ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 626/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TU NGÀY 24/8/2021 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ CÁC HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN, LÂM SẢN TRÁI PHÉP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN (ĐỐI VỚI LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN)
Thực hiện Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản,
lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Chỉ số
10-CT/TU), UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với lĩnh vực khoáng sản
như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện đầy
đủ các nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
24/8/2021.
2. Kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác.
4. Tăng cường công tác phối
hợp giữa các ngành chức năng với các địa phương đê thực hiện có hiệu quả công
tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế
biến khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I.
Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 10- CT/TU
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố quán triệt đầy đủ nội dung Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 24/8/2021, Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản và các văn bản
liên quan đến công tác quản lý khoáng sản đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và người dân sinh sống trên địa bàn,
trong đó đặc biệt lưu ý đối với những nơi có hoạt động khoáng sản hoặc nơi có
nguy cơ xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, để người dân được biết và tích cực
phối hợp với chính quyền trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt
động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn, thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố
2.1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TU. Thời gian thực hiện: Trong tháng 11/2021.
b) Căn cứ tình hình thực
tế, hàng năm thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về
lĩnh vực tài nguyên môi trường nói chung và lĩnh vực khoáng sản nói riêng cho
các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt và thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản.
c) Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU và các quy định trong quản lý hoạt động
khoáng sản.
d) Rà soát, kịp thời tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Trung ương thuộc thẩm quyền về quản
lý, bảo vệ khoáng sản.
e) Thực hiện có hiệu quả
Đề án Quản lý khoáng sản giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021, trong đó thường xuyên hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất (khi có thông tin) tại các khu vực thường xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép hoặc có nguy cơ diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép.
h) Chủ trì kiểm tra công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở cấp huyện, nơi để xảy ra tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép phức tạp, kéo dài.
i) Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương hoàn thành công tác khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày
22/6/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Bắc Kạn.
k) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch. Thời gian thực
hiện: Trong năm 2021.
2.2. Sở Công Thương
a) Chủ trì Kiểm tra việc
sử dụng nguyên, nhiên vật liệu phục vụ khai thác mỏ, kiểm tra các chứng từ,
biên bản nghiệm thu sản phẩm, sổ theo dõi ca hoạt động của mỏ, số lượng vật liệu
nổ công nghiệp sử dụng, nhiên liệu, điện năng tiêu thụ trên cơ sở đó so sánh với
định mức, các giai đoạn khác nhau để xác định sản lượng đã khai thác; bản đồ, mặt
cắt hiện trạng; kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, an toàn lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản theo
dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
tham mưu cho UBND tỉnh tịch thu, xử lý khoáng sản vận chuyển trái quy định.
b) Tiếp tục triển khai Đề
án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử cửa
mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 05/01/2018 trên cơ sở tính hiệu quả của hệ thống
camera đã được triển khai tại huyện Chợ Đồn. Kịp thời tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các khó khăn, bất cập nhằm quản lý chặt chẽ sản lượng
khoáng sản khai thác, tiêu thụ khoáng sản của các doanh nghiệp.
c) Thẩm định Thiết kế bản
vẽ thi công xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản (đối với các mỏ
kim loại thuộc thẩm quyền của Sở Công Thương) và kiểm tra công tác nghiệm thu
xây dựng theo quy định, đảm bảo an toàn và theo đúng trữ lượng, công suất được
cấp phép khai thác. Đẩy mạnh công tác hậu kiểm, và kiên quyết xử lý các trường
hợp vi phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt việc xây dựng công
trình phụ trợ không đúng thiết kế hoặc lợi dụng xây dựng công trình phụ trợ để
khai thác khoáng sản không đúng vị trí được cấp phép.
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường công tác thẩm định cấp phép, kiểm tra hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra
hoạt động hóa chất trong hoạt động khai khoáng, đặc biệt đối với các hoạt động
ngâm ủ quặng, chiết tách kim loại quý (vàng, bạc,...).
2.3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và điều
tra, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp
luật; kiểm tra vận chuyển, lưu giữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai
thác khoáng sản. Tăng công tác quản lý về an ninh trật tự, đăng ký tạm trú, tạm
vắng tại các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
b) Chỉ đạo Công an cấp
huyện, cấp xã phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc khai thác, mua
bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; thường xuyên bám nắm địa bàn, nắm
bắt thông tin về các khu vực khoáng sản và các đối tượng có dấu hiệu, hành vi
khai thác khoáng sản trái phép để kịp thời ngăn chặn, xử lý ngay từ khi mới
phát sinh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng
quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các ngành
chức năng của tỉnh kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng
sản quá khổ, quá tải, xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản trên đường
giao thông mà không có đầy đủ giấy tờ hợp pháp.
d) Kiểm tra xử lý nghiêm
các trường hợp gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản theo đúng quy
định.
2.4. Sở Giao thông
vận tải
a) Chỉ đạo Thanh tra giao
thông phối hợp các ngành chức năng kiểm tra tải trọng của các phương tiện vận
chuyển khoáng sản tại các điểm mỏ, kho chứa hàng, bến bãi của các doanh nghiệp;
phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm vận chuyển khoáng sản quá tải
trọng cho phép.
b) Đề xuất phương án bảo
trì đường bộ với các doanh nghiệp có khai thác mỏ và vận chuyển tại các tuyến
đường trong phạm vi quản lý.
c) Phối hợp trong công
tác quản lý khai thác, vận chuyển cát sỏi lòng sông, bờ bãi sông theo quy định.
2.5. Sở Tư pháp
Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường rà soát các văn bản pháp luật về khoáng sản để kịp thời đề xuất điều
chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp quy định.
2.6. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác lập phương án bảo vệ,
khai thác và sử dụng khoáng sản đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường.
b) Thẩm định, tham gia ý
kiến góp ý đối với hồ sơ thiết kế các dự án đầu tư khai thác vật liệu xây dựng thông
thường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của UBND tỉnh.
c) Phối hợp kiểm tra giám
sát quá trình khai thác, sản lượng khai thác đối với các giấy phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
d) Tăng cường kiểm tra, xử
lý vi phạm (nếu có) về lĩnh vực xây dựng trong hoạt động khoáng sản theo quy định.,
2.7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài
nguyên khoáng sản để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định.
c) Chủ trì phối hợp các
đơn vị liên quan, rà soát đánh giá hiệu quả các dự án khoáng sản, chế biến
khoáng sản đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư/chủ trương đầu tư nhưng hoạt động
không hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không
đáp ứng tiến độ theo Giấy chứng nhận đầu tư/chủ trương đầu tư, kiến nghị xem
xét thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư/chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật;
xem xét tham mưu, đề xuất chuyển đổi dự án cho đơn vị khác có năng lực để đầu
tư xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản.
2.8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, thẩm định dự
toán và tham mưu bố trí kinh phí: Bảo vệ khoáng sản, kinh phí đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và các nhiệm vụ của các ngành trong lĩnh vực khoáng sản;
tham mưu cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện.
b) Hàng năm, chủ trì phối
hợp với các ngành để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành, điều chỉnh bảng giá tính
thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ tính thuế.
c) Tham mưu ban hành quy
định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác
theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật Khoáng sản.
2.9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan Trung ương lập Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, trong đó không trùng lấn với quy hoạch lĩnh vực khoáng sản.
b) Phối hợp chặt chẽ với
Sở Tài nguyên, và Môi trường trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò,
khai thác khoáng sản và giải quyết các vấn đề liên quan đến các khu vực khoáng
sản; phối hợp công tác khoanh định khu cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện các giải pháp liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản bằng phương pháp hầm lò không ảnh hưởng đến đất mặt có rừng đảm bảo
theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện công tác quản
lý bảo vệ rừng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nghiêm các
thủ tục liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích hoạt động
khoáng sản. Tăng cường kiểm tra, xử lý các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản,
không để tự ý san ủi, hoạt động khoáng sản khi chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc hoạt động ngoài diện
tích được cấp phép gây tác động tiêu cực đến rừng và môi trường.
e) Thực hiện công tác quản
lý công trình thủy lợi đối với hoạt động thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông.
2.10. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản và giải quyết các vấn đề liên quan đến các khu vực khoáng sản; phối
hợp công tác khoanh định khu cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản liên quan đến lĩnh vực di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
2.11. Thanh tra tỉnh
Giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
2.12. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản và giải quyết các vấn đề liên quan đến các khu vực khoáng sản;
phối hợp công tác khoanh định khu cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản liên quan đến lĩnh vực ngành.
2.13. Cục Quản lý
thị trường tỉnh
Chủ động, tăng cường công
tác phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương về công tác kiểm
tra, kiểm soát các địa bàn có khoáng sản, các tụ điểm thường xuyên thu gom, tập
kết, trung chuyển khoáng sản, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các cá nhân, tổ
chức kinh doanh mua, bán, tiêu thụ, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản trái phép
trên địa bàn tỉnh.
2.14. Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn
a) Thông tin, tuyên truyền
các quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản.
b) Kịp thời phản ánh,
đăng tải đầy đủ và chính xác các thông tin về hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép và chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp
luật.
2.15. UBND các huyện,
thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo
cấp huyện thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU và kiện toàn Tổ công tác liên ngành của
huyện. Chỉ đạo UBND cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU.
Thời gian thực hiện: Xong trong tháng 11/2021.
b) Chỉ đạo các phòng
chuyên môn, UBND cấp xã thường xuyên nghiên cứu các văn bản quy định và văn bản
chỉ đạo của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản; tăng cường công tác
tuyên truyền Chỉ thị số 10-CT/TU đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý;
chỉ đạo UBND cấp xã phổ biến, quán triệt các nội dung Chỉ thị số 10-CT/TU về
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đến người dân, không tiếp tay hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các đối tượng khai thác khoáng sản trái
phép.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, phát hiện, kịp thời ngăn chặn các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển
khoáng sản trái phép theo Chỉ thị số 10- CT/TU và thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo Đồ án Quản lý khoáng sản giai đoạn 2021 - 2025
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021.
d) Quản lý đất đai chặt
chẽ, không để các hộ gia đình chuyển nhượng, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng
đất cho các đối tượng lợi dụng để thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép.
Để quản lý khoáng sản có
hiệu quả, trong trường hợp cần thiết, tránh phát sinh tiêu cực đối với các khu
vực đã cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, trong quá trình thẩm định hồ sơ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, UBND các huyện, thành phố và Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố có văn bản xin ý kiến Sở Tài nguyên
và Môi trường trước khi thực hiện.
e) Rà soát các khu vực
UBND cấp xã đã và đang khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn
mới; thường xuyên đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu thực hiện không đúng việc khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng
công trình nông thôn mới, sử dụng không đúng mục đích; xử lý nghiêm các trường
hợp lợi dụng khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn mới để
khai thác khoáng sản trái phép.
g) Thường xuyên duy trì
và phối hợp các địa phương vùng giáp ranh với các tỉnh lân cận theo Quy chế phối
hợp quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh đã được UBND tỉnh Bắc
Kạn ký kết với UBND các tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Cao Bằng và Lạng Sơn.
2.15. UBND cấp xã
a) Thành lập Ban Chỉ cấp
xã đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU và thành lập Tổ công tác cấp xã về bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Thời
gian thực hiện: Trong tháng 11/2021.
b) Phổ biến, quán triệt
các nội dung Chỉ thị số 10-CT/TU về công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đến
người dân.
c) Thực hiện công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác theo Đề án Quản lý khoáng sản giai đoạn 2021 -
2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021.
d) Thực hiện tốt công tác
quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn.
e) Quản lý đất đai chặt
chẽ, không để các hộ gia đình chuyển nhượng, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng
đất cho các đối tượng lợi dụng để thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép.
g) Phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn; kịp thời
phản ánh, báo cáo UBND cấp huyện khi phát hiện các hoạt động khai thác, vận
chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí được xác định
trong kế hoạch thực hiện của mỗi sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này các sở,
ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,
xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương mình triển khai thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian thực hiện: Kế hoạch này được duy trì thực hiện
hàng năm.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng năm (trước ngày 25/12), các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối
với lĩnh vực khoáng sản. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương gửi ý kiến phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT: Huyện (thành) ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Vườn Quốc gia Ba Bể;
- UBND các xã, phường, thị trấn.;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH, NC, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|