ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG, NGĂN CHẶN TÌNH
TRẠNG PHÁ RỪNG, LẤN CHIẾM ĐẤT RỪNG; KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”.
Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh
ủy tại Thông báo số 1347-TB/TU ngày 01/9/2020;
căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 25/8/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng,
lấn chiếm đất lâm nghiệp, khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng
phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án 1836),
với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
1.1. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm đạt mục tiêu thực hiện có hiệu quả của Đề án 1836.
1.2. Tập trung khắc phục những hạn chế,
tồn tại trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) thời gian qua; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng
pháp luật của chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan, các chủ rừng
và của toàn dân trong việc tích cực tham gia công tác QLBVR, đẩy mạnh xã hội
hóa công tác QLBVR.
1.3. Huy động sức mạnh tổng hợp của
toàn hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở để tham gia, thực hiện công tác QLBVR
nhằm giảm thiểu số vụ vi phạm, diện tích, khối lượng lâm sản bị thiệt hại;
không để xảy ra vụ việc chống người thi hành công vụ trong công tác QLBVR; giảm
thiểu số vụ vi phạm có tính chất phức tạp, nổi cộm; các vụ
vi phạm phá rừng, lấn chiếm đất rừng phải xác định được đối tượng để xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
1.4. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng
hiện có; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội
và người dân tham gia bảo vệ rừng; nâng cao chất lượng rừng, thực hiện tốt
chính sách dịch vụ môi trường rừng, phát triển rừng bền vững; tạo việc làm,
tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người dân, giảm nhẹ thiên tai, chống xói
mòn, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1.5. Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn
tỉnh trồng đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch trồng cây phân tán và cây cảnh quan
theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số
50/BNN-TCLN ngày 06/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Đề án
trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực
hiện trồng xen cây lâm nghiệp, cây đa mục đích trên diện tích đất quy hoạch lâm
nghiệp đang canh tác nông nghiệp đến năm 2025 đạt khoảng
20.000 ha và đến năm 2030 đạt khoảng 32.000 ha để khôi phục rừng, tăng tỷ lệ
che phủ rừng.
1.6. Phân công theo dõi, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện hàng tháng, quý, năm của từng địa phương, cơ quan, đơn vị để kịp thời biểu dương, khen thưởng và xử lý các địa phương, cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu để xảy ra vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu:
2.1. Kế hoạch thực hiện phải bảo đảm
khả thi, thống nhất, đồng bộ, toàn diện từ tỉnh đến cơ sở và được tổ chức chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành để huy động các nguồn lực phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế tại
địa phương; khi triển khai thực hiện phải đảm bảo đúng quy
định của Luật Lâm nghiệp và các quy định có liên quan.
2.2. Tuyên truyền, vận động để các cấp,
các ngành và nhân dân hiểu rõ công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng là nhiệm vụ trọng yếu; phát hiện kịp thời, xử lý kiên quyết,
nghiêm minh đúng pháp luật các hành vi vi phạm, phải tập trung chỉ đạo thực hiện
thường xuyên.
2.3. Giám đốc/Thủ trưởng các sở,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) và các xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã) có rừng; từng đơn vị chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, lực
lượng Công an các cấp (đặc biệt ở cấp cơ sở) lập kế hoạch triển khai thật cụ thể
theo quy định của pháp luật; trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong tổ
chức thực hiện; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để
xảy ra vi phạm trong công tác QLBVR thuộc phạm vi, quyền hạn và
thẩm quyền được giao.
2.4. Toàn bộ các vụ vi phạm quy định
về QLBVR phải được phát hiện sớm, kịp thời ngăn chặn ngay từ khi vụ việc mới
phát sinh và lập hồ sơ xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
2.5. Kiên quyết giải tỏa, thu hồi diện
tích rừng bị phá, đất rừng bị lấn chiếm từ năm 2016 đến nay để trồng lại rừng;
tuyệt đối không để các đối tượng vi phạm sử dụng, sang nhượng diện tích đất do
phá rừng, lấn chiếm đất rừng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện các biện pháp, giải pháp
để ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng:
1.1. Tổ chức tuyên truyền, vận động
sâu rộng đến khu dân cư và từng hộ dân; ký cam kết tham gia bảo vệ rừng, không phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật với từng hộ dân
đang sản xuất trong và ven rừng.
1.2. Tổ chức kiện toàn Ban chỉ đạo
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cấp tỉnh, cấp huyện; củng
cố, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị, lực lượng làm nhiệm vụ QLBVR.
1.3. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng:
a) Chủ động lực lượng tuần tra rừng,
bám sát địa bàn, phát hiện sớm các vi phạm, đối tượng vi phạm để ngăn chặn, xử
lý.
b) Tập trung truy tìm, xác định đối
tượng vi phạm, xử lý các vụ vi phạm.
c) Nâng cao năng lực của lực lượng
nòng cốt trong bảo vệ rừng: kiện toàn lực lượng bảo vệ rừng; thường xuyên đào tạo,
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, công cụ
hỗ trợ cho lực lượng QLBVR.
d) Thực hiện công tác phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng trong công tác QLBVR.
2. Khôi phục và phát triển rừng:
2.1. Tập trung rà soát, kiên quyết giải
tỏa, thu hồi diện tích rừng bị phá, đất rừng bị lấn chiếm
để trồng, khôi phục lại rừng.
2.2. Tổ chức trồng xen cây lâm nghiệp,
cây đa mục đích trên diện tích đang canh tác nông nghiệp trên đất quy hoạch lâm
nghiệp: rà soát, kiểm kê, khoanh vẽ diện tích khôi phục rừng, tăng tỷ lệ che phủ
rừng; tổ chức trồng xen cây đa mục đích để phục hồi rừng,
tăng độ che phủ rừng; tổ chức giao, khoán diện tích đã đạt
tiêu chí thành rừng cho hộ dân theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
2.3. Thực hiện các giải pháp lâm sinh
trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán, trồng đai xanh và khoanh nuôi rừng.
3. Rà soát, ban hành các quy định, cơ
chế, chính sách hỗ trợ thực hiện công tác QLBVR, phát triển rừng:
3.1. Tham mưu Tỉnh ủy ban hành Nghị
quyết chuyên đề về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng” theo từng giai đoạn.
3.2. Ban hành quy trình giải tỏa và
trồng lại rừng sau giải tỏa; trồng xen cây lâm nghiệp trên diện tích đất quy hoạch
lâm nghiệp đang canh tác nông nghiệp.
3.3. Ban hành quy định khen thưởng và
kỷ luật trong QLBV và phát triển rừng.
3.4. Quy định về thực hiện các biện
pháp và hình thức xử lý đối với người đứng đầu, tổ chức, cá nhân có liên quan
khi để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng kéo dài, phức tạp, nổi cộm.
4. Chế độ báo cáo đột xuất, hàng
tháng, quý, năm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động,
giáo dục, ký cam kết bảo vệ rừng:
1.1. Thực hiện tuyên truyền thường
xuyên, liên tục, thông qua nhiều hình thức thích hợp (truyền thanh, báo, đài,
internet, tuyên truyền miệng, hội thi, panô...) đến từng địa bàn dân cư, nhất
là các hộ dân sống gần rừng theo từng đối tượng để thực hiện
việc tuyên truyền, giáo dục bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường đảm bảo sát thực tế
và hiệu quả.
1.2. Nội dung tuyên truyền ngắn gọn,
dễ nhớ, dễ hiểu; tập trung tuyên truyền về các chủ trương, chính sách về bảo vệ
và phát triển rừng đang thực hiện tại Lâm Đồng (tuyên truyền
sâu về Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban
Bí thư; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 26/3/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
QLBV&PTR, quản lý lâm sản; giá trị của rừng, môi
trường rừng; vai trò, trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người dân, trang bị kiến
thức pháp luật để người dân chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ
quy định về bảo vệ rừng và hỗ trợ tích cực với cơ quan nhà nước thực thi nhiệm
vụ bảo vệ rừng...
1.3. Rà soát toàn bộ các đối tượng
chuyên phá rừng, lấn chiếm đất rừng hoặc các đối tượng đã vi phạm liên quan đến
rừng, đất rừng trên địa bàn để trao đổi, vận động, động viên họ tập trung sản xuất ổn định cuộc sống, không
tham gia phá rừng, lấn chiếm đất rừng; đồng thời, sẵn sàng tham gia tố giác tội
phạm và tham gia QLBVR.
2. Giải pháp về tăng cường tuần tra
kiểm tra, xử lý vi phạm:
2.1. Kiện toàn lực lượng bảo vệ rừng
của các đơn vị chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm từ tỉnh đến cơ
sở; nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn.
2.2. Kịp thời đầu tư trang bị thiết bị,
máy móc, phương tiện cần thiết; ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại trong hoạt động kiểm tra, theo dõi, phát hiện đối tượng vi phạm.
2.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện
tuần tra, kiểm tra rừng hợp lý, hiệu quả; trong đó, thực hiện tốt công tác phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trong công tác tuần tra, kiểm tra rừng
thường xuyên, kiểm tra đột xuất, truy quét khi có thông tin phản ánh về các vụ
việc vi phạm phức tạp; truy quét hàng ngày tại các điểm
nóng, khu vực giáp ranh.
2.4. Lãnh đạo các sở, ngành, địa
phương, lực lượng Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng thực hiện kiểm tra rừng theo đúng nội
dung Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 26/3/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản” (Chỉ thị số 30-CT/TU) và các nội dung chỉ đạo của
UBND tỉnh.
2.5. Tập trung truy tìm, xác định đối
tượng vi phạm, lập hồ sơ, xử lý các vụ vi phạm/đối tượng vi phạm kịp thời, triệt
để theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giải pháp về khôi phục rừng:
3.1. Rà soát, xác định cụ thể diện
tích đất trống thuộc quy hoạch 03 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất) để trồng rừng, khôi phục rừng nhằm tăng tỷ lệ che phủ rừng.
3.2. Các đơn vị chủ rừng rà soát diện
tích rừng bị phá, đất rừng bị lấn chiếm và thực hiện ngay việc giải tỏa, trồng
lại rừng.
3.3. Rà soát, kiểm kê, khoanh vẽ cụ
thể diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp đang canh tác nông nghiệp ổn định (trong
diện tích khoảng 52.000 ha); chuẩn bị đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại cây giống để thực hiện việc khôi phục rừng
bằng giải pháp trồng xen cây lâm nghiệp, cây đa mục đích.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Rà soát các chính sách, quy định
trong QLBVR, phát triển rừng để cụ thể hóa; điều chỉnh, bổ sung những cơ chế,
chính sách, quy định, hướng dẫn để phù hợp với quy định của
Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành luật và điều kiện, tình hình thực
tế của từng địa phương, đơn vị làm cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác QLBVR và khôi phục, phát triển rừng.
5. Giải pháp về vốn:
5.1. Sử dụng các nguồn vốn và phân kỳ
vốn đã được phê duyệt tại Đề án 1836 để thực hiện công tác QLBVR, ngăn chặn
tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng và khôi phục rừng theo nội dung Đề án
1836 đã được phê duyệt.
5.2. Tiếp tục huy động, bố trí các
nguồn vốn hợp pháp khác từ các chương trình/đề án/dự án liên quan để QLBVR,
phát triển rừng; trang bị máy móc, thiết bị phục vụ công tác QLBVR.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công các sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan:
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cấp tỉnh; trong đó, bổ
sung nhiệm vụ chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả công tác QLBVR, khôi phục rừng
theo Đề án 1836 (hoàn thành trong quý I/2021).
b) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm:
- Kiện toàn, tổ chức, sắp xếp lực lượng
Kiểm lâm đảm bảo chất lượng, đáp ứng tình hình, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
QLBVR từng địa phương, đơn vị; rà soát, xây dựng kế hoạch, lộ trình để bố trí
công chức đi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn (hoàn thành trong quý II/2021).
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với các
địa phương, đơn vị chủ rừng thực hiện công tác tuyên truyền đến người dân sống
gần rừng các chính sách, pháp luật về lâm nghiệp; tác hại, ảnh hưởng của việc mất
rừng, suy thoái rừng (thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt giai đoạn thực
hiện Đề án 1836, bắt đầu thực hiện từ quý I/2021).
- Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm
tra rừng; phối hợp với chủ rừng tuần tra, kiểm tra rừng
thường xuyên với tần suất tối thiểu 10 lần/tháng và tổ chức kiểm tra đột xuất,
truy quét khi có thông tin phản ánh về các vụ việc vi phạm phức tạp; truy quét
hàng ngày tại các điểm nóng, khu vực giáp ranh.
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Kiểm lâm thực hiện kiểm tra rừng theo quy định cụ thể tại Chỉ
thị số 30-CT/TU và các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, ít
nhất 01 lần kiểm tra/tháng.
- Tập trung thực hiện hoặc phối hợp
truy tìm, làm rõ, xác định đối tượng vi phạm để kịp thời xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tập trung triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, đề án đầu tư liên quan đến rừng, đất rừng từ nguồn ngân
sách và lồng ghép hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương và nguồn tài trợ của các
tổ chức quốc tế.
- Rà soát các quy chế phối hợp đã ký
kết trước đây để ký mới hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của
Luật Lâm nghiệp và các quy định hiện hành.
- Hỗ trợ các địa phương, các chủ rừng
trong công tác rà soát diện tích; quy trình giải tỏa, hướng dẫn trồng rừng,...
c) Xây dựng quy trình, định mức trồng
rừng sau giải tỏa, trình phê duyệt (hoàn thành trong quý I/2021).
d) Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng thực
hiện điều tra, rà soát hiện trạng đất quy hoạch lâm nghiệp hiện đang canh tác
nông nghiệp trên lâm phần quản lý (thực hiện xong trong quý II/2021).
đ) Rà soát, xây dựng quy trình trồng
xen (mật độ, chủng loại, chăm sóc); tổ chức và phối hợp tổ chức tập huấn cho
các hộ dân (hoàn thành trong quý II/2021); phối hợp với các cơ sở gieo ươm cây giống tổ chức sản xuất đủ cây giống
lâm nghiệp để trồng xen đúng thời vụ (hoàn thành trước
ngày 30 tháng 6 hàng năm).
e) Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng nhà
nước hoàn thành xây dựng phương án quản lý rừng bền vững để thẩm định, phê duyệt
trong quý I/2021; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
đề xuất UBND tỉnh giao diện tích rừng tại thành phố Bảo Lộc và huyện Cát Tiên
cho chủ rừng quản lý đúng quy định của pháp luật (hoàn thành trong quý I/2021); rà soát các doanh nghiệp để mất rừng nhưng không chấp hành
nghĩa vụ tài chính; diện tích đất rừng nhưng không thực hiện
trồng rừng theo giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án trình UBND tỉnh xem xét, thu hồi.
g) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, lực
lượng kiểm lâm tổ chức thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch trồng cây phân
tán và cây cảnh quan theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ, Văn bản số 50/BNN-TCLN ngày 06/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (thực hiện thường xuyên, liên tục trong cả giai đoạn).
h) Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh
trình Tỉnh ủy xem xét ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng” (hoàn thành trước
ngày 10/02/2021); tham mưu UBND tỉnh ban hành quy trình giải tỏa và trồng lại rừng
sau giải tỏa; khẩn trương xây dựng, gửi Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh
ban hành quy định về xử lý trách nhiệm đối với chủ rừng, kiểm lâm, UBND cấp huyện,
cấp xã thiếu trách nhiệm trong công tác QLBVR (hoàn thành trong quý I/2021).
i) Tiếp tục thực hiện các chính sách
lồng ghép như: hỗ trợ phát triển sản xuất (cây giống, khuyến nông, chuyển đổi
giống...), chính sách 30a, nhận khoán bảo vệ rừng, phát
triển rừng,... tạo thu nhập ổn định để các hộ dân yên tâm sản xuất, không phá rừng,
lấn chiếm đất rừng.
k) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện Đề án 1836 toàn tỉnh hàng tháng, hàng quý và năm để tiếp tục chỉ
đạo thực hiện đảm bảo tiến độ và mục tiêu Đề án 1836.
l) Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh tổ chức
sơ kết, tổng kết để đánh giá tình hình và kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại;
đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) và các giải pháp thực hiện thời
gian tới.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị liên quan hoàn thành việc rà
soát số liệu kiểm kê đất đai; xây dựng phương án và triển khai việc cắm mốc ranh giới đất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Tài nguyên và Môi trường; tiếp tục hoàn thành đo đạc, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho 08 công ty TNHH MTV lâm nghiệp và các ban quản lý rừng.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất UBND tỉnh giao diện tích rừng tại thành phố Bảo
Lộc và huyện Cát Tiên cho chủ rừng quản lý đúng quy định của pháp luật (hoàn
thành trong quý I/2021).
c) Xây dựng cơ chế, chính sách, chế
tài xử lý liên quan đến lấn chiếm, san gạt đất quy hoạch lâm nghiệp, sử dụng đất
rừng sai mục đích; tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể chính sách liên quan đến
đất quy hoạch lâm nghiệp (giao, khoán, cho thuê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất...) theo quy định.
d) Rà soát các doanh nghiệp để đất rừng
tại dự án bị phá, lấn chiếm; sử dụng đất không đúng mục đích, chưa ký hợp đồng thuê đất, không nộp tiền thuê đất, trình UBND tỉnh xem
xét thu hồi giao cho chủ rừng nhà nước quản lý.
đ) Hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập
hồ sơ xử lý hoặc đề xuất xử lý kịp thời, đúng quy định đối với các tổ chức, cá
nhân lấn chiếm đất rừng, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê.
e) Thẩm định, phê duyệt phương án sử
dụng đất đối với diện tích đất đưa ra ngoài quy hoạch lâm nghiệp theo các nội
dung UBND tỉnh đã chỉ đạo.
1.3. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, thẩm định, tham mưu đề xuất
phê duyệt, phân bổ kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác QLBVR, phát triển
rừng; thẩm định các định mức, đơn giá liên quan đến công tác QLBVR, trồng rừng,
trồng cây phân tán, cây che bóng theo quy định.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, thẩm định, tham mưu đề xuất các nguồn vốn để
thực hiện có hiệu quả công tác QLBVR, phát triển rừng.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành xem xét, đề xuất cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động dự án đối với
doanh nghiệp không sử dụng đất đúng mục đích, không thực hiện nội dung đầu tư
theo tiến độ của dự án đầu tư, thiếu trách nhiệm trong QLBVR để xảy ra phá rừng,
lấn chiếm đất rừng; không chấp hành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; tổng hợp tình hình triển khai hoạt động của các dự án thuê đất, thuê rừng,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh hàng tháng.
1.5. Sở Nội vụ: thường xuyên theo
dõi, cập nhật và tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng kịp
thời đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích trong QLBVR, trồng rừng, trồng
cây phân tán; đồng thời, đề xuất xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu UBND
cấp huyện/cấp xã, cơ quan, đơn vị liên quan và các đơn vị chủ rừng nhà nước
trên địa bàn tỉnh do để xảy ra vi phạm các quy định về QLBVR phức tạp, nổi cộm
trên địa bàn quản lý, lĩnh vực phụ trách nhưng không có biện pháp ngăn chặn hiệu
quả, kịp thời, xử lý không dứt điểm.
1.6. Thanh tra tỉnh: xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra trách nhiệm đối với các đơn vị chủ rừng, cơ quan, tổ chức
liên quan và UBND các huyện, thành phố trong thực hiện công tác QLBVR để kịp thời
chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, vi phạm liên quan.
1.7. Công an tỉnh: chỉ đạo các lực lượng
nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm, chủ
rừng trong công tác thu thập thông tin, nắm chắc các đối tượng/đầu nậu chuyên
phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp
luật để mời gọi răn đe, ký cam kết không vi phạm; phối hợp tuần tra, kiểm tra,
truy quét, ngăn chặn vi phạm, tội phạm về QLBVR; điều tra, hoàn thiện các hồ sơ
vi phạm hình sự... để xử lý theo quy định của pháp luật (thực hiện thường xuyên, liên tục).
1.8. Các sở, ban, ngành liên quan:
theo chức năng nhiệm vụ được giao tích cực vận động cán bộ, công chức, viên chức
thuộc đơn vị và nhân dân tham gia QLBVR, trồng rừng, trồng cây phân tán; tích cực
phát hiện, tố giác các hành vi, đối tượng vi phạm quy định về QLBVR với cơ quan
chức năng để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
2. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cấp huyện; trong đó bổ sung nhiệm vụ chỉ
đạo, thực hiện Đề án 1836; kiện toàn cơ cấu, tổ chức các phòng, ban, đơn vị chủ
rừng trực thuộc phù hợp, đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả
công tác QLBVR trên địa bàn quản lý.
Lãnh đạo UBND cấp huyện thực hiện kiểm
tra rừng theo quy định cụ thể tại Chỉ thị số 30-CT/TU và
các nội dung UBND tỉnh đã chỉ đạo; ít nhất 02 lần kiểm tra/tháng.
2.2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị,
UBND cấp xã:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể; căn cứ tình
hình thực tế để tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện công tác QLBVR đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b) Tổ chức tuần tra và phối hợp giữa
các lực lượng để tuần tra rừng (chú trọng các điểm nóng và vùng giáp ranh) để nắm
bắt sớm tình hình vi phạm, tổ chức ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm từ
khi mới phát sinh.
2.4. Rà soát các quy chế phối hợp đã
ký kết trước đây để ký mới hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định hiện
hành (hoàn thành trong quý I/2021); đồng thời, ban hành
quy chế hoạt động và chịu trách nhiệm toàn diện trong QLBVR trên địa bàn quản
lý theo quy định.
2.5. Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng tiến
hành rà soát diện tích cần giải tỏa; xây dựng kế hoạch, tổ chức giải tỏa và trồng
lại rừng ngay sau giải tỏa (hoàn thành trong quý II/2021).
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
kết quả giải tỏa và trồng lại rừng trên địa bàn.
2.6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng kế hoạch sử dụng đất và tổ chức đo đạc, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng cho các hộ dân trên diện tích đưa ra ngoài quy hoạch lâm nghiệp
trên cơ sở kế thừa cơ sở dữ liệu đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường (sau
khi đã thống nhất số liệu về quy hoạch 03 loại rừng với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
2.7. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị,
UBND cấp xã tổ chức thực hiện các giải pháp trồng rừng tập trung, trồng cây
phân tán, trồng rừng đai xanh và khoanh nuôi rừng theo kế hoạch.
3. Đối với các đơn vị chủ rừng:
3.1. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện tuyên truyền thường xuyên, liên tục đối với lực lượng nhận khoán
bảo vệ rừng và các hộ dân sinh sống, sản xuất trong và ven rừng.
3.2. Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng phối hợp với lực lượng của cấp xã, công an, kiểm lâm địa bàn thường
xuyên tuần tra, kiểm tra có hiệu quả trên diện tích rừng được giao, được thuê;
tập trung truy tìm, xác định đối tượng vi phạm cung cấp thông tin, hồ sơ để cơ
quan chức năng xử lý các vụ vi phạm theo quy định; hạn chế thấp nhất đối với
các trường hợp vi phạm nhưng không xác định được đối tượng vi phạm; chịu trách
nhiệm chính với tài nguyên rừng đã được giao, được thuê.
3.3. Các chủ rừng (kể cả doanh nghiệp
thuê đất, thuê rừng) có trách nhiệm thành lập lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ
QLBVR; bồi dưỡng kỹ năng tuần tra rừng để nâng cao chất lượng tuần tra, kiểm
tra rừng của các tổ (nhóm) bảo vệ rừng.
3.4. Xây dựng quy chế về trách nhiệm
và xử lý trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, bộ phận quản lý và cá nhân có liên
quan, trong đó quy định các hình thức khen thưởng và mức xử lý trách nhiệm cụ
thể khi để xảy ra phá rừng, thiệt hại tài nguyên rừng có cơ sở xử lý. Rà soát,
xây dựng kế hoạch, lộ trình để bố trí cán bộ, viên chức, người lao động đi đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng.
3.5. Phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện khảo sát, điều tra hiện trạng đất quy hoạch lâm nghiệp hiện
đang canh tác nông nghiệp, trồng cây công nghiệp trên lâm phần quản lý để
xây dựng kế hoạch, phương án trồng rừng, trồng xen cây lâm nghiệp
theo lộ trình, đảm bảo hiệu quả; tổ chức thực hiện hoặc tham mưu thực hiện giao
rừng, khoán rừng theo quy định đối với những vườn cây đã đạt tỷ lệ che phủ rừng
(đạt tiêu chí thành rừng).
Trên đây là kế hoạch triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án 1836; yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao khẩn trương tổ chức thực hiện đảm
bảo kịp thời, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Các Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc;
- Các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP;
- Các CV: NN, ĐC, TKCT;
- Lưu: VT, LN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỀ ÁN
(Đính kèm Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh)
Stt
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Mục tiêu cần đạt
được
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kết
quả thực hiện theo năm
|
Giai
đoạn 2026 - 2030
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu lâm nghiệp bền vững và thực hiện Đề án cấp tỉnh,
cấp huyện
|
Nâng cao trách
nhiệm QLBVR trên địa bàn; giao trách nhiệm thực hiện Đề
án; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu.
|
Sở
NN&PTNT (cấp tỉnh) Phòng NN/ KT (cấp huyện)
|
UBND
các huyện, thành phố; các sở, ban ngành
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về bảo vệ rừng (thuê đơn vị tư vấn, thực hiện chi tiết từng hạng
mục công việc và kinh phí theo Phụ Lục 5)
|
Nâng cao nhận thức, ý thức của nhân
dân, kêu gọi người dân tích cực tố giác tội phạm đến các cơ quan chức năng, chính
quyền địa phương thông qua đường dây nóng.
|
Sở
NN&PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố; chủ rừng, các sở, ban, ngành
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Tăng cường lực lượng tuần tra, bám
sát địa bàn để ngăn chặn vi phạm Luật Lâm nghiệp, Luật Đất
đai; tập trung xử lý các vụ vi phạm nổi cộm.
|
Hàng năm giảm từ 10-15% trở lên về
số vụ phá rừng và giảm từ 15-20% trở lên về diện tích rừng và khối lượng lâm
sản bị thiệt hại; tăng dần chỉ tiêu (%) số vụ vi phạm phát hiện được đối tượng
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Chủ
rừng, kiểm lâm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng
nòng cốt bảo vệ rừng
|
Trang bị kiến thức, kỹ năng và thiết
bị và công cụ hỗ trợ, điều kiện làm việc cho lực lượng
nòng cốt.
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban ngành
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Rà soát quy chế phối hợp và xây dựng
mới quy chế phối hợp.
|
Phối hợp trong công tác bảo vệ rừng
|
Sở NN&PTNT (cấp tỉnh) UBND các huyện, thành phố (cấp huyện)
|
Các
sở, ban ngành, chủ rừng, kiểm lâm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Ban hành quy định về giải tỏa và
quy trình trồng rừng sau giải tỏa
|
Quyết định ban hành quy định về giải
tỏa và quy trình trồng rừng sau giải tỏa
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở
TN&MT, các ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các đơn vị chủ rừng
|
|
quý I/2021
|
|
|
|
|
|
7
|
Giải tỏa diện tích đất lâm nghiệp bị
lấn chiếm
|
Kiên quyết giải tỏa, thu hồi diện
tích rừng bị phá, lấn chiếm từ năm 2016 đến nay và các năm sau (nếu có)
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Chủ
rừng, kiểm lâm, Sở NN&PTNT
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
8
|
Trồng rừng trên
diện tích 334 ha rừng bị phá giai đoạn 2016-2019
|
Hoàn thành trồng
rừng 334 ha
|
Các
đơn vị chủ rừng
|
UBND
cấp huyện, Sở NN&PTNT, Sở Tài
chính
|
|
69
ha
|
130
ha
|
96
ha
|
39
ha
|
|
|
9
|
Kiểm kê toàn diện 52.041 ha
|
Thống kê hiện trạng sử dụng thực tế,
khả năng khôi phục rừng
|
Chủ
rừng
|
hạt
kiểm lâm
|
|
x
|
|
|
|
|
|
10
|
Khôi phục tỷ lệ che phủ rừng trên
diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp đang sản xuất nông nghiệp ổn định (khoảng
52.041 ha)
|
Sự đồng thuận của người dân trong
việc trồng cây lâm nghiệp, cây đa mục đích để khôi phục tỷ lệ che phủ rừng.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Chủ
rừng, kiểm lâm
|
|
4.038
ha
|
3.990
ha
|
3.990
ha
|
3.990
ha
|
3.990
ha
|
32.000
ha
|
11
|
Kiểm tra, đánh giá và xây dựng mô
hình trồng xen cây lâm nghiệp.
|
Mô hình mẫu trồng xen có chất lượng
|
Các
đơn vị chủ rừng
|
UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, chủ thể đang quản lý sử dụng đất
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Hướng dẫn lập hồ sơ, nghiệm thu, trồng và chăm sóc cây trồng xen
|
Văn bản hướng dẫn
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các đơn vị chủ rừng
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Xây dựng phương án di dân, tái định
canh, định cư
|
Đưa người dân ra khỏi rừng, ngăn ngừa
tác động trái phép vào diện tích rừng trọng điểm cần bảo vệ nghiêm ngặt.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban ngành liên quan
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
14
|
Xây dựng các phương án quản lý rừng
bền vững
|
Hoàn thành xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững
|
Các
đơn vị chủ rừng
|
Sở
NN&PTNT, Sở Tài chính
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Đo đạc điều chỉnh, cấp giấy CNQSD đất cho các chủ rừng, hộ gia đình
|
Hoàn thành việc đo đạc, cấp giấy
CNQSD đất
|
Sở
TN&MT
|
Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện, chủ thể đang quản lý sử dụng đất
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
16
|
Xác định trách nhiệm của chủ rừng
nhà nước và các doanh nghiệp thuê rừng; tổ chức, cá nhân được giao quản lý rừng;
trách nhiệm của UBND các huyện, TP; các sở, ban, ngành
|
Trách nhiệm nếu để mất rừng
|
Sở
Nội vụ
|
Sở NN&PTNT; Sở Tài chính; Sở Tư pháp; UBND các huyện, TP
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
17
|
Xác định trách nhiệm hộ nhận khoán
QLBVR trong thực hiện nhiệm vụ QLBVR
|
Khi xảy ra vi phạm trên diện tích giao
khoán thì thu hồi, thanh lý hợp đồng giao khoán
|
Đơn
vị chủ rừng
|
UBND
cấp xã, Lực lượng nhận khoán
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
18
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định 102/2004/QĐ-UB
|
Ban hành Quyết định để thực hiện theo
quy định mới của Luật LN và QĐ 07/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của CP
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Giải quyết tố giác, tin báo tội phạm
|
Mọi tố giác, tin báo được tiếp nhận
và giải quyết
|
Chi cục
Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm
|
Cơ
quan CSĐT tỉnh, cấp huyện; Viện KSND tỉnh, cấp huyện
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
20
|
Ngăn chặn kịp thời các điểm nóng
phá rừng, ken cây, đổ hóa chất, lấn chiếm đất lâm nghiệp
|
Không để xảy ra điểm nóng trên địa bàn.
|
Đơn vị
chủ rừng, các hạt kiểm lâm và 02 Đội Kiểm lâm cơ động
|
Đội
12 cấp huyện, Ban LN xã; lực lượng nhận khoán, các ban nghành của huyện,...
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
21
|
Hạn chế các vụ vi phạm không xác định
được đối tượng
|
Đạt và vượt chỉ tiêu số vụ vi phạm
không xác định được đối tượng vi phạm theo chỉ tiêu hàng
năm của Tỉnh đề ra
|
Đơn
vị chủ rừng, các hạt kiểm lâm và 02 Đội Kiểm lâm cơ động
|
Đội
12 cấp huyện, Ban LN xã; lực lượng nhận khoán, các ban nghành của huyện,...
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
22
|
Trang bị máy móc, thiết bị cho lực
lượng bảo vệ rừng ở cơ sở
|
Trang bị đầy đủ trang thiết bị
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở
Tài chính, UBND các huyện, TP và các đơn vị có liên quan
|
|
1,5
tỷ đồng (16 fly cam, 30 định vị, 08 xe máy)
|
1 tỷ
đồng (08 fly cam, 30 định vị, 06 xe máy)
|
1 tỷ
đồng (08 fly cam, 30 định vị, 06 xe máy)
|
1 tỷ
đồng (08 fly cam, 30 định vị, 06 xe máy)
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH KHÔI PHỤC RỪNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN DIỆN TÍCH
ĐẤT QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP ĐANG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Đính kèm Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: ha
Stt
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
UBND huyện Lâm Hà
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
2
|
UBND huyện Đức Trọng
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
633
|
633
|
633
|
633
|
633
|
3.167
|
3
|
UBND huyện Đam Rông
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
4
|
UBND huyện Di Linh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
5
|
UBND TP. Đà Lạt
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
6
|
UBND huyện Đơn Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
7
|
UBND huyện Bảo Lâm
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
8
|
UBND huyện Lạc Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
158
|
158
|
158
|
158
|
158
|
790
|
9
|
UBND huyện Đạ
Huoai
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
148
|
148
|
148
|
148
|
148
|
738
|
10
|
UBND TP. Bảo Lộc
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
136
|
136
|
136
|
136
|
136
|
678
|
11
|
UBND huyện Đạ
Tẻh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
116
|
116
|
116
|
116
|
116
|
580
|
12
|
UBND huyện Cát Tiên
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
48
|
|
|
|
|
48
|
Tổng
cộng
|
|
4.038
|
3.990
|
3.990
|
3.990
|
3.990
|
20.000
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH KHÔI PHỤC RỪNG GIAI ĐOẠN 2026-2030 TRÊN DIỆN
TÍCH ĐẤT QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP ĐANG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Đính kèm Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: ha
Stt
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Tổng
|
Năm
2026
|
Năm
2027
|
Năm
2028
|
Năm
2029
|
Năm
2030
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
UBND huyện Lâm Hà
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
9.220
|
1.844
|
1.844
|
1.844
|
1.844
|
1.844
|
2
|
UBND huyện Đức Trọng
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
6.956
|
1.391
|
1.391
|
1.391
|
1.391
|
1.391
|
3
|
UBND huyện Đam Rông
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
5.957
|
1.191
|
1.191
|
1.191
|
1.191
|
1.191
|
4
|
UBND huyện Di Linh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
5.555
|
1.111
|
1.111
|
1.111
|
1.111
|
1.111
|
5
|
UBND TP Đà Lạt
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
2.056
|
411
|
411
|
411
|
411
|
411
|
6
|
UBND huyện Đơn Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
1.773
|
355
|
355
|
355
|
355
|
355
|
7
|
UBND huyện Bảo Lâm
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
523
|
105
|
105
|
105
|
105
|
105
|
8
|
UBND huyện Lạc Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
UBND huyện Đạ Huoai
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
UBND TP Bảo Lộc
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
UBND huyện Đạ
Tẻh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
UBND huyện Cát Tiên
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
cộng
|
32.041
|
6.408
|
6.408
|
6.408
|
6.408
|
6.408
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG TRÊN DIỆN TÍCH 334 HA ĐẤT RỪNG BỊ LẤN
CHIẾM TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2019
(Đính kèm Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh)
(Đơn vị tính: ha)
Stt
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Tổng
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
UBND huyện Lâm Hà
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
81
|
8,6
|
30,4
|
27
|
15
|
|
|
2
|
UBND huyện Đức Trọng
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
28
|
28,0
|
|
|
|
|
|
3
|
UBND huyện Đam Rông
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
58
|
8,2
|
23,0
|
26
|
|
|
|
4
|
UBND huyện Di Linh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
6
|
6,0
|
|
|
|
|
|
5
|
UBND TP Đà Lạt
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
7
|
5,0
|
2,0
|
|
|
|
|
6
|
UBND huyện Đơn Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
4
|
4,0
|
|
|
|
|
|
7
|
UBND huyện Bảo Lâm
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
41
|
3,0
|
20,0
|
18
|
|
|
|
8
|
UBND huyện Lạc Dương
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
24
|
6,1
|
17,9
|
|
|
|
|
9
|
UBND huyện Đạ
Huoai
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
8
|
|
8,0
|
|
|
|
|
10
|
UBND TP Bảo Lộc
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
1
|
|
1,0
|
|
|
|
|
11
|
UBND huyện Đạ
Tẻh
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
74
|
|
25,0
|
24
|
24
|
|
|
12
|
UBND huyện Cát Tiên
|
Các
đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã
|
3
|
|
3,0
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
334
|
69
|
130
|
96
|
39
|
|
|