ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6756/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ
SINH THÁI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau
đây gọi tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp trong Đề án nhằm phát huy tối đa các giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng,
góp phần mang lại hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời,
thúc đẩy phát triển bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng, góp phần bảo tồn
thiên nhiên và chống biến đổi khí hậu thông qua đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục tiêu, đa
giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
và đơn vị liên quan xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để tập
trung xây dựng các chương trình, dự án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng phù hợp với các hoạt động ưu tiên xác định tại mục V, Điều 1 Quyết định
số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ và đề ra mục tiêu, chỉ
tiêu phấn đấu cụ thể sát với từng ngành, lĩnh vực, định hướng phát triển của địa
phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện, bổ sung các nội
dung, giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp
trong Kế hoạch này.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; khuyến
khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư, khai
thác, quản lý, sử dụng và chia sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, chủ rừng, người dân và toàn
xã hội.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh
và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả
tài nguyên rừng; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên và hài hòa giữa
kinh tế, môi trường và xã hội; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy các giá trị tổng hợp
của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích; phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí; phát triển các loại hình dịch vụ môi trường rừng,
trong đó có dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển lâm sản ngoài
gỗ, dược liệu; phát triển các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp dưới tán rừng.
- Khai thác giá trị của hệ sinh
thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người
dân ở khu vực có rừng; bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống,
tri thức bản địa của cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho người
làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và
tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
- Phát triển các loại hình tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri
thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ, góp phần tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích sản xuất.
2.2. Mục tiêu cụ thể a) Đến
năm 2030
- Tổ chức quản lý, bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có và phát triển lâm nghiệp bền vững
phù hợp với Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất,
kinh doanh hiệu quả, bền vững, tạo sức cạnh tranh cao cho ngành lâm nghiệp trên
cơ sở khai thác hiệu quả các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, gắn với giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của từng vùng, miền (vùng đồng bào
dân tộc thiểu số ở miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho những người
tham gia hoạt động nghề rừng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
61%. Phấn đấu khoanh nuôi phục hồi rừng khoảng 10.800 ha; tăng diện tích rừng
trồng khoảng 3.000 ha (mỗi năm khoảng 500 ha); rà soát diện tích rừng tự nhiên,
rừng trồng ngoài quy hoạch chưa thống kê để tham gia tính độ che phủ rừng và trồng
cây phân tán bình quân 10 triệu cây/năm.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; phát triển mở rộng
diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng khoảng 4.569,25 ha (từ 139.895,75 ha
tăng lên 144.465,00 ha); Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng ngập mặn ven biển
(khoảng 200 ha) và xây dựng đề án tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trồng rừng sản xuất nguyên liệu
gỗ tập trung khoảng 150.000 ha, trong đó: phát triển trồng rừng gỗ lớn chiếm
30% (khoảng 45.000 ha) diện tích rừng sản xuất để đáp ứng cung cấp nguồn nhiên
liệu gỗ hợp pháp cho thị trường đến năm 2030, đạt trên 20% (khoảng 30.000 ha)
diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC.
- Giá trị tổng sản phẩm ngành
lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn đạt 15,21%; trong đó: giá trị thu nhập từ rừng trồng là rừng sản xuất tăng
bình quân khoảng 1,7 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020 (bình quân từ 170 m3/ha/chu
kỳ 10 năm); phát triển vùng sản xuất và cung ứng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh với
diện tích đạt trên 8.400 ha, tổng sản lượng Sâm Ngọc Linh đạt khoảng 100 tấn
Sâm củ từ 05 năm tuổi trở lên/năm (diện tích khai thác khoảng 300 - 350
ha/năm). Phấn đấu 100% diện tích trồng Sâm Ngọc Linh đủ điều kiện được cấp mã số
vùng trồng, chỉ dẫn địa lý và tổ chức sản xuất hướng theo tiêu chuẩn của
GACP-WHO (khoảng 15 - 30% diện tích sản xuất được chứng nhận GACP-WHO).
- Đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, huy động nguồn lực từ dịch vụ hệ sinh thái rừng, trong đó:
(i) Duy trì ổn định nguồn
thu dịch vụ môi trường rừng (PFES) đạt trên 170 tỷ đồng/năm;
(ii) Phấn đấu thu hút
khoảng 40-50 doanh nghiệp (dự án) đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ (hiện tại có 46/100 dự án đã triển
khai) và gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn,
các làng nghề truyền thống, văn hóa lịch sử.
(iii) Đẩy mạnh các hoạt
động phục hồi rừng, làm giàu rừng, trồng rừng gỗ lớn đáp ứng yêu cầu về chức
năng phòng hộ, đặc dụng, vừa tăng hấp thụ, lưu trữ các-bon rừng nhằm tạo ra tín
chỉ các-bon rừng không những đóng góp vào NDC của Việt Nam (đóng góp do quốc
gia tự quyết định) mà còn tham gia thị trường kinh doanh tín chỉ các-bon rừng
trong nước và quốc tế; Thu hút các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư
vào lĩnh vực lâm nghiệp với các mô hình, giải pháp tăng cường khoa học công nghệ
giảm phát thải nhằm giảm thiểu tác hại tiêu cực lên môi trường và hướng tới
phát triển bền vững.
- Tất cả các ban quản lý rừng đặc
dụng, phòng hộ đều xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
- Phấn đấu thu hút trên 30.000
hộ gia đình tham gia bảo vệ, phát triển rừng, kinh tế rừng và phát triển dược
liệu, lâm sản ngoài gỗ, trong đó có trên 70% tổng số lao động là người dân tộc
thiểu số được tạo thêm việc làm; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật chiếm 50%; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 1,5 lần
so với năm 2020.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
- Đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu
quả, bền vững tài nguyên rừng hiện có, tăng cường năng lực phòng hộ đầu nguồn
các hệ thống sông, suối miền núi và phòng hộ vùng cát ven biển, hải đảo, giảm
thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học; phục hồi và nâng cao chất lượng, trữ lượng rừng,
các hệ sinh thái rừng kết hợp phát huy các giá trị sinh thái đặc thù, duy trì ổn
định tỷ lệ độ che phủ rừng trên 61% sau năm 2030.
- Trồng rừng gỗ lớn tăng ít nhất
50% tổng diện tích rừng sản xuất so với năm 2030 và tăng 50% diện tích rừng trồng
được cấp chứng chỉ rừng FSC so với năm 2030. Khoanh nuôi phục hồi rừng tăng
bình quân 1.500 ha/năm sau năm 2030.
- Tiếp tục duy trì, phát triển
mở rộng diện tích trồng cây dược liệu dưới tán rừng tăng trên 50% để phục vụ
cho các cơ sở chế biến và cung cấp nguồn nguyên liệu cho Trung tâm công nghiệp
dược liệu của tỉnh. Phát triển Sâm Ngọc Linh trở thành ngành hàng mang thương
hiệu quốc tế, có giá trị xuất khẩu cao, tạo nguồn thu quan trọng cho địa
phương, góp phần tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho người
dân.
- Giá trị tổng sản phẩm ngành
lâm nghiệp tăng bình quân 8%/năm; giá trị thu nhập từ rừng trồng là rừng sản xuất
tăng 20-25% so với năm 2030. Giá trị thu nhập từ hoạt động sản xuất lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu tăng 2,0 lần trên một đơn vị diện tích so với năm 2030.
- Duy trì ổn định nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng; cho thuê môi trường rừng, kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với các loại hình du lịch cộng đồng bền vững sau
năm 2030 và phát triển mạnh thị trường kinh doanh tín chỉ các-bon rừng để tái đầu
tư phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Thu hút mọi thành phần kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm
nghiệp bền vững, đa dạng hóa các sản phẩm nông lâm nghiệp, tăng giá trị kinh tế
rừng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập ổn định cho người dân, thực hiện tiến
bộ công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần,
an sinh xã hội và ổn định tình hình an ninh chính trị.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng rừng: rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Đối tượng thực hiện và hưởng lợi:
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đối tượng hưởng lợi trực tiếp
là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, vùng ven biển, hải đảo, người
làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.
2. Phạm vi
Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh,
trọng tâm vào các hệ sinh thái rừng tự nhiên và phát triển rừng bền vững phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
trọng tâm
1.1.
Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến
gỗ
- Phát triển vùng nguyên liệu gỗ
tập trung theo hướng quản lý rừng bền vững phù hợp với quy hoạch và chiến lược
phát triển lâm nghiệp của tỉnh gắn với phát triển đồng bộ ngành công nghiệp chế
biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ bền vững theo chuỗi giá trị từ trồng rừng,
khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo, có truy xuất nguồn gốc rõ
ràng đáp ứng với yêu cầu không gây mất rừng, suy thoái rừng theo quy định của
Châu Âu.
- Đẩy mạnh phát triển trồng rừng
gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn theo hướng chứng
chỉ FSC, trong đó ưu tiên lựa chọn loài cây có thể phát triển thành gỗ lớn, ứng
phó được thiên tai; có khả năng tạo ra mặt hàng thương hiệu có tính cạnh tranh
cao trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án phát triển giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường
áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ khâu chọn, tạo giống, kiểm soát chất
lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh để tăng năng suất
và chất lượng rừng trồng, góp phần tăng cao tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ
hợp pháp từ rừng trồng trên địa bàn tỉnh để nâng cao giá trị cho ngành chế biến
gỗ và đa dạng hóa các sản phẩm từ rừng trồng để cung cấp cho thị trường trong
nước và quốc tế.
- Phát triển các dịch vụ
logistic, trung tâm công nghệ cao, công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu, tuần
hoàn nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ để sản xuất các sản phẩm phục
vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu; từng bước giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến
thô như sản xuất dăm gỗ xuất khẩu; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm
gỗ từ rừng trồng trong nước.
1.2.
Phát triển dược liệu và lâm sản ngoài gỗ
- Tiếp tục rà soát, bổ sung và
thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển Sâm Ngọc Linh và
cây dược liệu khác trên địa bàn tỉnh, như: Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày
21/4/2022 của HĐND tỉnh Quảng Nam, Đề án triển khai thực hiện Chương trình phát
triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2050,… góp phần bảo tồn và
phát triển cây Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu khác, áp dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác mới, hiện đại gắn sản xuất với bảo vệ môi trường rừng, bảo vệ
các hệ sinh thái tự nhiên.
- Phát triển vùng nguyên liệu
tiềm năng và thu hút các doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư trồng, phát triển các
loại cây dược liệu để cung cấp nguyên liệu cho Trung tâm công nghiệp dược liệu
tại tỉnh với Sâm Ngọc Linh là cây chủ lực và là vùng trọng điểm của cả nước về
nuôi trồng, chế biến dược liệu, bảo đảm cung ứng nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc
và các sản phẩm từ dược liệu quý có chất lượng, an toàn, hiệu quả, có truy xuất
nguồn gốc rõ ràng và giá hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó góp
phần ngăn chặn các trường hợp dẫn nhập, lai tạp các giống sâm bên ngoài vào khu
vực bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy
trình, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài cây dược
liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
yêu cầu về truy xuất nguồn gốc của các nước xuất khẩu gắn với phát triển rừng bền
vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng có giá trị kinh tế cao
tại một số huyện miền núi có diện tích rừng sản xuất, phòng hộ lớn như: Nam Trà
My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang gắn với phát triển
sinh kế bền vững; nghiên cứu thử nghiệm mô hình trên các lập địa phù hợp để
đánh giá hiệu quả và có hướng nhân rộng trên địa bàn tỉnh gắn với cấp mã số
vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo
truy xuất nguồn gốc.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu, bảo quản các sản phẩm dược liệu,
lâm sản ngoài gỗ sau thu hoạch, áp dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại để
tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm dược liệu, lâm sản ngoài gỗ, giảm thiểu lãng
phí và ô nhiễm môi trường, sử dụng bền vững để phát huy giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng.
1.3.
Phát triển các loại hình nông, lâm, ngư kết hợp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình phát triển sinh kế; tập trung đẩy mạnh phát triển
kinh tế vườn, kinh tế trang trại và kinh tế dưới tán rừng gắn việc sản xuất với
công tác bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân; tổng kết đánh giá và nhân rộng
các mô hình sản xuất thành công, hiệu quả để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
tài liệu hóa các mô hình.
- Xây dựng các mô hình sản xuất
nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả theo chuỗi sản xuất xanh, tuần hoàn và bền vững
gắn với thích ứng với biến đổi khí hậu (như: mô hình cây bản địa đa mục tiêu như
rừng Lim xanh, Giỗi, Ươi, Trám,… gắn với phát triển dược liệu dưới tán rừng, mô
hình trồng Quế, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc kết hợp trồng cây dược liệu, mô
hình trồng và chế biến chè dây, trồng các loại Nấm Linh chi… ); trong đó, áp dụng
các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả, lựa
chọn các loài cây trồng có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa
phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường để nâng cao chất lượng cây trồng, vật
nuôi, thủy sản và tối ưu hoá hiệu quả sử dụng đất, không gây mất rừng, suy
thoái rừng và bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng để hình
thành nên chuỗi sản xuất, cung ứng bền vững, hiệu quả; xây dựng một số trung
tâm OCOP cấp huyện; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng
và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia.
1.4.
Phát triển các loại hình dịch vụ môi trường rừng
- Duy trì và phát triển các loại
hình dịch vụ môi trường rừng đã thực hiện.
- Phát triển các loại hình dịch
vụ môi trường rừng mới để mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng
phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Phát triển dịch vụ bảo vệ,
duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng
cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án kinh doanh tín chỉ các-bon rừng trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững, quy hoạch, định hướng phát triển
du lịch và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; giảm thiểu các tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác quản lý bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
- Đẩy mạnh phát triển các mô
hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch khám phá, trải nghiệm thiên
nhiên, đặc biệt ưu tiêu đầu tư phát triển các điểm tiềm năng du lịch của từng địa
phương[1] gắn với các loại hình du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn, du
lịch cộng đồng, du lịch làng nghề theo truyền thống, văn hóa, lịch sử từng
vùng, miền và theo tập quán của đồng bào dân tộc miền núi, người dân vùng ven
biển, vùng sông nước, hải đảo sống trong rừng và gần rừng[2].
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng
với cộng đồng, khuyến khích cộng đồng cùng tham gia quản lý, cung cấp dịch vụ,
sản phẩm du lịch đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa
phương.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số; phát
triển đa dạng các sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc, phong phú gắn với bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát huy giá trị thiên nhiên, lịch sử, văn hoá
bản địa từng địa phương đảm bảo được tính kết nối vùng, liên vùng, liên kết các
trung tâm lữ hành tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với
văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, tiếp thị, tuyên truyền giới thiệu qua các phương tiện thông tin đại chúng,
mạng xã hội và trang thông tin điện tử về các sản phẩm du lịch sinh thái; tổ chức
các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ,
[1] Các điểm du lịch sinh thái
tiềm năng như: Suối khoáng nóng A Păng, du lịch sinh thái Trường Sơn, Cổng trời
Đông Giang, du lịch chinh phục đỉnh Ngọc Linh, du lịch khám phá cảnh quan thiên
nhiên rừng - núi - sông suối - hồ đập; trải nghiệm tuần tra rừng cùng du lịch mạo
hiểm với hệ thống thác, ghềnh đá thông qua việc thiết kế các tuyến tuần tra bảo
vệ rừng, giám sát đa dạng sinh học, đặt bẫy ảnh trong rừng, du lịch sinh thái
vùng ngập nước hồ Sông Đầm, Trường Giang, Vu Gia, Thu Bồn, vườn dừa Cẩm Thanh Hội
An, du lịch sinh thái đảo Cù Lao Chàm,…
[2] Mô hình làng du lịch cộng đồng
tại thôn Tà làng, xã Bhalêê, huyện Tây Giang; thôn BhơHôồng, xã Sông Kôn, huyện
Đông Giang; thôn ĐhơRôồng, xã Tàlu, huyện Đông Giang, Làng du lịch cộng đồng dựa
vào Cơ tu Nam Giang; Làng du lịch Đại Bình, Nông Sơn; Làng du lịch cộng đồng Lộc
Yên, Tiên Phước, các làng nghề truyền thống tại Điện Bàn, Hội An,… triển lãm ảnh,...)
để đưa thông tin đến du khách trong và ngoài tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xúc tiến, thu hút, kêu gọi các nguồn lực đầu tư trong xã hội tham gia
phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh
thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động
địa phương.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Về
cơ chế, chính sách
a) Về cơ chế
- Xây dựng cơ chế tài chính bền
vững, lâu dài cho phát triển ngành lâm nghiệp, ưu tiêu đảm bảo nguồn lực ngân
sách đầu tư bảo vệ rừng, phát triển rừng, phục hồi rừng, bảo tồn các hệ sinh
thái rừng gắn bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện sinh kế cho người dân.
- Xây dựng cơ chế thí điểm các
mô hình kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng ứng dụng khoa học, công nghệ
cao, hiện đại trên địa bàn tỉnh.
- Có cơ chế hỗ trợ thành lập
các hợp tác xã, tổ hợp tác về lâm nghiệp, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc
liên kết sản xuất, cơ chế trong tích tụ ruộng đất gắn với việc thành lập các
vùng sản xuất tập trung và xây dựng thương hiệu sản phẩm; cơ chế phát triển thị
trường chế biến thương mại gỗ và lâm sản.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi, miễn,
giảm thuế, phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư, thuê môi trường
rừng, thuê đất, giao đất phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thu hút
đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí, phát triển nông lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, rừng đa dụng, trồng
cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ,…
- Xây dựng cơ chế đặc thù cho
phát triển các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn
với phát triển sản phẩm du lịch đặc thù phù hợp với tiềm năng, lợi thế tự
nhiên, nét đặc sắc riêng về văn hóa truyền thống, con người của từng địa
phương, từng vùng miền.
- Có cơ chế hưởng lợi đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi tham gia quản lý, cung cấp dịch vụ, sản phẩm du
lịch nhằm thu hút và khuyến khích sự tham gia các thành phần kinh tế vào công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để nâng cao hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế ngành lâm nghiệp, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa lâm nghiệp.
b) Về chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách của Trung ương và địa phương: Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 25/10/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam); các chính sách đầu tư trong lâm nghiệp
theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ; Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình trồng 01 tỷ cây xanh, chính
sách dịch vụ môi trường rừng,… ; hỗ trợ triển khai các Đề án như: phát triển
ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030; Quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030; trồng
rừng gỗ lớn kết hợp hỗ trợ gạo giai đoạn 2023-2025 và định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển các loài cây vùng cát
ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu; kinh doanh tín chỉ các-bon rừng sau
khi được phê duyệt.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị
các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, ban hành các chính sách về phát triển thị trường tín chỉ
các-bon rừng; cho thuê môi trường rừng để nuôi, trồng cây dược liệu, lâm sản
ngoài gỗ dưới tán rừng đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, áp dụng hiệu quả giữa
các văn bản luật để sớm khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc.
- Xây dựng và triển khai định
giá rừng, định giá đất gắn với rừng, thúc đẩy việc đăng ký đất, đăng ký tài sản
trên đất là rừng và giá trị rừng làm căn cứ cho việc thế chấp và bảo hiểm đối với
rừng trồng kinh doanh gỗ lớn, hạn chế rủi ro để người trồng rừng yên tâm đầu tư
kinh doanh gỗ lớn.
- Có chính sách khuyến khích đầu
tư, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào những dự án du lịch mang tính bền vững, phục
hồi rừng, tạo cảnh quan; chính sách hỗ trợ vay vốn, giảm tỉ lệ lãi suất, hỗ trợ
tiếp thị quảng bá, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,… nhằm khuyến khích sự quan
tâm đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các
mô hình trồng rừng xen canh cây ngắn ngày, cây dược liệu dưới tán rừng tạo sinh
kế bền vững, giúp người dân có thu nhập ổn định trong thời gian trồng rừng gỗ lớn.
Hỗ trợ kinh phí cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với rừng trồng gỗ lớn,
để nâng cao giá trị gia tăng và tiếp cận được với thị trường thế giới.
- Khuyến khích đầu tư, hỗ trợ
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các loài giống cây trồng có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán và trình
độ canh tác của người dân.
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ
trồng rừng gỗ lớn, khuyến khích trồng rừng cây gỗ lớn cây bản địa, cây đa mục
đích, chuyển hóa rừng sản xuất dăm gỗ sang kinh doanh gỗ lớn; đẩy mạnh phát triển
diện tích rừng gỗ lớn và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả các chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng
đa mục đích, đa giá trị gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ môi
trường rừng, chứng chỉ FSC.
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí; phát triển kinh tế dưới tán rừng và phát triển vùng nguyên liệu.
- Chính sách đào tạo nghề, dạy
nghề cho lao động nông thôn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho người dân phục
vụ du lịch,… góp phần đưa du lịch nông thôn phát triển đột phá, hiệu quả, bền vững.
2.2. Về
quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm phát triển, bảo tồn và phát huy các giá
trị hệ sinh thái rừng tự nhiên góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chủ rừng xây dựng và tổ chức
thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đảm bảo các hoạt động quản lý bảo vệ
và phát triển rừng có sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong đó khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên rừng gắn với bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần nâng
cao giá trị kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
- Tập trung bảo vệ và nâng cao
chất lượng rừng tự nhiên, trước hết là rừng đặc dụng và phòng hộ đáp ứng mục
tiêu môi trường và kết hợp du lịch, nghiên cứu. Nâng cao hiệu quả rừng sản xuất,
đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và hình thành vùng nguyên liệu
tập trung có quy mô vừa và lớn, đạt tiêu chuẩn bền vững. Phát triển sản xuất
lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng, cải thiện sinh kế cho cộng đồng các
dân tộc miền núi, vừa giúp bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
- Đẩy mạnh và hoàn thành công
tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải
được giao, cho thuê đến từng chủ rừng nhằm khuyến khích, thu hút sự tham gia
tích cực của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt
động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Điều tra, đánh giá phân dạng
lập địa đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các mô hình bố trí loài
cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa (vùng ngập mặn, vùng cát ven biển,…),
hệ sinh thái và có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng nâng cao
chất lượng giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu nhằm nâng cao năng suất, giá trị
của hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án trồng rừng gỗ lớn cây bản địa kết hợp hỗ trợ gạo đến năm
2030 và những năm tiếp theo gắn với phát triển vùng nguyên liệu rừng trồng gỗ lớn,
tập trung và sử dụng hợp lý, có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch
phát triển rừng sản xuất; sớm hình thành vùng kinh doanh rừng gỗ lớn, lâm sản
ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, cung cấp nguyên liệu ổn định,
lâu dài cho chế biến tại thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh các hoạt động trồng
rừng, tái trồng rừng, phục hồi rừng và làm giàu rừng, hạn chế mất rừng, suy
thoái rừng để tạo ra trữ lượng các-bon rừng cho địa phương, góp phần giảm phát
thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh.
- Trên cơ sở định hướng phát
triển vùng kinh doanh gỗ lớn, nâng cao chuỗi giá trị rừng nguyên liệu, ưu tiên
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu đề ra trong Đề án; đẩy
mạnh liên doanh, liên kết phát triển vùng nguyên liệu, trong đó chú trọng việc
thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp để thực hiện việc liên doanh, liên kết các
hộ gia đình, cá nhân phát triển vùng nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho
thực hiện quản lý rừng bền vững.
2.3. Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số ngành lâm nghiệp
- Các chủ rừng, chủ đầu tư dự
án trồng rừng, phát triển dược liệu, lâm sản ngoài gỗ chú trọng nghiên cứu, áp
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất từ khâu chọn, tạo giống chất lượng,
trồng, chăm sóc đến công nghệ chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị rừng trồng, đáp ứng sản lượng, chất lượng gỗ nguyên liệu ngày càng cao cho
chế biến và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, dược liệu đáp ứng cung cấp cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Áp dụng các biện pháp canh
tác hiệu quả và quản lý chất lượng trong sản xuất kết hợp thâm canh trồng cây
lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất;
sản xuất và thương mại các sản phẩm từ các hình thức này đảm bảo khai thác, bảo
vệ và phát triển hợp lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững các hệ sinh
thái rừng.
- Áp dụng hiệu quả các quy
trình, kỹ thuật, tiêu chuẩn, biện pháp lâm sinh, định mức kinh tế kỹ thuật vào
lĩnh vực lâm nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả các mô hình
nuôi trồng, mô hình lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, mô hình bố trí loài cây trồng ở
vùng cát ven biển, trồng phục hồi rừng ngập mặn,…
- Tăng cường cải cách hành
chính, đẩy mạnh chuyển đổi số trong lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ, các trang
thiết bị hiện đại vào phục vụ công tác theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy
xuất nguồn gốc lâm sản; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng, số hóa quản lý
và truy xuất nguồn gốc gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu hợp pháp, cơ sở gây nuôi,
trồng cấy nhân tạo, các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp để
phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và kịp thời cung cấp
thông tin, các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp đến người dân và doanh
nghiệp.
- Kêu gọi các dự án lâm nghiệp,
các tổ chức quốc tế hỗ trợ, đầu tư xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật cho việc
quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng cho diện tích rừng trồng gỗ lớn, để
đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới và nâng cao giá trị gia tăng ngành lâm
nghiệp. Khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp bằng
công nghệ tiên tiến và theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn; xây dựng
mô hình liên kết các hộ gia đình trồng rừng thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác
xã, hội nông dân; liên kết giữa chủ rừng nhà nước với các hộ gia đình để xây dựng
mô hình cấp chứng chỉ rừng theo nhóm và giảm chi phí cấp chứng chỉ rừng.
2.4.
Phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất
- Tổ chức đánh giá, tổng kết
các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; các mô hình hợp tác,
liên kết sản xuất về trồng rừng gỗ lớn, phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng
tự nhiên kết hợp phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu, phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí,… qua đó lựa chọn các mô hình hiệu quả, phù hợp
với tiềm năng, lợi thế và các giá trị văn hóa đặc trưng của địa phương để nhân
rộng và phát triển, phát huy được các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
hợp tác xã phát triển các chuỗi liên kết bền vững, tổ chức sản xuất theo mô
hình chuỗi sản phẩm, trong đó doanh nghiệp, hợp tác xã làm trung tâm đầu mối
liên kết các nhóm hộ gia đình, cá nhân có rừng trồng, đất lâm nghiệp để trồng rừng
kết hợp trồng dược liệu, lâm sản ngoài gỗ đảm bảo tuân thủ theo đúng quy trình
kỹ thuật canh tác hiệu quả vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, yêu cầu của
thị trường, vừa bảo đảm phát thải thấp, không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường,
các hệ sinh thái rừng được bảo tồn.
- Tăng cường trách nhiệm và
nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực quản lý của Ban Quản lý rừng trong công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong
lâm phận được giao; tổ chức rà soát lập kế hoạch giao đất, giao rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, khoán rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình; thu hồi diện tích đất lâm nghiệp đã lấn, chiếm trái phép, xây dựng kế
hoạch giao lại cho người dân địa phương để phát triển kinh tế lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và lồng
ghép, triển khai các Chương trình đầu tư, phát triển vùng đệm tại các khu rừng
đặc dụng và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại các cộng đồng giáp các khu rừng
phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 1558/QĐ-UBND
ngày 09/6/2022 và Quyết định số 2148/QĐ-UBND ngày 10/10/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam để gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích
trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp, tạo công ăn việc làm, đảm bảo phát triển
sinh kế bền vững lâu dài cho người dân.
- Phát triển rừng bền vững trên
cơ sở tăng chất lượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, phát triển thị trường
tín chỉ các-bon rừng, phát triển du lịch sinh thái, phát triển các mô hình trồng
cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng để sản xuất các sản phẩm có giá
trị gia tăng cao nhằm tăng nguồn thu tái đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng,
phát triển rừng và cải thiện sinh kế cho người dân, nhất là người đồng bào dân
tộc thiểu số miền núi.
- Thúc đẩy và khuyến khích liên
kết vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển làng nghề, phát triển các
loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử, cộng đồng, du lịch làng nghề
truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số gắn bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương để khai thác tổng hợp các giá trị
của hệ sinh thái rừng.
2.5. Về
đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các chủ rừng, tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham
gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng
gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững; hướng dẫn sử dụng nguồn giống sạch,
có năng suất, chất lượng cao, cách thức áp dụng các mô hình thâm canh, nông lâm
kết hợp hiệu quả, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc xuất xứ đối với các sản phẩm nông
sản đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật chọn, tạo giống, nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm
phát triển đa dạng các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, cây dược liệu,
lâm sản ngoài gỗ trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, bảo tồn và phát
triển các giá trị văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao
năng lực cho lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan chức năng trong kiểm tra, kiểm
soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc
biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo
vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí từ hệ sinh thái rừng.
2.6.
Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế
- Tiếp tục duy trì hợp tác, phối
hợp với các Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các Tổ chức
quốc tế để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp, kết
hợp đào tạo và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế gắn kết các tổ
chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động sản
xuất lâm nghiệp.
- Thúc đẩy hợp tác, phối hợp với
các tổ chức quốc tế và phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn
viện trợ đầu tư cũng như hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực tài
chính trong và ngoài tỉnh, hợp tác công tư cho phát triển trồng rừng gỗ lớn,
phát triển dược liệu, lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự nhiên, quản lý bền vững
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển sinh kế cộng đồng.
- Huy động và gắn kết các nguồn
lực, thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư phát triển, lồng ghép các chương
trình, dự án để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ phát triển rừng, trồng
rừng gỗ lớn, cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư của nhà nước, vốn ODA, nguồn viện trợ, nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng
và nguồn tài chính đầu tư liên doanh liên kết giữa doanh nghiệp với các hộ gia
đình để đầu tư trồng rừng gỗ lớn nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế lâm
nghiệp.
- Tiếp cận và thúc đẩy phát triển
thị trường các-bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng
bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định sinh kế
cho người dân địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
hợp tác đầu tư để phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản bền vững, hiệu quả, hiện đại,
hội nhập thị trường toàn cầu; trong đó chú trọng ưu tiên sản xuất các sản phẩm
tinh sâu, có thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, có sức cạnh tranh
trên thị trường để phục vụ trong nước và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu và đảm
bảo tuân thủ hài hoà các chuẩn mực quốc tế.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương) thông qua lồng ghép trong các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án; nguồn ngân sách cấp hằng năm
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp Nhà nước hiện hành.
- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường
rừng, cho thuê môi trường rừng, kinh doanh tín chỉ các-bon rừng và các dịch vụ
môi trường rừng khác.
- Các nguồn xã hội hóa, tài trợ,
viện trợ, nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đối với nguồn ngân sách nhà nước,
việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được
giao chủ trì nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
- Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện
trên địa bàn tỉnh; đồng thời xây dựng mới các đề án, dự án, kế hoạch lâm nghiệp
cho giai đoạn 2025-2030 và định hướng đến năm 2050.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ và khi kết thúc giai đoạn thực hiện
Đề án tại địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quá trình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
- Tham mưu xây dựng và ban
hành, hướng dẫn các quy trình, kỹ thuật, tiêu chuẩn, biện pháp lâm sinh, định mức
kinh tế kỹ thuật trong chọn, tạo giống, nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật
nuôi.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển rừng bền vững.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao
nhận thức về công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, các
hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị; Sở Tài chính tổng hợp,
tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí theo phân
cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch hằng năm về nguồn vốn đầu tư công và huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho chủ rừng, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định pháp luật; rà soát ranh giới, xử
lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định,
lâu dài, đúng mục đích.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu và
chuyển giao triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho lĩnh vực lâm
nghiệp.
6. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện hiệu quả các hoạt động sinh kế cho người dân lưu vực các hồ thuỷ
điện và phát triển thị trường, quảng bá và xúc tiến thương mại các sản phẩm lâm
nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất,
xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có chất lượng đáp ứng
tuân thủ các thông lệ quốc tế.
7. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Ban
ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu
hái dược liệu” (GACP) tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu hoạt
động trên địa bàn tỉnh có hồ sơ công bố sản xuất dược liệu theo GACP.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, bổ sung danh mục các loài dược liệu có giá trị về y tế và
kinh tế để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung vào danh mục các loài
dược liệu có thể phát triển và tập trung đầu tư trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành và địa phương tăng cường
công tác xúc tiến quảng bá, tổ chức giới thiệu các hoạt động du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng và trải nghiệm các loại hình du lịch khác trong rừng đến các
công ty lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa, tăng cường quảng bá du lịch trên
các phương tiện truyền thông trong và ngoài tỉnh để thu hút khách du lịch.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng
và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa
truyền thống của người dân địa phương.
- Thực hiện các giải pháp nhằm
thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa để
khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch, cảnh quan thiên nhiên miền núi.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và
hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các cơ quan đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
truyền thông về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
10. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành, địa phương bố trí lồng ghép
các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các chương trình, đề án, dự án có
liên quan.
- Phối hợp với các địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa về phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng nhằm phát triển kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách về dân tộc
và miền núi.
11. Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh
- Tiếp nhận và quản lý các nguồn
tài chính ủy thác, nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước được
cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến chi trả dịch
vụ môi trường rừng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước và các chủ rừng là
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Phối hợp các đơn vị, ngành
liên quan theo dõi diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ các
hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các hoạt động rà
soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ
thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ các hoạt động
nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng các bên liên quan
trên địa bàn tỉnh cũng như việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng; hướng dẫn cụ thể cho các chủ rừng việc sử dụng tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng đúng mục đích, hiệu quả và đúng quy định.
- Quản lý hiệu quả nguồn thu từ
các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của việc phát triển, quản lý sử
dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng đến các tổ chức, cá nhân đang
sinh sống trên địa bàn; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế
tại địa phương tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; quản lý chặt chẽ
tình hình sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đảm bảo thống nhất, đồng bộ quy định của
pháp luật về đất đai và lâm nghiệp.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; trong đó chú trọng các hoạt động trồng rừng gỗ lớn cây bản địa
gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên, làm giàu rừng,
phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu đặc trưng, các mô hình nông lâm kết
hợp có hiệu quả.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển rừng bền vững.
- Chủ động bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.
13. Các Ban Quản lý rừng đặc
dụng, phòng hộ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt phương án quản lý rừng bền vững trong lâm phận quản lý; xây dựng các chương
trình, dự án cụ thể phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng khu rừng đặc dụng,
phòng hộ để phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trong lâm phận được
giao quản lý.
- Xây dựng đề án kinh doanh du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và thực hiện phương thức tự tổ chức hoặc
liên doanh, liên kết tổ chức thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong lâm phận được
giao; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hiệu quả các quy trình, kỹ
thuật, tiêu chuẩn, biện pháp lâm sinh, định mức kinh tế kỹ thuật để nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả các mô hình.
- Phối hợp chính quyền địa
phương, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy định pháp luật.
14. Các cơ quan truyền thông
đóng trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các cơ quan đơn vị
có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông, xây dựng
và phát các bản tin, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA
DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6756/KH-UBND ngày /9/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nhiệm vụ trọng tâm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
I
|
Phát
triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục duy trì, phát triển diện
tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, gắn
với chứng chỉ quản lý rừng bền vững
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Diện tích thực hiện đảm bảo kế
hoạch được phê duyệt hằng năm
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án
trồng rừng gỗ lớn kết hợp hỗ trợ gạo giai đoạn 2023-2025 và định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
2024-2030
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
3
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn các chủ rừng tiếp tục tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn
và chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản
lý rừng bền vững
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Bản tin, các cuộc họp, tập huấn…
|
4
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
2025
|
Thiết lập hệ thống giống cây
lâm nghiệp bản địa trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Phát triển và nhân rộng các
mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa người dân trồng rừng và doanh nghiệp
chế biến
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
2025
|
Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh
|
II
|
Phát
triển dược liệu và lâm sản ngoài gỗ
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục rà soát, bổ sung và
thực hiện hiệu quả bảo tồn, phát triển Sâm Ngọc Linh và cây dược liệu khác
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Lập bản đồ quy hoạch phân bố
các loài cây dược liệu và cây lâm sản ngoài gỗ
|
2
|
Phát triển vùng nguyên liệu
tiềm năng và thu hút các doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư trồng, phát triển
các loại cây dược liệu để cung cấp nguyên liệu cho Trung tâm công nghiệp dược
liệu tại tỉnh với Sâm Ngọc Linh là cây chủ lực và là vùng trọng điểm của cả
nước về nuôi trồng, chế biến dược liệu, bảo đảm cung ứng nguồn nguyên liệu sản
xuất thuốc và các sản phẩm từ dược liệu có chất lượng, an toàn, hiệu quả, có
truy xuất nguồn gốc rõ ràng và giá hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Hình thành Trung tâm công
nghiệp dược liệu tại tỉnh với Sâm Ngọc Linh là cây chủ lực và cũng tâm điểm của
cả nước trong chế biến dược liệu
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện các quy
trình, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài cây dược
liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
yêu cầu về truy xuất nguồn gốc của các nước xuất khẩu gắn với phát triển rừng
bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Năm 2025- 2026
|
Các quy trình kỹ thuật, hướng
dẫn được áp dụng
|
4
|
Xây dựng và nhân rộng các mô
hình trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng có giá trị kinh tế
cao tại một số huyện miền núi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Các mô hình được thực hiện và
nhân rộng trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu, bảo quản các sản phẩm dược liệu,
lâm sản ngoài gỗ sau thu hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Đề tài nghiên cứu từ các tổ
chức, cá nhân có liên quan được ứng dụng
|
III
|
Phát
triển các loại hình nông, lâm, ngư kết hợp
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai các chính
sách, chương trình, đề án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại và kinh
tế dưới tán rừng gắn việc sản xuất với công tác bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho
người dân và tổng kết, nhân rộng các mô hình trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Các chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp được triển khai hiệu quả
|
2
|
Xây dựng các mô hình sản xuất
nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả theo chuỗi sản xuất xanh, tuần hoàn và bền vững
gắn với thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Các mô hình được thực hiện và
nhân rộng trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững,
hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Các mô hình hợp tác, liên kết
được hình thành và đi vào hoạt động đảm bảo hiệu quả
|
IV
|
Phát
triển các loại hình dịch vụ môi trường rừng
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì và phát triển các loại
hình dịch vụ môi trường rừng đã thực hiện. Phát triển, đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ môi trường rừng mới để mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi
trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật
|
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT cùng
các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Hàng năm
|
Các loại hình dịch vụ môi trường
rừng được duy trì, phát triển để tăng thêm nguồn thu
|
2
|
Tăng cường quản lý, hướng dẫn
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng
|
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT cùng
các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Hàng năm
|
Văn bản hướng dẫn triển khai,
tài liệu tập huấn…
|
3
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án kinh doanh tín chỉ các-bon rừng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
2025-2026
|
Đề án được phê duyệt
|
4
|
Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch khám phá, trải nghiệm thiên nhiên
trong các hệ sinh thái rừng gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông
thôn, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề theo truyền thống, tập quán, văn
hóa, lịch sử từng vùng, miền
|
Các chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các
Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2030
|
Các Đề án được phê duyệt cho
một số chủ rừng tiềm năng về du lịch sinh thái
|
5
|
Hướng dẫn và hỗ trợ các chủ rừng
xây dựng, trình thẩm định và tổ chức thực hiện Đề án kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí đảm bảo hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Các Đề án được hình thành và
đi vào hoạt động đạt hiệu quả
|
6
|
Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng
với cộng đồng, khuyến khích cộng đồng cùng tham gia quản lý, cung cấp dịch vụ,
sản phẩm du lịch
|
Các chủ rừng
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Hàng năm
|
Các loại hình, sản phẩm du lịch
được hình thành và phát triển bền vững
|
7
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số; phát
triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc từng địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Hàng năm
|
Các loại hình, sản phẩm du lịch
được hình thành và phát triển bền vững
|
8
|
Đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, tiếp thị, tuyên truyền giới thiệu qua các phương tiện, kênh thông tin đại
chúng, mạng xã hội và trang thông tin điện tử về các sản phẩm du lịch sinh
thái
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hàng năm
|
Hội nghị, hội thảo, phóng sự,
tờ rơi…
|
9
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xúc tiến, thu hút, kêu gọi các nguồn lực đầu tư trong xã hội tham
gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ
sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng
lao động địa phương
|
Sở Văn hóa thể thao và du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
Hằng năm
|
Các loại hình kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng được đầu tư phát
triển; người dân địa phương được tạo việc làm và đào tạo nghề
|