lý rác thải tập trung của địa phương để xử lý.
- Chất thải rắn nguy hại
+ Chất thải lây nhiễm
· Đối với các cơ sở y tế xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại theo cụm: Chất thải rắn y tế sẽ được xử lý tập trung
theo các công nghệ tiên tiến không đốt.
· Đối với các cơ sở y tế xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại tại chỗ: Chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử
lý ngay tại cơ sở mình. Các cơ sở đã có lò đốt rác tiếp tục sử dụng nhưng chú
trọng đến nâng cấp và kiểm soát lượng khí thải phát sinh trong quá trình xử lý.
· Các cơ sở chưa có hệ thống xử lý, hiện tại đang
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp đốt thủ công, chôn lấp không
hợp vệ sinh sẽ được áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo cụm
cơ sở y tế để đảm bảo vệ sinh môi trường cũng như sức khỏe cho người dân khu
vực lân cận.
· Chất thải nguy hại còn lại sẽ áp dụng các biện
pháp xử lý như: Trơ hóa, đóng rắn, chôn lấp trong các hố chôn xi măng, trả nhà
cung cấp hoặc vận chuyển tới bãi chôn lấp đặc biệt dành cho chất thải nguy
hại...
· Bùn của hệ thống xử lý nước thải được xem là chất
thải nguy hại sẽ được nạo vét định kỳ và tiêu hủy bởi Công ty dịch vụ môi
trường có giấy phép và đủ phương tiện chuyên dụng để xử lý.
+ Chất thải tái chế: Sẽ được bán cho cơ sở
tái chế có giấy phép hành nghề. Để đảm bảo an toàn, bệnh viện phải ký hợp đồng
với các công ty có đầy đủ giấy phép hành nghề quản lý chất thải và thiết lập hệ
thống hồ sơ chất thải để theo dõi chất thải từ lúc phát sinh tới khi tiêu hủy
cuối cùng.
d. Công trình tiêu hủy sau cùng
- Chất thải rắn sinh hoạt được công ty môi trường
đô thị vận chuyển đem đi chôn lấp tại bãi xử lý tập trung của tỉnh, huyện.
- Chất thải rắn y tế nguy hại sau khi được xử lý
bằng công nghệ không đốt sẽ trở thành chất thải rắn thông thường, được chôn lấp
như chất thải sinh hoạt.
- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại sắc nhọn: Xây
dựng bể bê tông cô lập chất thải sắc nhọn.
- Đối với tro lò đốt chất thải y tế: Xây dựng bể bê
tông cô lập tro lò đốt.
1.2. Thu gom và xử lý nước thải
Tiến hành tách riêng biệt triệt để hệ thống thu gom
nước mưa và hệ thống thu gom nước thải đối với các đơn vị chưa tách riêng hai
hệ thống thu gom. Những đơn vị đã có 2 hệ thống thu gom tách biệt cần kiểm tra
tình trạng hoạt động, tu bổ nâng cấp các đoạn cống và hố ga bị hư hỏng để quá
trình thu gom đạt hiệu quả cao nhất.
a. Các công trình xử lý nước thải bệnh viện:
Đối với các bệnh viện đã có công trình xử lý nước thải tiếp tục thực hiện xử lý
đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
b. Các công trình xử lý nước thải cho các cơ sở
y tế khác: Các cơ sở y tế khác ngoài các bệnh viện đa khoa và các trung tâm
y tế chuyên môn là các trạm y tế xã, phường. Do quy mô khám chữa bệnh ở những
đơn vị này rất nhỏ nên đặc trưng ở những nguồn thải này là lưu lượng phát thải,
thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải thấp. Áp dụng phương án xử lý nước thải
bậc 1 phân tán kết hợp với xử lý sinh học tập trung trong điều kiện tự nhiên.
Nước thải y tế được xử lý sơ bộ trong bể tự hoại, bể lắng và sau đó được xử lý
trong hồ sinh học hay bãi lọc ngập nước.
2. Nâng cao năng lực thể chế cho
quản lý chất thải y tế bao gồm đào tạo và truyền thông nâng cao nhận thức
2.1. Nâng cao năng lực quản lý, đào tạo và
truyền thông nâng cao nhận thức trong các cơ sở y tế
a. Đối với các bệnh viện
- Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng sổ tay quản lý chất thải bệnh viện.
- Đào tạo về quản lý chất thải
· Đào tạo nâng cao về quản lý chất thải y tế cho
đối tượng là cán bộ chủ chốt của Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện: gồm
chủ tịch Hội đồng, Trưởng khoa KSNN, trưởng phòng hành chính quản trị hoặc
trưởng phòng điều dưỡng.
· Đào tạo về vận hành và bảo dưỡng công nghệ xử lý
chất thải cho cán bộ phụ trách quản lý vận hành và bảo dưỡng hệ thống thu gom,
vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn; cán bộ phụ trách quản lý
vận hành và bảo dưỡng hệ thống thu gom và xử lý nước thải bệnh viện.
- Đào tạo cơ bản cho nhân viên bệnh viện gồm 04
nhóm đối tượng: (i) bác sĩ; (ii) điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; (iii)
hộ lý và nhân viên vệ sinh; (iv) cán bộ quản lý thuộc Hội đồng Kiểm soát nhiễm
khuẩn (tổng số lớp đào tạo: 169 lớp).
- Chương trình truyền thông nâng cao nhận thức:
Phương tiện truyền thông được thể hiện dưới các hình thức áp phích, tờ rơi,
hình ảnh phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau; sử dụng tờ rơi, tranh ảnh,
pano áp phích... để tuyên truyền cho bệnh nhân và cộng đồng.
- Chương trình theo dõi, giám sát: Hỗ trợ chương
trình theo dõi giám sát bảo đảm tuân thủ quy trình liên quan đến chất thải y tế
và quan trắc chất lượng môi trường bệnh viện.
b. Đối với các cơ sở y tế khác: Đào tạo tập
trung theo hình thức tập trung với nội dung các quy định về quản lý chất
thải y tế cho đối tượng là cán bộ tham gia quản lý chất thải y tế tại các cơ sở
y tế khác.
2.2. Theo dõi và giám sát thực thi: Chương
trình theo dõi giám sát tuân thủ quy trình liên quan đến chất thải y tế và quan
trắc chất lượng môi trường các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
a. Giám sát tuân thủ quy trình: Bệnh viện sử
dụng công cụ để giám sát các quy trình chuẩn đã lập ra được tuân thủ (theo mô
tả trong sổ tay quản lý bệnh viện) với
tần suất giám sát: 1 quý/lần x 4 quý/năm.
b. Giám sát chất thải
- Chất lượng nước thải bệnh viện: 1 lần/quý x 4
quý/năm.
- Chất lượng khí thải: 1 lần/quý x 4 quý/năm.
- Hiệu lực bất hoại vi sinh vật: 1 lần/quý x 4
quý/năm.
c. Giám sát môi trường xung quanh
- Môi trường xung quanh: 6 tháng/ lần x 2 lần/năm.
- Môi trường không khí xung quanh: 6 tháng/ lần x 2
lần/năm.
- Vi sinh vật trong bệnh viện: 6 tháng/ lần x 2
lần/năm.
3. Giải pháp tài chính
3.1. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh, kêu gọi các nguồn tài trợ và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác.
3.2. Dự kiến các hạng mục đầu tư
a. Đối với nguồn vốn từ Dự án Hỗ trợ xử lý chất
thải bệnh viện, vay vốn Ngân hàng Thế giới
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lây
nhiễm, hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý cho Bệnh viện Sản Nhi Ninh
Bình (cơ sở mới);
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lây
nhiễm, hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý cho Bệnh viện Đa khoa huyện
Nho Quan;
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lây
nhiễm, hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý cho Bệnh viện Đa khoa huyện
Kim Sơn;
- Tổng mức đầu tư sẽ được tính toán chi tiết dựa
theo nhu cầu đầu tư của từng bệnh viện và theo các yêu cầu, hướng dẫn của chính
phủ, dự án và nhà tài trợ.
b. Đối với
ngân sách địa phương
- Đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế, hậu cần nội
bộ và nâng cao năng lực quản lý cho các đơn vị chưa có hệ thống xử lý và không
nằm trong diện hỗ trợ của Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện.
- Bố trí vốn đối ứng cho các hạng mục công trình 03
cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
sau khi được UBND tỉnh và Bộ Y tế phê duyệt nội dung và kinh phí; bảo đảm thực
hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, tiến độ
đề ra, có hiệu quả và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trực tiếp chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc xây
dựng Kế hoạch quản lý chất thải y tế của
đơn vị, cân đối, bố trí đảm bảo kinh phí và nhân lực để thực hiện quản lý chất
thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng, theo Quy chế quản lý
chất thải y tế và các quy định về phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện do Bộ Y tế
ban hành.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động
quản lý và xử lý chất thải y tế trong toàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch quản lý và xử lý chất thải y tế trong
toàn ngành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; Cấp mới, cấp lại và
thu hồi giấy phép chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Cấp mới, cấp gia hạn, cấp
điều chỉnh giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại, cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước…
- Tổ chức hướng dẫn, phối hợp kiểm tra, thanh tra
về công tác bảo vệ môi trường và quản lý chất thải của các cơ sở y tế.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
Thẩm định kế hoạch đấu thầu về xây dựng, mua sắm cơ
sở vật chất, trang thiết bị... phục vụ quản lý chất thải y tế; tham mưu cho UBND tỉnh phương án cân đối, bố trí nguồn vốn
đối ứng cho các công trình, dự án quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đối ứng cho
các công trình, dự án quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt đơn giá tiêu hủy chất thải rắn y
tế nguy hại bằng công nghệ không đốt tại các cụm xử lý của ngành y tế.
5. Sở Xây dựng
Quy hoạch thiết kế xây dựng các hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải đô thị. Thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng
các công trình y tế phải đáp ứng yêu cầu về xử lý chất thải y tế.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với
Sở Y tế và các đơn vị liên quan lựa chọn, thẩm định về công nghệ xử lý chất
thải, về chất lượng thiết bị xử lý chất thải.
7. Phòng Cảnh sát Môi trường
- Công an tỉnh
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường,
hoạt động quản lý chất thải trong các cơ sở y tế,
phát hiện các sai phạm và xử phạt các vi phạm hành chính hoặc điều tra khởi tố
nếu có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
8.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Đề xuất đưa chỉ tiêu quản lý và xử lý chất thải y
tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của địa phương. Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải y tế trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thường xuyên báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện về UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Ban QLDA Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện, Bộ Y tế;
- Tổng cục môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Đ/c CT, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế; Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư,
Xây dựng, Khoa học & Công nghệ, Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP4,6,3;
B/01KH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|