ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5902/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 18 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải
nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban
hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Tổng quan về
các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1. Tổng quan về các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh
Tính đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh
có tổng cộng 799 cơ sở y tế, bao gồm:
- 114 cơ sở y tế công lập (03 bệnh viện
tuyến tỉnh; 02 bệnh viện ngành; 09 Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị, thành phố;
91 Trạm y tế xã, phường, thị trấn; 19 phòng khám đa khoa khu vực).
- 685 cơ sở y tế ngoài công lập (15 bệnh
viện đa khoa, 01 bệnh viện chuyên khoa phụ sản nhi, 58 phòng khám đa khoa và
612 phòng khám chuyên khoa các loại).
2. Số lượng, loại chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Theo báo cáo sơ kết 5 năm và kế hoạch
bảo vệ môi trường ngành y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025 của Sở Y tế thì tổng khối lượng chất thải y tế nguy hại (bao gồm
chất thải y tế nguy hại dạng rắn và dạng lỏng) phát sinh từ các cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh hiện nay khoảng 614.654 kg. Thành phần bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm (chất thải lây
nhiễm sắc nhọn; chất thải lây nhiễm không sắc nhọn; chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao; chất thải giải phẫu).
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm
(hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; dược phẩm thải bỏ
thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; thiết bị y
tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng;
chất hàn răng amalgam thải; một số chất thải nguy hại khác theo quy định tại
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
3. Hiện trạng công tác quản lý và
năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải
nguy hại trên địa bàn tỉnh
a. Công tác quản lý chất thải y tế
nguy hại tại các cơ sở y tế:
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được các cơ sở y tế phân định, phân loại thành
từng nhóm riêng biệt, lưu chứa trong các bao bì hoặc thùng chứa theo quy định
và bố trí khu vực lưu giữ tập trung đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế trước khi chuyển
giao cho đơn vị có chức năng để xử lý theo quy định.
Đối với các cơ sở y tế công lập: Các
cơ sở này đã hợp đồng với Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương để thu
gom, vận chuyển về Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương xử lý trong lò đốt
chất thải y tế do nhà nước đầu tư theo mô hình tại Đề án xử lý chất thải y tế tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3257/QĐ-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2012 và đốt trong lò đốt chất thải nguy hại do Công ty tự đầu
tư và đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép xử lý chất thải nguy hại
trong đó có chức năng xử lý chất thải y tế. Đối với các trạm y tế tuyến xã, phường,
thị trấn sẽ do Trung tâm tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
ký hợp đồng chung với Công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương để thu gom
cho toàn bộ các Trạm y tế trên địa bàn.
Đối với các cơ sở y tế ngoài công lập:
Các cơ sở này tự hợp đồng với các đơn vị đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép xử lý chất thải nguy hại trong đó có chức năng xử lý chất thải y tế
đóng trên địa bàn tỉnh hoặc các tỉnh lân cận để thu gom, vận chuyển và xử lý
theo quy định. Hiện nay, 100% chất thải rắn y tế trong đó có chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đã được thu gom, xử lý
theo đúng quy định.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý chất
thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế vẫn còn một số tồn tại hạn chế, cụ thể như:
chưa dán biểu tượng phân loại trên các bao bì hoặc thùng chứa chất thải, chưa
trang bị đầy đủ các thiết bị để phòng ngừa ứng phó sự cố tại khu vực lưu chứa
chất thải tập trung, khu vực lưu chứa chất thải tập trung chưa đáp ứng các yêu
cầu theo quy định, lưu chứa chất thải y tế quá thời gian theo quy định, chưa
quy định cụ thể tuyến đường thu gom chất thải lây nhiễm, chưa có sổ bàn giao chất
thải phục vụ mục đích tái chế, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm chưa thực hiện đầy
đủ theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Năng lực xử lý chất thải y tế nguy
hại của các cơ sở y tế:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh không có
cơ sở y tế nào tự xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ, tất cả chất thải y tế
nguy hại đều được các cơ sở y tế hợp đồng chuyển giao cho các đơn vị có chức
năng đóng trên địa bàn tỉnh hoặc các tỉnh lân cận thu gom, vận chuyển và xử lý
theo quy định.
c. Năng lực xử lý chất thải của các
cơ sở xử lý chất thải nguy hại:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 7 cơ sở
đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trong
đó có 6 cơ sở có chức năng xử lý chất thải y tế. Các cơ sở này ngoài chức năng
thu gom chất thải nguy hại của các cơ sở sản xuất và các cơ sở y tế đóng trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, còn có chức năng thu gom chất thải nguy hại của các cơ sở
sản xuất và các cơ sở y tế đóng trên địa bàn các tỉnh khác trong phạm vi được cấp
phép. Trong đó, Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương ngoài việc vận
hành các lò đốt chất thải nguy hại do Công ty tự đầu tư còn vận hành thêm 02 lò
đốt chất thải y tế (một lò có công suất 100 kg/giờ, một lò có công suất 200
kg/giờ) đã được tỉnh đầu tư để xử lý tập trung theo mô hình tại Đề án xử lý chất
thải y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3257/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012.
Ngoài ra, còn có khoảng 80 cơ sở xử
lý chất thải nguy hại đóng trên địa bàn các tỉnh khác đã được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại trong đó có chức năng xử lý
chất thải y tế cũng tham gia hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y
tế phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thông tin về năng lực xử lý chất thải
nguy hại của các cơ sở xử lý chất thải nguy hại đóng trên địa bàn tỉnh tại Phụ
lục đính kèm.
II. Kế hoạch thực
hiện
1. Mục đích
- Khắc phục các vấn đề còn tồn tại
trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại, tăng cường và thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại.
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển
giao xử lý chất thải y tế nguy hại và tăng cường công tác quản lý nhà nước về
chất thải y tế nguy hại.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh. Trong trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, việc quản lý chất thải y
tế phải được thực hiện theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
- Đảm bảo 100% chất thải y tế phát
sinh được thu gom, xử lý đúng quy định, 70% cơ sở y tế có nhân viên chuyên
trách về môi trường y tế, 80% người lao động trong các cơ sở y tế được tập huấn
về công tác môi trường y tế, 100% lãnh đạo quản lý và nhân viên phụ trách môi
trường y tế tại các cơ sở y tế tham gia đào tạo tập huấn về công tác phân loại
rác tại nguồn, thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
III. Nội dung, giải
pháp thực hiện
1. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất
và bố trí nhân lực để phục vụ tốt công tác phân loại, lưu chứa chất thải y tế
nguy hại
- Đầu tư đầy đủ các bao bì hoặc thùng
chứa chất thải phù hợp theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường để chứa các loại chất thải sau khi thực hiện phân loại, đảm bảo
lưu chứa an toàn và không để lẫn các loại chất thải với nhau. Trên các bao bì,
thùng chứa các loại chất thải phải dán biểu tượng theo quy định tại Phụ lục 02
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y
tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí khu vực lưu chứa chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế đảm bảo đủ diện tích, trang bị đầy đủ các thiết bị
phục vụ cho công tác ứng phó sự cố và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định
tại Phụ lục 03 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí ít nhất 01 nhân viên có năng
lực với trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện các nội dung công việc và các
trách nhiệm liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế theo
quy định Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đơn vị thực hiện: Các cơ sở y tế.
2. Thực hiện tốt công tác phân loại,
lưu chứa và chuyển giao chất thải y tế nguy hại
Việc phân định, phân loại, lưu chứa,
thu gom và chuyển giao chất thải y tế nguy hại phải tuân thủ đúng theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Một số vấn đề cần lưu ý như sau:
a) Về thu gom, phân loại
- Đối với chất thải rắn: phải phân loại
riêng chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường ngay tại
nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
- Đối với nước thải: Nước thải y tế
phải được quản lý, xử lý theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận. Trường
hợp, nước thải y tế phát sinh ít thì phải thu gom riêng và chuyển giao cho đơn
vị có chức năng xử lý đúng quy định.
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm
từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất
là 01 (một) lần/ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát
sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về
khu lưu giữ tạm thời không quá 03 ngày/lần.
b) Về lưu giữ:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải
y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn
viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải
nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải
này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm
tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ
chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối
đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới
05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và
phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy
nắp kín.
c) Về chuyển giao xử lý
Toàn bộ chất thải y tế nguy hại phải
được chuyển giao cho đơn vị đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép xử
lý chất thải nguy hại trong đó có chức năng xử lý chất thải y tế để thu gom, vận
chuyển và xử lý. Ưu tiên vận chuyển chất thải y tế nguy hại về Khu liên hợp xử
lý chất thải Nam Bình Dương để xử lý tập trung trong lò đốt chất thải y tế hoặc
các cơ sở xử lý chất thải nguy hại đóng trên địa bàn tỉnh có khoảng cách gần nhất
so với nơi phát sinh chất thải để xử lý nhằm hạn chế nguy cơ lây lan mầm bệnh
ra môi trường xung quanh.
Đối với các Trạm y tế, Phòng khám đa
khoa khu vực có số lượng chất thải y tế nguy hại dưới 05 kg/ngày thu gom tập
trung về Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố thì Trung tâm y tế các huyện,
thị xã, thành phố có phương án trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố phê duyệt phương án thu gom, vận chuyển và chuyển giao chất thải y tế theo
quy định.
Đơn vị thực hiện: Các cơ sở y tế.
3. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
công tác quản lý chất thải y tế
- Triển khai phổ biến rộng rãi đến
100% lãnh đạo, cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế kiến thức
về bảo vệ môi trường, tác hại của chất thải y tế nguy hại đến môi trường và sức
khỏe con người, quy định về quản lý, chuyển giao chất thải y tế nguy hại.
- Thực hiện các nội dung tuyên truyền
về phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, lưu giữ, chuyển giao và xử lý chất
thải y tế nguy hại trên Báo Bình Dương, Đài phát thanh truyền hình Bình Dương
và các kênh truyền thông khác phù hợp theo quy định.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho lãnh đạo
và nhân viên phụ trách môi trường y tế về phân loại chất thải tại nguồn, thu
gom, lưu giữ, chuyển giao và xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y
tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động và công tác phân loại, thu gom, lưu chứa và chuyển giao
xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để kịp
thời nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nếu
có), đảm bảo công tác quản lý chất thải y tế nguy hại được thực hiện theo đúng
quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế
nguy hại và xả chất thải ra môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải nguy hại
đóng trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
IV. Kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí chi trả cho chi phí
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại được thực hiện như sau:
- Đối với các cơ sở y tế ngoài công lập:
Phải thanh toán toàn bộ chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Đối với cơ sở y tế công lập: Sử dụng
từ giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế hoặc các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn thu của cơ sở y tế không đảm bảo thì
cơ sở y tế phối hợp với cơ quan/đơn vị có liên quan lập dự toán trình Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, bố trí.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, triển khai Kế hoạch thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đến các cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh, thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện và tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp thu các ý kiến đề
xuất và các khó khăn vướng mắc để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch và chỉ đạo kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế trong
việc xây dựng quy định chi tiết việc phân loại, thu gom, lưu giữ, quản lý chất
thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế theo quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến
hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường việc quản lý chất thải y tế
theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các
văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 để phối hợp
với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các trách nhiệm
có liên quan đến môi trường y tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
Chỉ đạo Trung tâm Y tế phối hợp với
Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan rà soát cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác phân loại, thu gom, lưu chứa chất thải y tế tại đơn vị.
Trường hợp chưa đáp ứng các yêu cầu theo quy định thì hoàn thiện hồ sơ và đầu
tư bổ sung các trang thiết bị đảm bảo đáp ứng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Đồng thời rà soát, hoàn thiện hồ sơ
quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành.
4. Các cơ sở y tế:
- Rà soát cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác phân loại, thu gom, lưu chứa chất thải y tế tại đơn vị. Trường hợp
chưa đáp ứng các yêu cầu theo quy định thì hoàn thiện hồ sơ và đầu tư bổ sung
các trang thiết bị đảm bảo đáp ứng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ quản lý
chất thải y tế theo quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Thực hiện tốt công tác quản lý chất
thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí ít nhất 01 nhân viên có năng
lực với trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện các nội dung công việc và các
trách nhiệm liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế theo
quy định Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Bộ Y tế và Tài nguyên và Môi trường.
- Lãnh đạo và nhân viên phụ trách môi
trường y tế phải tham gia đầy đủ các chương trình tuyên truyền và các lớp tập
huấn hướng dẫn công tác phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao xử lý chất
thải y tế nguy hại do Sở Y tế tổ chức.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021 - 2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các
cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ: TNMT, Y Tế;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở: YT, TN&MT, TC;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- TT. Công báo, Website Bình Dương;
- LĐVP(Dg, Th), Ch, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
PHỤ LỤC
NĂNG LỰC XỬ LÝ CỦA CÁC CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 5902/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
TT
|
Tên
cơ sở
|
Địa
chỉ
|
Công
suất xử lý
(kg/ngày)
|
Phạm
vi thực hiện
|
1
|
Công ty cổ phần Nước - Môi trường
Bình Dương
|
Khu phố 1B, phường Chánh Phú Hòa,
thị xã Bến Cát
|
189.600
|
Toàn bộ vùng trung du và miền núi
phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; Tây
Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long
|
2
|
Công ty TNHH SX TM DV Môi trường Việt
Xanh
|
Đường N8, KCN Nam Tân Uyên, phường
Khánh Bình, thị xã Tân Uyên
|
40.000
|
Toàn bộ vùng trung du và miền núi
phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; Tây Nguyên;
Đông Nam Bộ; Đồng bằng Sông Cửu Long
|
3
|
Công ty TNHH TM DV Xử lý Môi trường
Việt Khải
|
Lô B5, đường D3, KCN KSB, xã Đất Cuốc,
huyện Bắc Tân Uyên
|
33.600
|
Toàn bộ vùng trung du và miền núi phía
Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; Tây Nguyên;
Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long
|
4
|
Công ty TNHH Tuấn Đạt
|
Ấp An Sơn, xã An Điền, thị xã Bến
Cát
|
33.000
|
Toàn bộ vùng trung du và miền núi phía
Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; Tây Nguyên;
Đông Nam Bộ; Đồng bằng Sông Cửu Long
|
5
|
Công ty TNHH Môi trường Sen Vàng
|
khu phố 1B, phường Chánh Phú Hòa,
thị xã Bến Cát
|
12.000
|
Toàn bộ vùng Đông Nam Bộ; Đồng bằng
Sông Cửu Long
|
6
|
Công ty TNHH SX TM Như Kiệt
|
Đường D3, KCN KSB, xã Đất Cuốc, Huyện
Bắc Tân Uyên
|
11.500
|
Toàn bộ Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng
bằng Sông Cửu Long
|