ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
29 tháng 08 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT Số 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI, TỈNH THÁI BÌNH.
I. SỰ CẦN THIẾT
Công tác phòng, chống thiên tai đã được Đảng, Nhà
nước quan tâm, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từng bước được hoàn thiện, tạo
hành lang pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tổ chức bộ
máy bước đầu được kiện toàn; công tác dự báo, cảnh báo thiên tai được nâng cao;
hệ thống cơ sở hạ tầng và công trình phòng, chống thiên tai ngày càng tốt hơn; ứng
dụng khoa học công nghệ trong chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng tham mưu ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai đã có nhiều bước tiến, tạo sự ổn định, niềm tin trong
nhân dân. Song, thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường; công tác
phòng, chống thiên tai vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém: Người dân ở một số nơi
còn chủ quan, chưa quan tâm đúng mức; công tác dự báo, cảnh báo chưa đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao trong công tác phòng, chống thiên tai; khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng còn thấp; tổ chức bộ máy còn bất cập, lực lượng làm công tác
phòng, chống thiên tai thiếu cả về số lượng và chất lượng, phần lớn là kiêm nhiệm,
tính chuyên nghiệp chưa cao, năng lực ứng phó còn nhiều hạn chế; quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội chưa lường hết được những tác động của
thiên tai và rủi ro thiên tai.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã phải hứng
chịu nhiều loại hình thiên tai (bão, lũ, dông, lốc, mưa đá, xâm nhập mặn...); đặc
biệt năm 2017, tình hình mưa, lũ diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều đợt mưa lớn
trên diện rộng, các cơn bão, áp thấp nhiệt đới tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến
Thái Bình nhưng gây ra nhiều đợt mưa lớn, nước dâng, đã xuất hiện trận lũ lớn
nhất trong nhiều năm trở lại đây gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng
lớn đến đời sống nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Vì vậy, đòi hỏi tỉnh Thái Bình phải có tầm nhìn mới,
định hướng chiến lược, triển khai các giải pháp toàn diện, căn cơ, đồng bộ, huy
động các nguồn lực và sự tham gia của toàn xã hội để phòng, chống, ứng phó hiệu
quả với thiên tai trong thời gian tới.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và của toàn
dân, toàn xã hội.
2. Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu
tư xây dựng công trình phải đánh giá đầy đủ các tác động làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
3. Phòng, chống thiên tai phải lấy phòng ngừa
là chính, thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ” gắn với xây dựng cộng đồng an
toàn, nông thôn mới.
4. Kết hợp giải pháp công trình và phi công
trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính
bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn; tăng cường ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh
vực phòng, chống thiên tai.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người
và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình
thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 -
2020.
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ
gia đình trong tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt
là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng,
công trình phòng, chống thiên tai, nhất là đê điều, thủy lợi, khu neo đậu tránh
trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới
của thiên tai.
- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư thường
xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
IV. GIẢI PHÁP TỔNG THỂ
1. Thể chế, chính sách:
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan và điều kiện thực tế địa phương xây dựng, bổ sung các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn đảm bảo đồng bộ, khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; có chế tài để thực
thi hiệu quả các quy định pháp luật trong phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước.
- Ban hành chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hóa
khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên tai, nhất
là trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch
vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Hoàn chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết và
quy hoạch đê điều các tuyến sông có đê tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch thủy lợi chi tiết tỉnh Thái
Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
2. Tổ chức, bộ máy:
- Kiện toàn, nâng tầm hoạt động của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố; tăng cường trách nhiệm cá nhân của
thành viên Ban Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về
phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp,
trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc
không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống
thiên tai các cấp theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn
để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
3. Cơ sở hạ tầng:
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển, khu
neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều,
thủy lợi, các công trình phòng, chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát
nước.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp
nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo,
chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai các cấp.
- Đầu tư hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc,
cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã
hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên
dùng phòng, chống thiên tai.
4. Thông tin, truyền thông, đào tạo:
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp; đảm bảo thông tin
dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai của cơ quan chỉ huy
phòng, chống thiên tai và các cấp chính quyền đến được với người dân.
- Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai
trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ chức tập huấn,
truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các tình huống
thiên tai phù hợp với đặc thù các địa phương.
5. Nguồn lực tài chính:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
cho phòng, chống thiên tai để chủ động trong xây dựng kế hoạch hàng năm và xử
lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình sau
thiên tai, hỗ trợ người dân bị thiệt hại bởi thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ
liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân
sách cho phòng, chống thiên tai; nghiên cứu hoàn thiện các quy định liên quan đến
Quỹ Phòng, chống thiên tai và bảo hiểm rủi ro thiên tai để sử dụng linh hoạt,
hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
6. Khoa học công nghệ: Ưu tiên ứng dụng khoa
học công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó
thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hóa, trực
tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu
và vận hành ứng phó theo thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới
trong phòng, chống thiên tai.
7. Một số giải pháp trọng tâm:
- Đảm bảo an toàn đê điều, quản lý chặt chẽ quy hoạch
phòng chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất nhất là sử dụng đất
bãi sông để bảo vệ không gian thoát lũ. Nâng cao mức bảo đảm an toàn chống lũ
cho hệ thống đê sông xung yếu.
- Tập trung nâng cao năng lực ứng phó lũ lớn, bão mạnh
và siêu bão; xử lý công trình hạ tầng (vật kiến trúc, đường giao thông) gây cản
trở thoát lũ, tăng ngập lụt
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Phụ lục
kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh:
1.1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, tăng cường cơ sở
vật chất của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ
liệu, hiện đại hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian thực, đáp ứng
yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây
dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên
tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa
phương; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm
bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, đê điều, thủy lợi trước mùa mưa
lũ hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên
tai; chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
trong sử dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai.
- Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng,
phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện việc đầu tư phương tiện, trang
thiết bị ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo Quyết định số
1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh áp dụng khoa học
công nghệ; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm cứu
nạn.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình,
Báo Thái Bình, các đài truyền thanh, truyền hình ở địa phương tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai và an toàn hàng hải.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết và quy
hoạch đê điều các tuyến sông có đê tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; tham mưu rà soát quy hoạch thủy lợi chi tiết
tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
- Hàng năm trước mùa, mưa lũ bão, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
phân công nhiệm vụ công tác Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với
các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị,
các Tiểu ban; giao chỉ tiêu chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đánh giá hiện trạng đê điều
trước mùa lũ, bão; phê duyệt phương án hộ đê toàn tuyến; xây dựng kế hoạch kiểm
tra phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chỉ thị về việc tăng cường công tác quản lý đê điều, thủy lợi; chủ động phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, về việc giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng
trái phép trong hành lang bảo vệ công trình cầu, cống, đường thủy nội địa, công
trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác xử lý vi phạm
pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh.
- Phân loại trọng điểm đê, kè cống xung yếu trong
mùa lũ, bão hàng năm. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và phê duyệt trọng điểm
xung yếu của đê, kè, cống; chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện theo phương
châm “Bốn tại chỗ”; chuẩn bị mọi nguồn lực để phục vụ công tác phòng, chống lụt,
bão; tổ chức tu bổ, sửa chữa hư hỏng các công trình đê, kè, cống; giao cắm cừ dự
phòng, hoành triệt các công xung yếu dưới đê cho các đơn vị có liên quan. Tích
cực chủ động phòng, chống thiên tai.
- Đôn đốc, kiểm tra các công trình xây dựng thủy lợi
nội đồng phục vụ chống hạn. Xây dựng, triển khai đề án công tác thủy lợi phục vụ
sản xuất Đông Xuân và phương án chống úng vụ Mùa hàng năm.
- Hàng năm, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức tập huấn cho cán bộ kỹ thuật, các lực lượng tham gia hộ đê, lực
lượng canh coi, cừ sách tại các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố về công
tác phòng, chống thiên tai và kỹ thuật hộ đê, phòng, chống lụt, bão. Đảm bảo
cán bộ chính quyền địa phương các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên
tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai; trên 70% số dân các xã, phường, thị trấn, thường xuyên bị thiên
tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh
xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác đê điều, thủy lợi, công trình
phòng, chống thiên tai, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình cấp
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Rà soát tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây
dựng đê điều, thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai nhằm bảo đảm an toàn
trước thiên tai.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án di dời dân cư khẩn cấp phòng tránh lũ
quét, sạt lở đất, các khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nghiên
cứu, hướng dẫn, phổ biến các giải pháp, mô hình công trình và phi công trình hiệu
quả với chi phí phù hợp để phòng, chống lũ, bão.
- Đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất của cơ quan làm công tác tham mưu chỉ đạo cấp tỉnh (Văn
phòng Ban Chỉ huy); đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ ra quyết định,
kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đưa vào
sử dụng trong năm 2019. Chỉ đạo tu bổ, nâng cấp đê điều, thủy lợi, khu neo đậu
tránh trú bão.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương nâng
cao năng lực cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện, đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh truyền
thông, nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng phó trong phòng, chống thiên tai; hiện đại
hóa thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị bảo đảm an toàn và giám sát tàu thuyền
hoạt động trên biển.
- Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên
tai, biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,
tưới, tiêu, cấp nước.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các địa
phương quy hoạch và xây dựng khu neo đậu cho tàu, thuyền tránh trú bão.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Thái Bình, các đơn vị liên quan:
- Tập trung theo dõi diễn biến thiên tai, chủ động
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ chỉ đạo ứng phó. Chú trọng đầu tư
phát triển công nghệ quan trắc, ứng dụng công nghệ dự báo hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai xuất hiện
nhanh, quy mô vừa và nhỏ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm; xây dựng các chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng
thủy văn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát
thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với
các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật
Khí tượng thủy văn.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định về dự báo,
cảnh báo và truyền tin thiên tai; cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với thực tiễn.
Cập nhật, công bố kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng chi tiết làm cơ sở
để rà soát, xây dựng phương án ứng phó.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai
thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng
sông, ven biển tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cho công tác phòng, chống, ứng phó thiên
tai.
1.4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các sở, ngành có liên quan chỉ đạo tổ
chức các khóa huấn luyện, tập huấn, diễn tập hàng năm sát thực tế, đảm bảo xử
lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Có trách nhiệm điều động, chỉ huy lực lượng quân
sự, phương tiện, kỹ thuật làm nhiệm vụ cứu hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn. Tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động lực lượng
dự bị động viên, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1.5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Phụ trách, chịu trách nhiệm xử lý công tác tìm kiếm
cứu nạn; chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tác chiến và làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.
- Chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh vùng biển, phối hợp
với lực lượng công an, chính quyền địa phương hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng
ven biển sơ tán ra khỏi vùng nguy hiểm; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các huyện: Tiền Hải, Kiến Xương, Thái Thụy trong việc kiểm
tra, thông báo, kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền, cưỡng chế tàu, thuyền khai thác,
vận chuyển, thu hoạch thủy - hải sản tại các bãi triều ven biển khi có lệnh cấm
biển của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi có bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào địa
bàn, tham gia bảo đảm an toàn về người và tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
- Chịu trách nhiệm về công tác diễn tập cứu hộ, cứu
nạn trên biển; thực hiện việc kêu gọi tàu, thuyền vào nơi tránh trú theo Mục 8,
Điều 2, Chương II, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND
ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong việc kêu gọi tàu thuyền vào nơi trú ẩn, bố trí sắp xếp, hướng
dẫn và kiểm tra việc neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, lũ nhằm đảm bảo an toàn
cho người và tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình".
1.6. Công an tỉnh:
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện,
trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cho lực lượng
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương
phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
về đê điều, thủy lợi, hành lang bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai, môi trường,
tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập
bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh trật tự xã hội,
bảo vệ các mục tiêu, các công trình trọng điểm.
- Huy động lực lượng công an tham gia sơ tán dân,
di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; phối hợp với
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kêu gọi tàu, thuyền
vào nơi trú ẩn theo Mục 8, Điều 2, Chương II, Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.7. Sở Công thương:
- Chỉ đạo đảm bảo an toàn mạng lưới điện; xây dựng
phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công
tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ dân sinh.
- Chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu
vực thường xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa
phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng
phương án ổn định thị trường sau thiên tai. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế để huy động
hàng hóa của doanh nghiệp cho khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế
hiện nay.
1.8. Sở Giao thông vận tải:
- Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phát
triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên
tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là ngập lụt, sạt lở.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan xây dựng,
triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường thủy trong mùa
mưa bão.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực
lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố,
thiên tai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, và các đơn vị có liên quan quy hoạch và xây dựng khu neo đậu cho tàu,
thuyền tránh trú bão.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương hướng dẫn
tàu, thuyền neo đậu vào đúng vị trí khi có thiên tai nhằm đảm bảo an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và an toàn hàng
hải.
1.9. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn thi hành tiêu chuẩn xây dựng công trình
bảo đảm an toàn chống bão phù hợp với từng địa phương.
- Tổ chức hướng dẫn chi tiết nhà an toàn với bão mạnh,
siêu bão, chống lũ, sạt lở đất, phù hợp với đặc thù và tập quán của địa phương.
- Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến tiêu,
thoát nước có tính tới tác động của biến đổi khí hậu; rà soát quy hoạch, xây dựng
kế hoạch nâng cấp hệ thống thoát nước trong đô thị.
1.10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong
phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão, lũ lớn. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án bảo đảm
thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
1.11. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp
với điều kiện của tỉnh phục vụ quan trắc, giám sát, cảnh báo thiên tai, trọng
tâm là mưa, lũ, xâm nhập mặn, sạt lở đất khu vực bờ sông, bờ biển.
- Áp dụng, phát triển và hoàn thiện được các công
nghệ dự báo tiên tiến để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm và quản lý rủi
ro một số dạng thiên tai nguy hiểm như bão, lũ lụt, khô hạn.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên
tiến, các giải pháp kỹ thuật mới áp dụng cho các công trình phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai để nâng cao hiệu quả, độ bền và phù hợp với điều kiện kinh tế của
tỉnh, tập trung vào các giải pháp xây nhà chống bão, công nghệ bảo vệ bờ sông,
bờ biển, công nghệ mới gia cố đê.
- Nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có khả
năng chịu hạn, mặn, úng ngập tốt hơn nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận
thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến thức, phổ biến
kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2018.
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học
sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống
thiên tai, đặc biệt là bão, mưa lũ, rét đậm, rét hại; đầu tư xây dựng trường học
kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
1.13. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan rà soát, thống nhất
hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai
các cấp đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng,
chống thiên tai đảm bảo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối.
1.14. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, tổng hợp, cân đối, đề xuất nguồn
vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai cấp bách như: Đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê điều, xử lý sạt lở, di
dân khẩn cấp, xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu, thuyền, đầu tư cơ sở
vật chất cơ quan tham mưu chỉ đạo phòng, chống thiên tai ở cấp tỉnh và các hoạt
động khoa học công nghệ phục vụ phòng, chống thiên tai. Chỉ đạo cụ thể và hiệu
quả việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.15. Sở Tài chính:
- Cân đối nguồn lực để kịp thời hỗ trợ khắc phục
thiên tai theo quy định; xử lý khẩn cấp sự cố đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng, chống bão, lũ, sạt lở đất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thái Bình,
các sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách tài
chính bền vững cho phòng, chống thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai theo hướng
dẫn của Chính phủ.
1.16. Các sở, ngành khác: Theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao chủ động khắc phục hạn chế yếu kém
trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo xây dựng kế
hoạch, triển khai các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó hiệu quả các tình huống
thiên tai.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo
Thái Bình: Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên
tai cho người dân.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ
thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống
thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai tại địa
phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm
công tác tham mưu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để từng
bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các cấp ở
địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, các đoàn thể tại địa phương.
Xây dựng lực lượng xung kích, dân quân tự vệ, quản lý để nhân dân tham gia công
tác phòng, chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân
quân tự vệ làm nòng cốt trước mùa lũ, bão hàng năm.
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai
tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt
lở đất, đảm bảo sát với thực tiễn.
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ” trong
phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực
tế của địa phương.
- Quản lý chặt chẽ, triển khai, thực hiện kế hoạch
thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ.
- Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư, sử dụng dự
phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình phòng, chống thiên
tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là đê điều,
thủy lợi, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú
bão.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven biển, ven
sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven
sông, kênh, rạch phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công
trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn; thời gian hoàn thành trong năm
2019. Xây dựng kế hoạch, từng bước di dời công trình dân dụng và công nghiệp vi
phạm hành lang an toàn khu vực ven biển, ven sông nhằm giảm thiểu nguy cơ sạt lở,
hướng tới phát triển bền vững; thời gian hoàn thành trước năm 2020.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng,
vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc
điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại
cho sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép phòng, chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm
gia tăng rủi ro thiên tai.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, tỉnh
Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành nghiêm túc tổ chức
thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các sở, ngành trong tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|