ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 590/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày
08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Chương trình hợp tác giữa Việt
Nam với UNDP, UNFPA, UNICEF giai đoạn 2017-2021 và Thông báo danh sách các dự
án và việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia hợp tác với Unicef giai
đoạn 2017-2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
2135/BKHĐT-KTĐN ngày 21/3/2017;
Căn cứ Thông tư số
03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày
13/10/2017 của UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Giảm nhẹ rủi ro và tăng cường
khả năng chống chịu thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2230/QĐ-UBND ngày
21/11/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Văn kiện Dự án Giảm nhẹ rủi ro và tăng cường
khả năng chống chịu thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày
04/12/2017 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung Quyết định số 1982/QĐ-UBND
ngày 13/10/2017 và Quyết định số 2230/QĐ-UBND ngày 21/11/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày
07/12/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban quản lý dự án Giảm nhẹ rủi ro và
tăng cường khả năng chống chịu thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm tỉnh
Ninh Thuận;
Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống
thiên tai (PCTT) kịp thời, hạn chế
các tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Kế hoạch Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ phòng, chống thiên tai tỉnh
Ninh Thuận với những nội dung sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Giới thiệu chung
Ninh Thuận là tỉnh phải chịu tác động
nặng nề của nhiều loại hình thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra
ngày càng gia tăng và có xu hướng cực đoan hơn gây thiệt hại nghiêm trọng đến
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để hạn chế các tác động của thiên tai
và biến đổi khí hậu, tỉnh cần thiết phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin
phòng chống thiên tai nhằm đưa ra dự báo/ cảnh báo và ứng phó kịp thời với tình
trạng khẩn cấp.
Hiện nay, thông tin và công nghệ truyền
thông có thể đóng vai trò hỗ trợ giảm nhẹ rủi ro thiên tai ở mức độ khác nhau
như đưa ra các cảnh báo sớm, điều phối các hoạt động cứu trợ, chia sẻ các kinh nghiệm, kiến
thức trong nâng cao năng lực. Thực tế, Luật Phòng, chống thiên tai
yêu cầu phải thiết lập hệ thống thông tin cho các hoạt động phòng chống thiên
tai; Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng cũng
nêu rõ “Thiết lập hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai cho cộng đồng”.
Trước nhiệm vụ Chính phủ giao, đối mặt trước những thách thức trong công tác giảm
nhẹ rủi ro thiên tai, dưới sự hỗ trợ của UNICEF, tỉnh đã tiến hành rà soát,
đánh giá hệ thống thông tin về cảnh báo và phòng chống thiên tai, từ đó, đề xuất
kế hoạch kiện toàn lại hệ thống thông tin và số liệu về cảnh báo thiên tai để
ứng phó kịp thời với tình trạng khẩn cấp.
2. Mục tiêu
Nhằm để đánh giá cơ chế báo cáo và
chia sẻ thông tin hiện tại, hệ thống cảnh báo sớm thiên tai và đề xuất kế hoạch
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác phòng chống thiên tai cho tỉnh
Ninh Thuận.
3. Yêu cầu
Để đạt được mục tiêu trên, các hoạt động
chính sau cần phải được triển khai:
- Rà soát lại hệ thống thông tin cảnh
báo thiên tai của tỉnh, xác định các thiếu sót, khoảng trống cần khắc phục
trong việc đưa thông tin cảnh báo và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan;
- Xác định đầu mối và số liệu/thông
tin về cảnh báo sớm, cảnh báo thiên tai, đặc biệt các nội dung liên quan đến
nhóm người dễ bị tổn thương đặc biệt là trẻ em và người dân tộc;
- Đề xuất kế hoạch kiện toàn lại hệ thống
thông tin và số liệu về cảnh báo thiên tai.
II. Hiện trạng hệ thống
thông tin phòng chống thiên tai
1. Hệ thống thông tin phục vụ công tác
phòng chống thiên tai theo Quy định của Luật Phòng chống thiên tai (PCTT)
Theo Luật Phòng chống thiên tai, hệ thống
thông tin phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng thông tin gồm hệ thống
thông tin công cộng và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy
PCTT thiết bị quan trắc tự động truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm.
- Cơ sở dữ liệu về thông tin gồm: Cơ sở
dữ liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, động đất, sóng thần; cơ sở dữ liệu về
thiên tai và thiệt hại thiên tai; cơ sở dữ liệu về hệ thống công trình PCTT; Cơ
sở dữ liệu về công trình hạ tầng có liên quan đến PCTT; số liệu quan trắc và
truyền phát tự động tại thời điểm thiên tai đang diễn ra;
Do đó, để đưa ra kế hoạch xây dựng hệ
thống thông tin phục vụ công tác phòng chống thiên tai cho tỉnh Ninh Thuận,
nhóm tư vấn đã nghiên cứu cơ chế báo cáo và chia sẻ thông tin hiện tại của tỉnh,
đánh giá cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở dữ liệu hiện có về thông tin của tỉnh.
2. Các thông tin hiện có trong phòng
chống thiên tai của tỉnh
Để phục vụ công tác chỉ đạo và điều
hành phòng chống thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu, đặc biệt là ứng
phó với các loại
thiên tai điển hình như lũ, bão trong mùa bão lũ hàng năm của tỉnh, cần thiết
phải có các thông tin về thiên tai như sau:
- Các thông tin do Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Ninh Thuận cung cấp (cung cấp từ Trung tâm Quốc gia về dự báo khí tượng
thủy văn Trung ương
đến Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ):
+ Ảnh vệ tinh khí tượng có thể lấy mỗi
giờ một lần;
+ Số liệu khí tượng thủy văn: thông
tin thời tiết, số liệu thủy văn, dự báo lũ, bão và áp thấp nhiệt đới, dự báo xu thế thời
tiết, trang tin bão, lũ,... được cung cấp theo quy chế.
- Các thông tin tham khảo qua Internet
và các nguồn khác, chủ yếu là thông tin về hình thể thời tiết,
đường đi và cường độ của bão và áp thấp nhiệt đới;
- Thông tin, báo cáo của các huyện, xã
trong tỉnh, bao gồm các thông tin về đê điều, lụt bão, các báo cáo tình hình
thiên tai, thiệt hại
do thiên tai gây ra,...;
- Thông tin, báo cáo của các ngành,
bao gồm các thông tin về công tác ứng trực khẩn cấp, chuẩn bị ứng
phó với thiên tai;
- Các mệnh lệnh, chỉ dẫn của Ban chỉ đạo
Trung Ương về Phòng, chống thiên tai cho tỉnh để điều hành công tác
phòng chống thiên tai;
- Các mệnh lệnh, chỉ dẫn của Ban chỉ
huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh cho các ngành và địa
phương để điều hành công tác phòng chống thiên tai;
- Ngoài ra, thông qua hệ thống văn
thư, máy fax và mạng máy tính, các thông tin khác được trao đổi thường xuyên với
các cơ quan liên quan.
3. Hệ thống thông tin phòng chống
thiên tai
3.1. Các cấp truyền thông tin:
- Cấp Trung ương: Ban chỉ đạo Trung
Ương về Phòng chống Thiên tai (PCTT), Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Trung Ương về
Phòng chống Thiên tai - Tổng Cục
Phòng chống Thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn;
- Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) tỉnh, Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
- Cấp huyện: UBND huyện, Ban chỉ huy
PCTT&TKCN huyện và bộ phận thường trực giúp việc BCH PCTT&TKCN huyện;
- Cấp xã: UBND xã và Ban chỉ huy
PCTT&TKCN xã và từ xã đến các làng, xóm và từng hộ dân.
HỆ THỐNG
THÔNG TIN PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
Hình 1: Hệ thống
thông tin Phòng chống Thiên tai
3.2. Các phương phương thức truyền
thông tin hiện tại
- Qua bưu điện: Đây là phương thức
chuyển văn bản có tính pháp lý (Văn bản được đóng dấu đỏ theo quy định) thực hiện
theo quy định quản lý Nhà nước. Phương thức này chủ yếu được áp dụng để chuyển
văn bản mang tính pháp lý. Để truyền tin nhanh, thông thường văn bản sẽ được fax và gọi
điện thoại trước để kịp thời xử lý tình huống khẩn cấp.
- Internet: Việc ứng dụng internet
trong công tác truyền thông tin đã được áp dụng thông qua truyền thông tin khí
tượng thủy văn, các văn bản thông qua email. Theo chỉ đạo của BCH PCTT&TKCN
tỉnh, các thông báo và thông tin chung của của BCH xuống thành phố, huyện sẽ
thông qua trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh, tuy nhiên công tác
này chưa thường xuyên và còn nhiều hạn chế.
- Các thiết bị thông thường: Hiện tại
việc truyền thông tin và chỉ đạo chủ yếu sử dụng các thiết bị như fax và điện
thoại (cố định, di động).
III. Hệ thống thông
tin cảnh báo thiên tai tỉnh Ninh Thuận
1. Hiện trạng trang thiết bị thông tin
phục vụ phòng chống thiên tai
1.1 Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
a) Trang thiết bị và hệ thống truyền
tin:
Hiện nay Chi cục Thủy lợi - Văn phòng Thường trực của BCH PCTT&TKCN tỉnh đã
có máy tính và các thiết bị văn phòng cần thiết khác. Các thiết bị này được đầu tư từ
các nguồn khác nhau nhưng không đồng bộ và đã sử dụng nhiều năm.
b) Hệ thống truyền tin: Hệ thống
truyền tin thiên tai cấp tỉnh hiện vẫn sử dụng thông qua fax, điện thoại. Mặc
dù hầu hết các Văn phòng cấp tỉnh đã có internet nhưng mới sử dụng email và
khai thác thông tin với khả năng truy cập hạn chế. Ở Ninh Thuận, thông tin
phòng chống thiên tai được lồng ghép trong trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh,
và các đơn vị trực thuộc của địa phương.
c) Về ứng dụng khoa học công nghệ: Thông qua
các dự án, tỉnh được thừa hưởng các kết quả nghiên cứu nên đã được tăng cường
năng lực thông qua trang bị phần mềm, phần cứng và đào tạo nguồn nhân lực. Ở
Ninh Thuận, thông qua dự án BTC của Bỉ về Ứng phó với Biến đổi khí hậu đã xây dựng
bản đồ hiểm họa, phần mềm thủy lực để cảnh báo và xác định vùng có nguy cơ lũ lụt.
Tuy nhiên về cơ bản, việc tiếp cận và chủ động về các công nghệ mới trong công
tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cấp tỉnh còn hạn chế. Đây thực sự
là thách thức nếu phát triển hệ thống quản lý thông tin thiên tai các cấp được
phát triển mà trọng tâm là nguồn
nhân lực các cấp.
d) Thông tin thiên tai và cơ sở dữ liệu: Theo hệ thống
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp thuộc tỉnh, các thông tin thiên tai, thiệt hại
và nhu cầu
cứu
trợ thường đầy đủ và chi tiết.
Thông tin được cung cấp thường xuyên trước, trong và sau thiên tai. Tuy nhiên,
các thông tin bằng văn bản và thường được cung cấp thông qua bưu điện, fax và
điện thoại. Số liệu
được lưu trữ bằng các chương trình văn phòng chưa được tập hợp, lưu trữ và chia
sẻ rộng rãi thông qua Internet. Số liệu lưu trữ phân tán,
không có chức năng tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định. Việc lưu trữ không khoa học
nên thường phân tán, khó quản lý.
1.2 Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện,
thành phố
Mặc dù hầu hết các huyện,
thành đều đã có internet nhưng thông tin chủ yếu là điện thoại hữu tuyến và fax
nhưng rất dễ bị ngắt liên lạc khi có thiên tai lớn xảy ra. Đối với các huyện
vùng sâu, vùng xa hoặc các huyện có địa hình bị chia cắt khi thiên tai xảy ra
thì thông tin hết sức khó khăn.
Thông qua Đề án Chính phủ điện tử và
các chương trình khác của Chính phủ trong việc cải cách hành chính Nhà nước, hầu
hết các huyện hiện đã được trang bị máy tính nhưng thường thiếu, yếu và chủ yếu
làm công tác văn phòng, chưa sử dụng như một phương tiện thông tin. Mặc dù, đa
phần các huyện đã có internet nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tra cứu thông tin.
Tuy nhiên điều này cũng còn hạn chế do kỹ năng, địa chỉ khai thác thông tin, và
tốc độ mạng. Một số huyện có đài phát thanh và sử dụng làm phương tiện tuyên
truyền thông tin chính.
1.3 Ban Chỉ huy PCTT&TKCN xã
Đa số các xã trên địa bàn tỉnh đã có
Internet, nhưng mức độ ứng dụng chưa nhiều và không đều; phương tiện chủ yếu của
cấp xã chủ yếu vẫn là điện thoại hữu tuyến.
Thông tin từ cấp xã xuống người dân hiện
tại là một vấn đề, đặc biệt đối với các xã vùng ven biển có tàu thuyền ngư dân,
vùng đầm phá, vùng nuôi trồng thủy sản ven biển, vùng đảo, vùng núi,.. còn gặp nhiều
khó khăn. Các xã tùy theo điều kiện đã áp dụng các loại hình tuyên truyền thông
tin đến người dân.
2. Công tác cảnh báo thiên tai tại tỉnh
Ninh Thuận
Ở Ninh Thuận, thiên tai phổ biến bao gồm
bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ); lũ
lụt và hạn hán. Các loại hình thiên tai này khi xảy ra thường kéo theo các loại
hình thiên tai khác. Cụ thể, tính khốc liệt của bão càng tăng nếu kết hợp với
lũ lụt trở nên trầm trọng nếu kết
hợp thêm mưa to do bão.
Ở cấp Trung ương, Trung tâm Dự
báo Khí tượng thủy văn (KTTV) Quốc gia chịu trách nhiệm giám sát và dự báo các
hiểm họa thiên tai như bão, ATNĐ, lũ lụt và hạn hán và cung cấp các thông tin
như sau:
- Bản tin dự báo thời tiết hàng ngày của
Việt Nam và cụ thể cho từng vùng và đô thị;
- Bản tin dự báo thời tiết hàng ngày
trên biển Đông và vùng nước ven biển của Việt Nam như đã đăng ký với tổ chức
Khí tượng Thế giới (WMO);
- Dự báo thời tiết 5 ngày, 10 ngày,
hàng tháng và theo mùa cho cả nước;
- Bản tin dự báo hàng ngày mực nước
cho hệ thống sông chính;
- Dự báo thủy văn 5 ngày, 10 ngày,
hàng tháng và theo mùa cho cả nước.
Ở cấp khu vực, thông tin dự
báo nền của Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ cung cấp thông tin dự báo cho năm tỉnh
là: Bình Định, Phú Yên Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tại Ninh Thuận, Đài KTTV tỉnh Ninh Thuận
có chức năng cụ thể hóa nội dung thông tin dự báo của Trung tâm Dự báo KTTV Quốc
gia và của Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ cho các địa phương trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
Ngoài việc nhận thông tin dự báo từ
Trung tâm KTTV Quốc gia, Đài KTTV có nhiệm vụ thu thập các sản phẩm liên quan từ
các tổ chức nước ngoài như: Cơ quan khí tượng Nhật Bản (JMA); Cơ quan khí
tượng Hàn Quốc (KMA); Cơ quan khí tượng Ấn Độ (NCMWF); Cơ quan khí tượng Thái
Lan (Thaimeteo); Trung tâm dự báo hạn vừa Châu Âu (ECMWF); Trung tâm cảnh báo
bão chung (JTWC); Cơ quan Hải dương và Khí tượng Quốc gia (NOAA); và Trung tâm dự báo
môi trường quốc gia (NCEP).
2.1 Cảnh báo bão và áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ)
Là một tỉnh duyên hải, Ninh Thuận thường
xuyên phải hứng chịu những trận bão nhiệt đới từ biển Đông. Công tác cảnh báo
ATNĐ và bão được thực hiện theo các tiêu chí như sau:
2.1.1. Tin bão gần Biển Đông
Tin bão gần Biển Đông được ban hành
khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông
trong 48 giờ tới.
Mỗi ngày ban hành 4 bản tin chính vào 2 giờ
30, 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00; Trường hợp áp thấp nhiệt
đới trên Biển Đông diễn biến phức tạp, ngoài 4 bản tin chính, cần ban
hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
2.1.2. Tin bão trên Biển Đông
Tin bão trên Biển Đông được ban hành
khi bão hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam trên 1.000 km;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và chưa có khả năng di chuyển
về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ
30, 5 giờ 00, 9
giờ 00, 11 giờ 00, 14
giờ 30, 17 giờ 00, 21
giờ 00 và 23 giờ 00;
2.1.3. Tin bão gần bờ
Tin bão gần bờ được ban hành khi có một
trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và có khả năng di chuyển về
phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến dưới 500 km và chưa có khả năng di
chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ
30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00, 14
giờ 30, 17 giờ 00, 21
giờ 00 và 23 giờ 00;
2.1.4. Tin bão khẩn cấp
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có
một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển về
phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ
30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00,
14 giờ 30, 17 giờ 00, 21 giờ 00 và 23 giờ 00; Trong thời gian có tin ATNĐ gần bờ, tin bão
khẩn cấp và những
trường hợp áp thấp nhiệt đới, bão diễn biến phức tạp, ngoài 8 bản
tin chính, cần ban
hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
2.1.5. Tin bão trên đất liền
Tin bão trên đất liền được ban hành
khi có một trong các điều kiện sau:
- Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam
và sức gió mạnh nhất vẫn
còn từ cấp 8 trở lên;
- Tâm bão đã đổ bộ vào nước khác,
nhưng sức gió mạnh nhất vẫn
còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 48
giờ tới.
Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ
30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00, 14 giờ 30, 17 giờ 00, 21 giờ 00 và
23 giờ 00;
2.1.6. Tin cuối cùng về cơn bão
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành
khi có một trong các điều kiện sau:
- Bão đã tan;
- Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra
khỏi lãnh thổ, không còn khả năng, ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;
- Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông
và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
2.2 Cấp độ rủi ro thiên tai do bão và
áp thấp nhiệt đới
Trung tâm dự báo KTTV TƯ sử dụng các
Biểu Beaufort để báo cáo tốc độ gió và cường độ của bão nhiệt đới, dựa trên sức
gió để phân biệt giữa bão và áp thấp nhiệt đới. Theo đó áp thấp nhiệt
đới là một xoáy thuận nhiệt đới1 có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7
và có thể có gió giật. Trong khi đó, Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất
từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật2. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10
đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16
trở lên gọi là siêu bão (Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 15/8/2014 Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai). Cấp độ
rủi ro thiên tai do bão
và ATNĐ có 3 cấp, thấp nhất là cấp 3 và cao nhất là cấp 5, cụ thể như sau:
2.2.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Gồm các trường hợp sau:
- Áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8, cấp 9
hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa),
vùng biển ven bờ (bao gồm vịnh Bắc Bộ, Nam vịnh Bắc Bộ, vùng biển từ Quảng Trị
đến Quảng Ngãi, vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận, vùng biển từ Bình Thuận
đến Cà Mau, vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang), trên đất liền khu vực Bắc Bộ,
Trung Bộ, Nam Bộ;
- Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động
trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa), vùng biển ven
bờ, trên đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ;
- Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt
động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
2.2.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Gồm các trường hợp sau:
- Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động
trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt
động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ;
- Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động
trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
2.2.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 5:
Gồm các trường hợp sau:
- Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt
động trên đất liền khu vực Nam Bộ;
- Siêu bão từ cấp 16 trở
lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Bắc Bộ,
Trung Bộ.
2.2.4. Khác
Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt
đới, bão được xem xét xác định tăng thêm một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5,
khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Áp thấp nhiệt đới, bão hoạt động trên Biển Đông
(bao gồm cả khu vực quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa), vùng biển ven bờ kết hợp với hoạt động của gió mùa Đông
Bắc, gió mùa Tây Nam mạnh;
- Áp thấp nhiệt đới, bão hoạt động
trên đất liền nơi đang xảy ra
mưa lớn, lũ, ngập lụt lớn hoặc trùng hợp với thời kỳ triều cường, nước biển dâng cao
ở vùng ven bờ.
Hình 2: Bão
và áp thấp nhiệt
đới
2.3. Cảnh báo lũ
Thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 là
mùa mưa của tỉnh Ninh Thuận. TTDBKTTV QG, cũng như Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ
và Đài KTTV tỉnh Ninh Thuận sẽ phát hành các bản tin cảnh báo lũ trên sông Cái
Phan Rang, theo 3 mức báo động. Các mức này được thiết lập dựa trên mực nước
tương ứng của hệ thống sông Cái Phan Rang.
Hình 3: thôn Thái
Ân, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, Ninh Thuận bị cô lập do nước lũ
2.3.1. Tin cảnh báo lũ
Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát
hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ, mực nước trong sông có khả năng lên
mức báo động II hoặc xuất hiện lũ bất thường.
Tin cảnh báo lũ được ban hành
khi mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động
II hoặc xuất hiện lũ bất thường.
2.3.2. Tin lũ
Tin lũ được ban hành khi mực nước
trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong
sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động II.
Tin lũ mỗi ngày ban
hành 03 bản tin vào 9 giờ 30, 17 giờ 30 và 21 giờ
30.
2.3.3. Tin lũ khẩn cấp
Tin lũ khẩn cấp được ban hành khi mực
nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước
trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động III.
Tin lũ khẩn cấp mỗi ngày ban hành 04 bản
tin chính vào 5 giờ 30, 9 giờ 30, 17
giờ 30 và 21 giờ 30; trường hợp lũ diễn biến phức tạp, cần bổ sung một số bản tin xen
kẽ giữa các bản tin chính.
2.4 Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập
lụt
Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ tại Ninh
Thuận, ngập lụt có 3 cấp:
2.4.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
Gồm các trường hợp: Mực nước lũ cao từ
báo động 3 lên đến trên báo động 3 khoảng 01m, ở nhiều sông nhỏ;
2.4.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
Gồm các trường hợp: Mực nước lũ cao từ
trên báo động 3 khoảng 01 m đến mức lũ lịch sử ở nhiều sông nhỏ;
2.4.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3
Gồm các trường hợp: Mực nước lũ cao trên
mức lũ lịch sử ở
nhiều sông
nhỏ;
2.4.4. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ,
ngập lụt khi có tác động tổ hợp với các thiên tai khác
- Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập
lụt được xem xét xác định tăng lên một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5, khi có
tổ hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão có cấp độ rủi ro thiên tai thấp hơn cấp
độ rủi ro của lũ, ngập lụt;
- Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập
lụt được xem xét xác định tăng lên hai cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5, khi có tổ
hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão và sự cố vỡ đập hồ chứa nước ở thượng
nguồn;
- Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập
lụt khi có tổ hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão có cấp độ rủi ro thiên
tai bằng hoặc lớn hơn cấp độ rủi ro của lũ, ngập lụt, được xem xét xác định theo cấp độ
rủi ro thiên tai của bão, áp thấp nhiệt đới.
Bảng: Mô tả cấp
báo động mực nước
lũ
Báo động Cấp
1
|
Có khả năng xảy ra lũ - Nước sông
dâng cao; đe dọa phần bờ
cao; gây ngập ở các vùng đất rất thấp;
|
Báo động Cấp 2
|
Tình trạng lũ nguy hiểm - Lũ gây ngập
tại những vùng bằng, phẳng; trừ những thị trấn và thành phố được bảo vệ trước
sự tấn công của
nước lũ; dòng chảy trong sông với vận tốc lớn gây nguy hiểm cho bờ sông và
làm xói lở đê; chân cầu có nguy cơ bị nguy hiểm do bị xói lở;
|
Báo động Cấp 3
|
Tình trạng lũ rất nguy hiểm - Tất cả
các vùng đất thấp đều bị ngập; kể cả những vùng đất thấp nằm trong thành phố;
sự an toàn của các đê bảo vệ ven sông đang bị đe dọa; bắt đầu
có sự thiệt hại về cơ sở hạ tầng;
|
Báo động trên Cấp 3
|
Trình trạng lũ khẩn cấp
- Lũ không thể kiểm
soát được trên diện rộng; đê bị vỡ là điều khó tránh khỏi
và có thể không
kiểm soát được; thiệt hại về cơ sở hạ tầng là nghiêm trọng.
|
Bảng 1: Cấp
báo động lũ trên các sông chính tỉnh Ninh Thuận
Sông
|
Tên trạm
|
Mã trạm
|
Cấp báo động (m)
|
Lũ lịch sử (m)
|
I
|
II
|
III
|
Mực nước
|
Năm
|
Cái Phan Rang
|
Tân Mỹ
|
71572
|
35.50
|
36.50
|
37.50
|
41.21
|
2003
|
Cái Phan Rang
|
Phan Rang
|
71573
|
2.50
|
3.50
|
4.50
|
5.38
|
2010
|
Sông Lu
|
Phước Hà
|
71596
|
62.00
|
62.50
|
63.00
|
64.79
|
2010
|
Sông Lu
|
Phước Hữu
|
71597
|
10.70
|
11.50
|
12.30
|
14.60
|
2010
|
(Danh mục Mạng lưới trạm
khí tượng, đo
mưa của tỉnh Ninh Thuận
được trình bày ở Phụ lục 1)
Hình 4: Hạn hán ở Ninh
Thuận
2.5 Cảnh báo hạn
Hạn hán là hiện tượng thiếu nước
nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước.
Thời đoạn diễn ra khô hạn bất thường
khá phổ biến trong tất cả các hệ thống thời tiết. Cần phải được phân tích cẩn
thận các số liệu mưa và số liệu thủy văn để có thể dự báo hạn một cách chính
xác. Hạn hán hoàn toàn có thể dự báo sớm được. Dựa vào các thông tin về dự báo
thời tiết và lượng mưa đo đạc từ các trạm đo mưa trong tỉnh, Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh Ninh Thuận (Sở Tài nguyên Môi trương) sẽ đưa ra các cảnh báo hạn.
Các thông tin cảnh báo hạn cho năm 2018
đã được đưa ra dựa trên các cơ sở sau:
- Xu thế thời tiết trong thời gian dự
báo
- Diễn biến thời tiết.
- Các số liệu từ các trạm đo mưa trong
tỉnh. Từ tháng 1-3/2018 các khu vực Ninh Thuận không mưa, riêng tháng 3 ngày 16
và 21 có mưa rải rác tại trạm Phan Rang 16,7mm, Ma Nới mưa 53.0mm, Phước
Bình 36.8mm, Phước Hòa 36.0mm, Phước Tân 86.0mm.
- Các số liệu từ các trạm thủy văn
trong tỉnh. Trong các tháng tiếp theo của mùa khô từ tháng 3 và đầu tháng 5 năm
2018, mực nước ít biến đổi và giảm chậm. Mực nước thấp nhất khả năng xảy ra vào
tháng 4, đầu tháng 5.
- Các số liệu về mực nước các hồ chứa
trong tỉnh. Cụ thể (Tính đến ngày 23/8/2018), tổng dung tích 21 hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh hiện còn 57,41 triệu m3/194,49 triệu m3,
chiếm 29,51% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương 15,10/165 triệu
m3, lưu lượng nước vào hồ là 10,62 m3/s và đang xả nước với lưu lượng
là 12,95 m3/s. Một số hồ chứa nước có dung tích nhỏ đã cạn kiệt: Phước
Trung, Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối Lớn, Ông Kinh, CK7, Ma Trai.
Dựa trên các thông tin cụ thể như
trên, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh sẽ có dự báo sơ bộ về khả năng hạn hán của tỉnh
theo từng cấp độ và có những khuyến nghị cụ thể. Các thông tin dự báo cảnh báo
được cập nhật trên trang web của Sở Tài nguyên Môi Trường (http://sotnmt.ninhthuan.gov.vn)
2.6 Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán
có 4 cấp
2.6.1. Rủi ro do hạn hán cấp độ 1
Bao gồm các trường hợp sau:
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán
thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn
hán thiếu hụt từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
2.6.2. Rủi ro do hạn hán cấp độ 2
Bao gồm các trường hợp sau:
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
tới trên 50%, kéo dài từ 2 tháng, đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn
hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
tới trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn
hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt
từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
2.6.3. Rủi ro do hạn hán cấp độ 3
Bao gồm các trường hợp sau:
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
tới trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn
hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng
tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt
từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
2.6.4. Khác
Rủi ro do hạn hán cấp độ 4 khi xảy ra
tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn
nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới
trên 70% so với trung bình nhiều năm.
Xem Phụ lục 2 về Thông báo tình hình
khô hạn của tỉnh Ninh Thuận (Từ ngày 21 đến ngày 30 tháng 4
năm 2018).
3. Thông tin cảnh báo sớm theo ngành -
UNISDR
3.1 Thông tin thiên tai có liên quan đến
các vấn đề Nông nghiệp
- Các thông tin về sản xuất nông nghiệp
bao gồm diện tích canh tác (diện tích có tưới và không có tưới), năng suất, và sản
lượng của một số cây trồng chủ lực (lúa, nho, táo, ngô, đậu đỗ, rau).
- Các thông tin về chăn nuôi gia súc
(trâu, bò, lợn, dê, cừu), gia cầm (gà, vịt), và nuôi trồng thủy sản (tổng đàn
gia súc, gia cầm, diện tích mặt nước sử dụng để nuôi trồng thủy sản).
- Các thông tin về đánh bắt hải sản (số
lượng tàu thuyền đánh bắt chia theo công suất hoặc theo hình thức đánh bắt).
- Tình hình dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi (diện tích cây trồng nhiễm sâu bệnh, số con gia súc gia cầm bị
nhiễm bệnh, số ổ dịch, mức độ
thiệt hại).
- Cơ cấu đất nông nghiệp có tưới của
các loại cây trồng quan trọng đối với cây lương thực: Lúa, ngô; cây thực phẩm:
rau, màu gồm đậu các loại; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả,...
- Tỷ lệ đất chủ động nước tưới;
- Nước phục vụ sinh hoạt người, gia
súc và nước phục vụ sản xuất.
- Tỷ lệ hoặc dân số chia theo nguồn
thu nhập chính (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt cá, thủy sản, lao động nông
nghiệp, lao động phi nông nghiệp, buôn bán nhỏ, khác).
3.2 Thông tin thiên tai có liên quan đến
An ninh lương thực
- Cơ cấu thu nhập: Trồng trọt (%),
Chăn nuôi (%), Thủy sản (%), Lâm nghiệp (%)
- Cơ cấu sản xuất nông nước chủ động
nước tưới: Lúa, Ngô, Đậu đỗ, Cây lấy dầu, Rau, sắn;
- Số hộ dân chăn nuôi và sở hữu gia
súc, gia cầm (%): Bò, Trâu, Heo, Dê, Cừu, Gà, Vịt;
- Quy mô đàn (con/đàn): Bò, Trâu, Heo,
Dê, Cừu, Gà, Vịt; dịch bệnh; nước và thức ăn cho chăn nuôi;
- Số hộ sở hữu đất đai (Nam, Nữ);
- Số hộ nghèo;
- Số hộ chủ động được nguồn lương thực
cho gia đình;
- Số hộ có khả năng trồng vụ tiếp
theo;
- Số hộ có thể tiếp cận được các nguồn
lương thực ngoài gia đình (họ hàng, hàng xóm, chợ);
- Số hộ có dự trữ thực phẩm (thóc,
lúa, ngô, hải sản khô...);
- Số hộ chia theo chiến lược thích ứng
trong các thiên tai trước: sử dụng ít thực phẩm hơn, giảm bữa ăn trong ngày,
vay/mượn tiền để mua thực phẩm, vay thực phẩm theo dạng tín dụng, khác);
- Lương thực dự trữ của tỉnh, địa
phương;
- Tiếp cận lương thực;
- Tiêu thụ thực phẩm: Điểm tiêu thụ sản
phẩm, Điểm đa dạng dinh dưỡng hộ gia đình, Tỷ lệ các hộ phân theo nhóm thực phẩm;
- Nguồn gốc thực phẩm (tỷ lệ % các hộ:
mua thực phẩm, tỷ lệ % các hộ: sản xuất thực phẩm, tỷ lệ % các hộ: vay mượn thực
phẩm, tỷ lệ % các hộ: được hỗ trợ thực phẩm, tỷ lệ % các hộ: được viện trợ thực
phẩm, tỷ lệ % các hộ: thực phẩm từ hoang dã);
- Giá cả các mặt hàng thực phẩm và giá
cả sinh hoạt hàng ngày chủ yếu: Lúa, Ngô, Đậu đỗ, Rau, Cây có củ, Hoa quả, Thịt/trứng, Cá, Xà
phòng, Dầu ăn,..
- Chiến lược thích ứng: (Sử dụng ít thực
phẩm hơn, giảm bữa ăn trong ngày, Vay/mượn tiền, Vay thức ăn theo dạng tín dụng,
khác);
- Nguồn thu nhập chính: (Trồng trọt,
Chăn nuôi, Đánh bắt cá, Thủy sản, Lao động nông nghiệp, Lao động phi nông nghiệp,
Buôn bán nhỏ, Khác);
- Tiền công lao động nông nghiệp: (Cấy,
Nhổ cỏ, Thu hoạch, Phun thuốc sâu, Làm đất...);
- Cơ cấu chi tiêu: (% cho thực phẩm, % cho y tế
(khám, chữa bệnh), % cho giáo dục, % cho nước, % cho quần áo);
- Hộ sử dụng tài sản: (Vật nuôi, Công
cụ nông nghiệp, Kho thực phẩm, Nguyên liệu sản xuất nông nghiệp, Đồ dùng gia
đình, Khác);
- Mức độ sẵn sàng về thực
phẩm (thực phẩm sẵn có);
- Mức độ sẵn sàng của
các sản phẩm chủ lực ở chợ;
- Sản lượng thu hoạch (tấn/năm): Lúa,
Ngô, Đậu đỗ, Rau, Sắn,...
3.3 Thông tin thiên tai có liên quan đến
nước sạch vệ sinh
- Tỷ lệ dân cư nông thôn tiếp cận với
nguồn nước (%);
- Tỷ lệ dân cư nông thôn tiếp cận với
nguồn cấp nước sạch (%) (ví dụ nước đạt chuẩn QC02 của Bộ Y tế);
- Tỷ lệ dân cư nông thôn tiếp cận với
các công trình vệ sinh (%);
- Tỷ lệ dân cư nông thôn tiếp cận với
nhà xí hợp vệ sinh (%);
- Số trường học được tiếp cận với nước
sạch và có nhà xí hợp vệ sinh;
- Số trạm y tế được tiếp cận với nước
sạch và có nhà xí hợp vệ sinh;
3.4 Thông tin cảnh báo bệnh tật và
dinh dưỡng
- Số lượng cơ sở y tế tại các tỉnh
(huyện) trọng điểm có cơ sở vật chất đạt được tiêu chí cần thiết bền vững trong
thiên tai;
- Số lượng các cơ sở y tế có trang thiết
bị, hóa chất, thuốc
thiết yếu, ngân hàng máu (cấp khu vực, tỉnh) dự trù cho các tình huống thiên
tai và khống chế dịch bệnh bùng phát;
- Số lượng cán bộ chuyên môn ở các tỉnh
(huyện) trọng điểm được tập huấn về cung cấp dịch vụ y tế trong tình huống
thiên tai. Ví dụ như các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, cấp cứu ngoại
khoa, ngộ độc, bỏng;
- Số lượng cơ sở y tế có phương tiện
liên lạc, thiết bị vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, cơ chế phối hợp chuyển viện,
tuyến trong tình huống thiên tai;
- Số lượng cơ sở y tế có cơ chế phối hợp
giữa bệnh viện, Y tế dự phòng và cộng đồng trong việc xử lý các tình huống trước,
trong và sau thiên tai (đặc biệt vấn đề vệ sinh môi trường, ngăn ngừa bệnh dịch
bùng phát);
- Tỷ lệ 100% người già (trên 80 tuổi)
và trẻ em (dưới 6 tuổi) trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai được khám chữa
bệnh miễn phí;
- Tỷ lệ đối tượng dễ bị tổn
thương (Phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật,...) được
ưu tiên chăm sóc sức khỏe nói chung và được chăm sóc sức khỏe trong các đợt
thiên tai;
- Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh có giường
bệnh dự phòng cho việc điều trị bệnh nhân trong thiên tai (cấp huyện: bệnh viện
huyện, bệnh viện đa khoa,
phòng khám khu vực, trạm y tế xã);
- Tỷ lệ (cơ sở y tế) có cơ số thuốc dự phòng tại
các cơ sở y tế;
- Tỷ lệ các cơ sở khám chữa bệnh (cấp
tỉnh, huyện, xã) kiên cố hóa, có khả năng chống chịu và giảm nhẹ các tác động của
thiên tai để vận hành và cung cấp dịch vụ cho người dân trong thiên tai;
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rộng;
- Tỷ lệ Trẻ em < 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi);
- Tỷ lệ Trẻ em < 5 tuổi SDD (chiều
cao/tuổi);
- Tỷ lệ bà mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ)
có trẻ từ dưới 5 tuổi được tư vấn, tập huấn về dinh dưỡng và vệ sinh;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai đi khám định
kỳ;
- Tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ an toàn trong
thiên tai;
3.5 Thông tin thiên tai có liên quan đến
ngành giáo dục
- Số lượng các cơ sở giáo dục được
kiên cố hóa, lầu hóa đạt chuẩn quốc gia và có khả năng chống chịu và giảm nhẹ
các tác động của thiên tai: toàn ngành có 2547 phòng học kiên cố/2997 phòng học,
đạt 85.0%, cụ thể:
Ø Cấp mầm non: 206/552 phòng kiên cố, đạt
37.3%;
Ø Cấp tiểu học: 1438/1833 phòng kiên cố, đạt
78.5%;
Ø Cấp THCS: 757/808 phòng kiên cố, đạt 93.7%;
Ø Cấp THPT: 352/356 phòng kiên cố, đạt
98.8%.
- Số lượng các cơ sở giáo dục đưa nội
dung GNRRTT-TƯBĐKH vào chương trình giáo dục, hoạt động ngoại khóa trong nhà
trường như “Ứng phó với Biến đổi
khí hậu”, “Kỹ năng sống”, “Phòng
chống tai nạn thương tích”, “Chuẩn tối thiểu về giáo dục trong hoàn cảnh khẩn cấp”.
Đảm bảo các nội dung trên được lồng ghép phù hợp, tránh chồng chéo, quá tải cho
học sinh; trong đó: Ngành Giáo
dục và Đào tạo đã đưa nội dung GNRRTT-TƯBĐKH vào chương trình giáo dục, hoạt động
ngoại khóa trong nhà trường như “Ứng phó với Biến đổi khí hậu”,
“Kỹ năng sống”, “Phòng chống tai nạn thương tích”, “Chuẩn tối thiểu về giáo dục
trong hoàn cảnh khẩn cấp” vào 261 trường học, đạt 80%.
- Số lượng các cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan quản lý thuộc ngành Giáo dục và các cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục được nâng cao nhận thức về GNRRTT-TƯBĐKH lấy trẻ em làm trung tâm: Toàn
ngành có 10.188 CB-CC-VC, trong đó có 6.112 người được tập huấn nâng cao nhận
thức về
GNRRTT-TƯBĐKH lấy trẻ em làm trung tâm, Đạt 60%;
- Tỷ lệ ngân sách trong vốn chi ngân
sách địa phương hàng năm được dành cho ngành giáo dục để thực hiện công tác
GNRRTT -TƯBĐKH: Hiện nay toàn ngành chưa được thực hiện, do nguồn ngân
sách chưa được bố trí vào chi thường xuyên;
- Quy trình chuẩn cho công tác phòng
chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn thiên tai tại các cơ sở giáo dục: ngành
Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã có tiêu chuẩn "Trường học an toàn trước
thiên tai" trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn thuộc Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em;
- Có sơ đồ hóa/hình tượng hóa các bước
trong quy trình phòng chống thiên tai và đặt tại các cơ sở giáo dục, bao gồm:
Ø Xác định địa điểm, vị trí sơ
tán;
Ø Xác định vị trí, địa điểm các nguồn lực sẽ
được huy động;
Ø Khoanh vùng hoặc tô màu các vùng bị
ngập sâu, các vùng có nguy cơ
sạt trượt và các vùng nguy hiểm khác ...;
Ø Xác định các tuyến đường huyết mạch giữa các
thôn/bản và giữa các thôn/bản với.
- Số lượng các cơ sở giáo dục (trường,
lớp, nhà vệ sinh trong trường) được sử dụng là địa điểm để người dân sơ tán
trong thiên tai: có khoảng 320 trường có khả năng sơ tán dân trong thiên tai;
- Có cơ chế phối hợp của các cơ quan
liên quan trong tổ chức tập huấn GNRRTT-TƯBĐHH: Thông qua cơ chế phối hợp và được
giao trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp của UBND tỉnh;
- Số lượng cơ sở giáo dục trong tỉnh,
đặc biệt các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai tổ chức diễn tập công tác phòng chống
thiên tai cho ngành giáo dục: các trường học thuộc huyện Bác Ái, Thuận Bắc,
Ninh Hải, Thuận Nam, Ninh Sơn;
- Có tiêu chí về GNRRTT-TƯBĐKH lấy trẻ
em làm trung tâm trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia - Nông thôn mới: Hiện tại
chưa có tiêu chí này trong Chương trình Nông thôn mới; hiện tại ngành Giáo dục
và Đào tạo có 02 tiêu chí trong Chương trình nông thôn mới: tiêu chí 5 và tiêu
chí 14.1; 14.2.
3.6 Thông tin thiên tai có liên quan đến
các vấn đề bảo vệ trẻ em
- Tỷ lệ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt được can thiệp, trợ giúp, hòa nhập cộng đồng;
- Tỷ lệ cán bộ bảo vệ trẻ em các cấp,
cộng tác viên, tình nguyện viên được tập
huấn nâng cao năng lực BVTE và GNRRTT-TƯBĐKH;
- Tỷ lệ xã phường, thị trấn được công
nhận xã phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (QĐ 34/TTg);
- Tổng số trẻ em cần bảo vệ diện đặc
biệt (CNSP);
- Số và phần trăm trẻ mồ côi trong tổng
số trẻ cần bảo vệ diện đặc biệt;
- Số và phần trăm lao động trẻ em
trong tổng số trẻ cần bảo vệ diện đặc biệt;
- Số trẻ em gặp thương tích do
thiên tai;
- Phần trăm trẻ em sống sót và được
chăm sóc y tế trong 12h sau khi gặp thương tích nghiêm trọng;
- Số trẻ bị bỏ rơi/cách li được chăm
sóc tạm thời;
- Số cán bộ bảo vệ trẻ em trên 1,000
trẻ;
- Phần trăm xã có cán bộ bảo vệ trẻ em
được huấn luyện sơ cứu tâm lý (Psychological Frist Aid - PFA);
- Số cán bộ xã hội trong tỉnh có thể
cung cấp sơ cứu tâm lý;
4. Kênh thông tin cảnh báo thiên tai
Trung tâm Dự báo KTTV TƯ là cơ quan chủ
chốt theo dõi tình hình, diễn biến thiên tai và đưa ra các dự báo về tình hình
thiên tai thông qua các bản tin dự báo và cảnh báo cho các tổ chức liên quan;
Trong tình hình bão, áp thấp nhiệt đới,
lũ lụt khẩn cấp đi kèm với bão, nước dâng do bão, Ban chỉ đạo Trung Ương về
PCTT tổ chức họp thảo luận về các thông tin và tuyên bố tình trạng khẩn cấp. Tất
cả các hoạt động tiếp theo được dựa trên tuyên bố khẩn cấp dưới hình thức công
điện của Ban chỉ đạo. Thông tin cảnh báo thiên tai được Thủ tướng Chính phủ
thông qua tại cấp Trung Ương sau đó chuyển tới cấp tỉnh, huyện, và xã. Và thông
qua đó truyền đến người dân. Theo hình 4, các bên liên quan đưa ra các thông báo
về tình hình thiên tai dựa trên thông tin cập nhật của Trung tâm Dự báo KTTV
Trung Ương và Đài KTTV của tỉnh. Lãnh đạo ra quyết định ở các cấp có vai trò và
nhiệm vụ hướng dẫn và thông báo cũng như báo cáo lại cấp cao hơn để có chỉ đạo
kịp thời.
Hình 5: Kênh
thông tin thiên tai
- Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND) và Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Ninh Thuận được văn phòng thường trực của vùng ở đây
là Chi cục Phòng chống lụt bão miền Trung và Tây Nguyên hỗ trợ giám sát
thiên tai và các điều kiện khí tượng thủy văn. Chi cục Phòng chống thiên tai
vùng còn hỗ trợ phát hành các công lệnh và cảnh báo, xây dựng chiến lược về phòng ngừa, ứng
phó và phục hồi sau thiên tai;
- Sau khi trường hợp khẩn cấp được
tuyên bố, Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập một cuộc họp của Ban Chỉ huy chống
thiên tai
và
TKCN tỉnh bao gồm các sở ban ngành trong tỉnh (tương tự như BCĐ PCTT ở cấp
Trung Ương) với lãnh đạo có kinh nghiệm trong quản lý thiên tai. Rà soát và thảo
luận về dự báo, cuộc họp kết thúc bằng việc chủ tịch Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
tuyên bố cảnh báo cho các huyện có khả năng chịu ảnh hưởng. Trong tình hình bão
đang chuẩn bị đổ bộ, thời gian bão di chuyển có thể hơn 24 giờ, UBND tỉnh sẽ
yêu cầu ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện chuẩn bị phương án di dời dân và phát
hành thông báo chuẩn bị di dời. Nếu thời gian cho phép, các quyết định yêu cầu
các hoạt động phòng ngừa có thể được đưa ra trước lệnh di dời và không cần có sự
hỗ trợ của Ban chỉ đạo TW về PCTT;
- Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chuẩn
bị và tiến hành di dời dựa trên các thông tin của BCĐ PCTT TƯ. Chủ tịch UBND
huyện (cũng là trưởng ban chỉ
huy PCTT và TKCN huyện) chịu trách nhiệm di dời dân. Mỗi UBND huyện chịu
trách nhiệm di dời dân huyện
đó, dưới sự giám sát của UBND tỉnh;
- Như trong ví dụ về bão gần bờ, cảnh
báo lần thứ 2 sẽ được UBND tỉnh ban hành khi bão chuẩn bị đổ bộ vào đất liền
trong vòng 12 giờ, lệnh di dời dân sẽ được thực hiện (“Lệnh khẩn cấp”). Nếu bão đổ bộ
sớm, các vùng có khả năng chịu ảnh hưởng được chia theo các vùng, trong đó lực
lượng quốc phòng tỉnh (quân đội) tiến hành các hoạt động di dời trước. Trong
khi bão xảy ra, nếu cần hỗ trợ thêm, Bộ quốc phòng sẽ ứng phó, tuy nhiên
các hoạt động ứng phó khẩn cấp có thể
chậm trễ hoặc bị cản trở do các điều kiện khó khăn về truyền thông và giao
thông vận tải;
- Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện có kế hoạch hành động
để phòng ngừa thiên tai, di dời và cứu nạn sau thiên tai cũng như các hoạt động
cần thiết khác. Ban chỉ huy sẽ truyền tải các dự báo, cảnh báo thiên tai và quyết
định của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cũng như chỉ đạo để tiến hành kế hoạch
hành động cho người dân, bộ đội biên phòng và các tổ chức đại chúng. Huyện cũng
là cơ quan báo cáo tình hình cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Khi thiên tai đã được xác định địa
điểm ảnh hưởng, BCH PCTT&TKCN cấp xã sẽ tiến hành thực hiện kế hoạch hành động
về phòng ngừa, sơ tán và cứu nạn sau thiên tai, có sự tham gia của quân đội, cảnh
sát, hội thanh niên, chữ thập đỏ và các tổ chức đại chúng khác;
- Bộ đội biên phòng thuộc Bộ quốc
phòng và dưới sự chỉ đạo của ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chịu trách nhiệm bảo
vệ biên giới đường biển, nhưng cũng cung cấp cảnh báo báo và đề xuất các hoạt động
cho ngư dân theo yêu cầu của chính quyền cấp tỉnh và huyện. Bộ đội biên phòng
báo cáo lại BCH PCTT và TKCN tỉnh tình hình ngư dân và nếu cần thiết tiến hành
cứu nạn trên biển.
5. Các thông tin và phương pháp truyền
đạt cảnh báo lũ bão
Cảnh báo lũ bão được Trung tâm dự báo
KTTV Trung Ương đưa ra bao gồm chủ yếu các văn bản hoặc đồ họa như bản đồ được
chuyển qua fax, điện thoại, thư điện tử hoặc trên mạng. Tùy theo đối tượng người
nhận (là cơ quan chính phủ hoặc người dân), nội dung và phương pháp truyền tin
có thể thay đổi.
Ví
dụ Trung tâm dự báo KTTV Trung Ương, vùng và tỉnh có thể trao đổi thông tin như
kết quả mô hình hay dữ liệu quan trắc thời tiết bằng việc sử dụng Mạng nội bộ
(LAN) hoặc mạng rộng (WAN). Các thông tin chung từ các trung tâm sẽ qua các
kênh truyền thông như tivi, đài, báo đến người dân.
Hầu hết các hoạt động ứng phó dựa trên
các cảnh báo lũ bão được đưa ra trong công điện của chính phủ. Văn bản điển hình (xem ví dụ
ở phụ lục C) sẽ được gửi đến các cán bộ tỉnh từ BCĐ PCTT TƯ với nội dung mô tả
tình hình, khu vực địa lý, thông tin bão hoặc lũ lụt và danh sách các hoạt động
cần triển khai. Các công điện bổ sung được các bộ tỉnh đưa ra khi cần thiết
(Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) để thông báo với các cán bộ huyện và lãnh đạo các cơ quan
tổ chức khác trong tỉnh, hoặc yêu cầu hỗ trợ từ Thủ tướng Chính phủ.
Theo mô tả trong hình 5, phương thức
chủ yếu để trao đổi thông tin cảnh
báo từ cấp Trung Ương đến tỉnh là fax, thư điện tử và điện thoại.
Hình 6: Phương pháp
trao đổi thông tin cảnh báo giữa các cơ quan
Trung Ương và tỉnh
Hình 7: Phương
pháp trao đổi thông tin cảnh báo giữa các cơ quan huyện và cộng đồng
Hình 6 cho thấy các phương pháp phổ biến
thông tin ở cấp huyện và xã. Ngoài việc sử dụng fax, điện thoại, thư điện tử,
chuyển phát nhanh được sử dụng khi cần thiết thể cung cấp các bản tin thời tiết,
thông tin về cảnh báo và lệnh di dời từ BCH PCTT và TKCN tỉnh, đến huyện rồi đến
cộng đồng
BCH PCTT và TKCN cấp tỉnh và huyện
chuyển các thông tin cảnh báo cho Bộ đội Biên phòng bằng fax, điện thoại, đài
phát thanh tần số cao - ICOM. Bộ đội biên phòng sẽ chuyển các thông tin cảnh
báo đến ngư dân đang đánh bắt xa bờ sử dụng ICOM, pháo sáng, hải đăng, máy bay
trực thăng và loa.
Cảnh báo, lệnh thực hiện kế hoạch
phòng ngừa hoặc tiến hành lệnh di dời được đưa ra dưới dạng văn bản và chuyển đến
cấp huyện và cộng đồng bằng fax, phát thanh, truyền hình, điện thoại di động,
loa hoặc thông báo trực tiếp.
Đài phát thanh phát sóng chương trình
tại huyện và cộng đồng, nhất là đối với các nơi vùng sâu vùng xa, thông tin
liên lạc và cảnh báo tới các nhóm dễ bị tổn thương như nông dân và ngư dân ven
biển. Các hệ thống phát thanh huyện và xã cung cấp chương trình phát sóng đặc
biệt khi họ nhận được lệnh khẩn cấp từ BCH PCTT&TKCN cấp huyện và tỉnh. Ở cấp xã, đầu
làng có một loa lớn
để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp để cảnh báo người dân địa phương nguy hiểm. Một số vùng
sâu vùng xa, miền núi các mạng thông tin liên lạc và điện thoại di động còn hạn
chế nên chỉ nhận được cảnh báo bằng lời nói từ những người đi du lịch đến các địa
điểm này.
Bảng 2 dưới đây cung cấp thêm thông
tin cụ thể về các loại sản phẩm cung cấp và các phương pháp phổ biến đến người
nhận khác nhau.
Hệ thống cảnh báo sớm đa thiên
tai của Cơ quan Giảm nhẹ rủi ro thiên tai Liên Hợp Quốc (UNISDR) có gợi
ý bốn yếu tố cơ bản của một hệ
thống cảnh báo sớm như sau:
Kiến thức về rủi ro
thiên tai
|
Phát hiện, giám
sát, phân tích, và dự báo các hiểm họa và tác động tiềm tàng
|
• Các hiểm họa thiên tai và các rủi ro liên
có được xác định?
• Mức độ tiếp xúc với hiểm họa, mức độ tổn
thương, năng lực và các rủi ro đã được đánh giá chưa?
•Vai trò và trách nhiệm của các bên liên
quan được xác định?
• Các thông tin về rủi ro thiên tai được
tổng hợp?
|
• Có hệ thống giám sát không?
• Có dịch vụ thông tin dự báo và cảnh báo
không?
• Có cơ chế về chính sách/thể chế không?
|
Truyền thông và phổ
biến thông tin cảnh báo
|
Mức độ sẵn sàng và
khả năng ứng phó
|
• Cơ chế ra quyết định và tổ chức có hoạt
động không?
• Có hệ thống truyền thông không, nếu có
thì có hoạt động không?
• Cảnh báo dựa vào tác động có được truyền
thông hiệu quả để đưa ra các hành động kịp thời cho từng nhóm đối tượng?
|
• Các phương án tăng tính sẵn sàng bao gồm
kế hoạch ứng phó có được xây dựng và hoạt động tốt?
• Các chiến dịch truyền thông và giáo dục
có được thực hiện?
• Các biện pháp thích ứng và nhận thức cộng
đồng được kiểm tra và đánh giá?
|
Nhận xét chung:
- Theo bốn yếu tố trên, hệ thống thông tin phục vụ
phòng chống thiên tai của Việt
Nam nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng đã có đủ cả 4 yếu tố,
tuy nhiên chất lượng thông tin cho từng mục còn chưa được như yêu cầu;
- Do hệ thống thông tin phục vụ phòng
chống thiên tai được hình thành trên cơ sở hệ thống thông tin phòng chống lụt
bão nên thông tin phục vụ cho những loại thông tin khác vẫn còn chưa đầy đủ và
đang được tiếp tục cập nhật;
- Với tỉnh Ninh Thuận, những năm gần
đây loại hình thiên tai chủ yếu là hạn
hán, nên thông tin phục vụ cho loại hình thiên tai này cần được cập nhật thêm,
các phương án chuẩn bị và ứng phó cũng khác với các loại hình thiên tai khác.
IV. Khuyến nghị và kế
hoạch hành động
1. Khuyến nghị
- Tỉnh Ninh Thuận nên xem xét việc
tăng cường điều tra,
khảo sát, đánh giá và nghiên cứu toàn diện về các loại thiên tai điển hình như
bão, lũ, hạn hán trên địa bàn tỉnh; tổng kết kinh nghiệm, biện pháp phòng chống
để chia sẻ và thực hiện kịp thời ở các cấp;
- Tỉnh Ninh Thuận cần có cơ quan chịu trách nhiệm
tổng hợp thông tin để đưa ra cảnh báo dựa vào tác động của các loại hình thiên
tai để kịp thời tuyên truyền kịp thời đến từng nhóm đối tượng liên quan nhằm
có các hoạt động chuẩn bị, ứng phó kịp thời. Khi thực hiện hoạt động này cần
lưu ý việc phân loại đối tượng ảnh hưởng của các loại hình thiên tai và các hoạt
động chuẩn bị, ứng phó tương ứng;
- Tỉnh Ninh Thuận nên cân nhắc đẩy mạnh
các hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức về rủi ro thiên tai tại cộng đồng, đặc
biệt là về hạn hán, qua đó nâng cao mức độ sẵn sàng cho công tác chuẩn bị và ứng
phó;
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai của tỉnh
Ninh Thuận nên cân nhắc việc đưa ra yêu cầu các ngành, các địa phương chuẩn bị
kế hoạch thực hiện các hoạt động theo nhóm 4 yếu tố nêu trên phù hợp với điều
kiện của ngành, địa phương mình và thể hiện trong kế hoạch phòng chống thiên
tai hàng năm, 5 năm để từng bước nâng cao chất lượng hệ thống
thông tin phục vụ phòng chống thiên tai.
2. Các vấn đề cần lưu ý
Khi triển khai hệ thống cảnh báo sớm cần
phải chú ý một số vấn đề sau:
- Hệ thống cảnh báo sớm đòi hỏi người
tham gia trong yếu tố hành phải có đủ năng lực và kinh nghiệm để duy trì hoạt động
hiệu quả của hệ thống, do đó, cần nâng cao năng lực cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực
hiện những nhiệm vụ này;
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
dân cư trong quá trình lựa chọn loại hình cảnh báo sớm, vận hành và quản lý hệ
thống cảnh báo có ý nghĩa quan trọng hơn sự hiện đại của công nghệ;
- Cần kết hợp các phương thức truyền
thông để nâng cao hiệu quả cảnh báo sớm;
- Tăng cường chia sẻ
kinh nghiệm dân gian cũng như những đúc kết từ thực tế trong công tác cảnh
báo;
- Các hoạt động nâng cao nhận thức và
xây dựng năng lực Quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng:
+ Sử dụng ngôn ngữ địa phương trong công
tác tập huấn và truyền thông;
+ Tận dụng nguồn lực văn hóa địa
phương trong công tác tập huấn và truyền thông;
+ Sử dụng các công cụ truyền thông về
QLTT như Bảng lật;
Băng Video; Hệ thống loa truyền thanh, đài truyền hình; Các tờ rơi; Biển/áp
phích
+ Sử dụng mạng lưới tình nguyện viên địa
phương để phổ biến thông điệp thông tin, giáo dục, truyền thông;
+ Sử dụng các cách tiếp cận phù hợp với
từng nhóm đối tượng: Đối tượng phụ nữ; Các dân tộc thiểu số; Trẻ em vùng núi...
Trên đây là Xây dựng Hệ thống thông
tin phục vụ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận được lồng ghép các nội dung
về BĐKH và lấy trẻ em làm trung tâm, yêu cầu Thủ trưởng các Cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
(Kèm theo 03
Phụ lục chi tiết)
Nơi nhận:
-
Các Bộ: KHĐT; NNPTNT;
- Văn phòng UNICEF tại Hà Nội;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh (L.V.Bình);
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP,
KTTH;
- Lưu: VT, KGVX. Vân
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số: 590/KH-UBND ngày 20/02/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phụ
lục 1: Mạng lưới trạm khí tượng, đo mưa ở tỉnh Ninh Thuận
N0
|
Trạm
|
Tọa độ
|
Thời kỳ
quan trắc
|
Địa điểm
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
I
|
Trạm khí tượng
|
|
1
|
Phan Rang
|
11o33’
|
108o58’
|
1993-nay
|
An Hải -Ninh Phước
|
2
|
Nha Hố
|
11o42’
|
108o54’
|
1978-nay
|
Nhơn Sơn-Ninh Sơn
|
3
|
Đà Lạt
|
11057’
|
108027’
|
1917-1926;
29-30;
52-65, 68, 70, 72
1977-nay
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
4
|
Cam Ranh
|
11055’
|
109009’
|
1960-1967;
1978-nay
|
Tỉnh Khánh
Hòa
|
II
|
Trạm đo mưa
|
|
1
|
Hòn Bà
|
12o05’
|
108o37’
|
1928-1932
|
Phước
Bình-Bác Ái
|
2
|
Sông Pha
|
11o50’
|
108o43’
|
1978-nay
|
Lâm Sơn-Ninh Sơn
|
4
|
Nha Hố
|
11o42'
|
108o54’
|
1978-nay
|
Nhơn Sơn - Ninh
Sơn
|
5
|
Ba Tháp
|
11o42’
|
109o03’
|
1979-nay
|
Bắc Phong -
Thuận Bắc
|
6
|
Cà Ná
|
11o18’
|
108o47’
|
1798-nay
|
Cà Ná - Thuận
Nam
|
7
|
Quán thẻ
|
11o26’
|
108o54’
|
1984- nay
|
Phước Minh-
Thuận Nam
|
8
|
Nhị Hà
|
11o28'
|
108o40'
|
1985-nay
|
Phước Hữu -
Ninh Phước
|
9
|
Khánh Sơn
|
12001’
|
108058'
|
1977-nay
|
Tỉnh Khánh
Hòa
|
10
|
Đà Lạt
|
11057’
|
108027’
|
1917-1926;
29-30; 52-65, 68, 70, 72 1977-nay
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
11
|
Cam Ranh
|
11055’
|
109009’
|
1960-1967;
1978-nay
|
Tỉnh Khánh
Hòa
|
12
|
Phước Đại
|
11050’
|
108057'
|
2002-nay
|
Phước Đại -
Bác Ái
|
13
|
Bà Râu
|
11043'
|
109o03’
|
2000-nay
|
Lợi Hải -
Thuận Bắc
|
14
|
Phương Cựu
|
11o36'
|
109o01'
|
1998-nay
|
Phương Hải
- Ninh Hải
|
15
|
Đá Hang
|
11o40’
|
109o10'
|
2005- nay
|
Vĩnh Hải - Ninh Hải
|
16
|
Phước Chiến
|
11o49’
|
109o03'
|
2002- nay
|
Phước Chiến - Thuận Bắc
|
II
|
Trạm Thủy văn
|
|
|
1
|
Phước Bình
|
12o00’
|
108o48
|
2005-nay
|
Phước Bình
- Bác Ái
|
2
|
Tân Mỹ
|
11043’
|
108050’
|
1977-nay
|
Mỹ Sơn-Ninh
Sơn
|
3
|
Phan Rang
|
11o33’
|
108o59’
|
1927-1930;
59-69; 1978-nay
|
Đạo Long -
Phan Rang
|
4
|
Phước Hà
|
11o28’
|
108o19'
|
1996-nay
|
Phước Hà-
Thuận Nam
|
5
|
Phước Hữu
|
11o31'
|
108o54’
|
1996-nay
|
Phước Hữu-
Ninh Phước
|
Phụ
lục 2: Thông báo tình hình khô hạn tỉnh Ninh Thuận
(Từ ngày 21 đến
ngày 30 tháng 4 năm 2018)
1. Tóm tắt tình hình KTTV từ ngày
11-20 tháng 4 năm 2018
1.1 Khí tượng:
*Xu thế thời tiết: Ảnh hưởng
không khí lạnh có cường độ yếu đến trung bình, kết hợp áp cao cận khống chế
trên cao.
*Diễn biến thời tiết: Các thời kỳ
trong tuần mây thay đổi, chủ yếu không mưa, ngày nắng. Gió đông bắc đến đông
trên đất liền cấp 2, cấp 3, trên biển cấp 4; có ngày cấp 5, cấp 6,
giật cấp 7-8, Biển bình thường đến động.
Bảng 1: Đặc
trưng khí tượng ngày 11 - 20/4
Yếu tố
Trạm
|
Nhiệt độ (0C)
|
Độ ẩm trung bình (%)
|
Tổng lượng bốc hơi (mm)
|
Tổng số giờ nắng (giờ)
|
Tổng lượng
mưa tuần
|
Lượng mưa ngày lớn
nhất
|
|
Ttb
|
Tx
|
Tn
|
Lượng mưa (mm)
|
Số ngày mưa
|
Lượng mưa (mm)
|
Ngày xảy ra
|
Phan Rang
|
27.9
|
34.3
|
23.3
|
78
|
56.0
|
106
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tân Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.2. Thủy văn:
Mực nước trên các sông, suối trong khu
vực tỉnh Ninh Thuận
vào các thời kỳ trong tuần ít biến đổi và giảm chậm; một số con suối nhỏ đã tắt
dòng.
Mực nước bình quân tuần trên sông Cái
Phan Rang tại Trạm thủy văn Tân Mỹ là 33.90m, cao hơn TBNN 0.04m.
Tình hình hồ chứa trong tỉnh tính đến
ngày 20/04/2018, tổng dung tích đạt 124.57 /194.49 triệu m3
(61.11%); Phước Nhơn, Tà Ranh ở mực nước chết; Ông Kinh hết nước.
Bảng 2: Đặc
trưng mực nước từ ngày 11 - 20/04/2018
Trạm
|
Sông
|
Hbq (m)
|
Hmax (m)
|
Ngày
|
Hmin (m)
|
Ngày
|
Ghi chú
|
Tân Mỹ
|
Cái
|
33.90
|
33.94
|
12
|
33.84
|
17
|
|
Phan Rang
|
Cái
|
|
0.45
|
21(3)
|
-0.24
|
19(2)
|
Thủy triều
|
2. Dự báo tình hình KTTV từ ngày 21-30
tháng 4 năm 2018.
2.1 Khí tượng:
* Xu thế thời tiết: Chịu ảnh hưởng
của áp cao cận khống chế, với đới gió đông đến đông bắc có cường độ yếu; riêng
ngày 22/4 kết hợp với sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo.
22. Dự báo thời tiết:
Các thời kỳ trong tuần chủ yếu đêm
không mưa, ngày nắng, riêng ngày 24, 26, 29, 30 khả năng về chiều tối và đêm có
mưa rào và dông các huyện Ninh Sơn, Bắc Ái, Thuận Bắc và Thuận Nam. Gió đông đến
đông cấp 2, cấp 3; trên biển cấp 3, cấp 4, giật cấp 5. Biển bình thường.
Lượng mưa ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời
kỳ, mưa dông chủ yếu xảy ra ở vùng
núi phía Tây lượng mưa từ 5-15mm, khu vực giáp tỉnh Lâm Đồng có lượng mưa cao
hơn.
2.3. Thủy văn:
Mực nước trên các sông, suối trong tỉnh
Ninh Thuận vào các thời kỳ trong tuần ít biến đổi và giảm chậm. Mực nước
trung bình tuần ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Các con suối nhỏ tiếp tục tắt
dòng.
Trị số dự báo trên sông Cái Phan Rang
tại trạm Tân Mỹ: Hbq=33.90m; Hmax=34.10m; Hmin=33.75m.
Tại trạm Phan Rang: Hmax= 0.45m; Hmin= -0.36m.
2.4. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn
hán.
Khô hạn đang diễn ra cục bộ một vài
nơi không có nước từ nhà
máy Thủy điện
Đa Nhim tỉnh Lâm Đồng tại các huyện Thuận Nam, Ninh Phước, Thuận Bắc, Ninh Hải,
Bác Ái, Ninh Sơn
(do từ đầu tháng 1 đến nay có
mưa không đáng kể). Cấp
độ rủi ro thiên tai do hạn hán: Cấp độ 1-2
3. Kiến nghị: Chính quyền, người
dân cần chủ động dùng nước hợp
lý.
Phụ
lục 3: Danh sách các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh.
Trong khi xảy ra lũ, bão, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là người ra lệnh cuối
cùng và duy nhất để thống nhất trong công tác chỉ đạo. Trụ sở chỉ huy được đặt
tại 2 điểm:
* Địa điểm số 1: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Địa chỉ: Số 450 Thống Nhất - Thành phố
Phan Rang Tháp Chàm.
Ông Lưu Xuân Vĩnh - Trưởng ban: ĐT:
068.3822688, 0913930448.
* Địa điểm số 2: Văn phòng Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh (Chi cục Thủy lợi).
Địa chỉ: Số 01 Nguyễn Khuyến -Thành phố
Phan Rang Tháp Chàm.
Ông Trịnh Minh Hoàng - Phó trưởng ban:
ĐT: 0933559568.
Ông Trần Văn Tuấn -Chánh Văn phòng: ĐT: 068.3824184, 0989970925.
ĐT thường trực: 068.3823345. Fax:
068.3823474
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy), gồm các
thành viên sau:
Trưởng ban
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó trưởng ban thường trực
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực Nông nghiệp.
Các phó trưởng ban
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai.
2. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh: Phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai.
Ủy viên thường trực
1. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi: Ủy
viên thường trực kiêm Chánh Văn phòng Ban chỉ huy.
Các ủy viên
1. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Giám đốc Sở Xây dựng.
5. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
6. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải.
7. Giám đốc Sở Công thương.
8. Giám đốc Sở Y tế.
9. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
10. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
11. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
12. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
13. Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và
Du lịch.
14. Giám đốc Công an tỉnh.
15. Phó chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp.
16. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
17. Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh.
18. Mời Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh.
19. Mời Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh.
20. Mời Bí thư Tỉnh đoàn.
21. Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực thủy lợi, xây dựng cơ bản.
22. Giám đốc Công ty Bảo Việt tỉnh.
23. Giám đốc Công ty Điện lực tỉnh.
24. Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh.
25. Giám đốc Đài Thông tin Duyên hải
Phan Rang.
26. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
27. Trưởng Ban chỉ đạo phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Ninh Hải.
28. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Ninh Sơn.
29. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Thuận Bắc.
30. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Ninh Phước.
32. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Bác Ái.
33. Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Thuận Nam.