ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 27
tháng 02 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN BẢO VỆ SẢN
XUẤT VÀ DÂN SINH TRONG MÙA KHÔ NĂM 2023-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Chỉ thị số
661/CT-BNN-TL ngày 23/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024. Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản
xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2023-2024 do tác động của hiện tượng El Nino
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Theo dự báo của Trung
tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, trạng thái khí quyển và đại dương hiện
đang trong điều kiện El Nino.
Theo thông tin dự báo
nguồn nước, xâm nhập mặn của các cơ quan khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, vụ Đông Xuân 2023-2024 có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn cục bộ ở một số khu vực; đặc biệt xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu
Long đã xuất hiện sớm và sâu hơn trung bình nhiều năm và tiếp tục duy trì ở mức
cao.
Lượng mưa các tháng
mùa khô năm 2023 - 2024 phổ biến ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm, xâm nhập
mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long ở mức độ sớm và cao hơn so với trung bình nhiều
năm, tương đương mùa khô năm 2020 - 2021, thấp hơn mùa khô 2015-2016 và
2019-2020, trong thời kỳ cao điểm (khoảng tháng 2 đến tháng 4 năm 2024) có thể
xảy ra thiếu nước ngọt cục bộ, xâm mặn vào sâu các cửa sông.
Mặc dù, tỉnh Đồng
Tháp nằm sâu trong đất liền ít chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn, tuy nhiên tình hình
thiếu nước sinh hoạt, sản xuất có thể xảy ra cục bộ ở một số vùng gò cao, vùng
sâu, vùng xa chủ yếu thuộc huyện Tân Hồng, một phần huyện Thanh Bình, một phần
huyện Cao Lãnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung chỉ đạo
các địa phương, đơn vị, huy động mọi nguồn lực để chủ động điều tiết, trữ nước
thực hiện tốt công tác phòng chống hạn hán, thiếu nước, đảm bảo nguồn nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động nắm bắt
tình hình thời tiết để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán,
thiếu nước và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước,
lương thực phục vụ dân sinh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; chủ động
huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác ứng phó với hạn hán, thiếu nước và
tác động của biến đổi khí hậu đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả.
- Bố trí lịch thời vụ
phù hợp với dự báo tình hình nguồn nước; khuyến cáo người dân tính toán sản xuất
phù hợp (có phương án dự trữ nước tưới) ở những khu vực có nguy cơ thiếu nước
tưới để tránh bị thiệt hại.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phòng chống
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 do tác động của hiện tượng
El Nino phải được quán triệt đến tất cả cán bộ, Đảng viên ở các ngành, các cấp.
- Theo dõi diễn biến
thời tiết, kiểm tra cụ thể nguồn nước, xác định vùng đảm bảo nước, vùng nguy cơ
hạn hán, thiếu nước, chủ động điều tiết hợp lý và điều chỉnh lịch thời vụ; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả năng cung cấp nước phục vụ sản
xuất mùa khô.
- Sử dụng tài nguyên
nước một cách hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công tác ứng phó với hạn
hán theo nguyên tắc: Ưu tiên nguồn nước sinh hoạt phục vụ nhân dân, nước phục vụ
cho chăn nuôi, nước tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao; khuyến cáo nhân
dân cân nhắc sản xuất phù hợp ở những nơi có nguy cơ thiếu nước và trồng các loại
cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước; sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó
hạn hán đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
- Tập trung duy tu, sửa
chữa các công trình thủy lợi, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Tân Hồng,
Thanh Bình, Cao Lãnh nơi thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước cục bộ, nhằm
đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước cấp cho sinh hoạt.
- Nghiên cứu ứng dụng
giải pháp khuyến khích người dân đào ao dự trữ nước ngọt để sử dụng tại các thửa
đất canh tác đối với các khu vực có nguy cơ thiếu nước sản xuất trong mùa khô.
III. DỰ BÁO HẠN, XÂM
NHẬP MẶN, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
3.1. Dự kiến các khu
vực chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước
- Trên địa bàn tỉnh dự
kiến có 12 xã, của 03 huyện Tân Hồng, Tháp Mười, Tam Nông bị hạn hán, thiếu nước
cụ thể như sau:
+ Huyện Tân Hồng gồm
các xã: Tân Thành A, Tân Hộ Cơ, Thông Bình.
+ Huyện Tháp Mười gồm
các xã: Đốc Binh Kiều, Phú Điền, Thanh Mỹ.
+ Huyện Tam Nông gồm
các xã: Tân Công Sính, Hòa Bình.
- Dự báo ảnh hưởng sản
xuất nông nghiệp: Diện tích sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng hạn hán, thiếu nước
là 30.227 ha, trong đó:
+ Diện tích lúa bị hạn,
thiếu nước là 29.927 ha (vụ Đông xuân: 15.241 ha xuống giống tháng 11, 12
hàng năm; Hè Thu: 14.686 ha);
+ Diện tích rau, màu
bị hạn, thiếu nước: 298 ha (vụ Đông xuân 149 ha, vụ Hè Thu 149 ha);
3.2. Dự kiến các khu
vực chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn
- Trên địa bàn tỉnh dự
kiến có 07 xã của 02 huyện Tháp Mười, Châu Thành chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn
cụ thể như sau:
+ Huyện Châu Thành gồm
các xã: An Nhơn, Phú Hựu, An Khánh và TT. Cái Tàu Hạ.
+ Huyện Tháp Mười gồm
các xã: Đốc Binh Kiều, Phú Điền, Thanh Mỹ.
IV. KẾ HOẠCH GIẢI
PHÁP PHÒNG, CHỐNG HẠN, MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 - 2024
4.1 Giải pháp ứng phó
với hạn hán, thiếu nước
4.1.1. Giải pháp phi
công trình
a) Đối với sản xuất
nông nghiệp
- Theo dõi chặt chẽ
tình hình diễn biến thời tiết, khí hậu, mực nước trong mùa khô, rà soát, kiểm
tra các công trình kênh mương, cống đập để chủ động triển khai thực hiện có hiệu
quả các biện pháp phòng, chống hạn bảo vệ sản xuất nông nghiệp và nhu cầu nước
sinh hoạt của người dân. Nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo, dự báo tình hình
nguồn nước, chú trọng thực hiện dự báo sớm, dài hạn để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành và khuyến cáo lịch thời vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp, tránh bị động.
- Tuyên truyền vận động
nhân dân chủ động trong công tác phòng chống hạn hán; các đơn vị và cán bộ
chuyên môn thường xuyên kiểm tra các vùng bị hạn để tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền chỉ đạo tốt công tác phòng, chống hạn.
- Tổ chức kiểm tra,
rà soát, cập nhật, khoanh vùng diện tích cây trồng có khả năng bị hạn, thường
xuyên bị hạn và những diện tích cây trồng không đủ nước; xây dựng kế hoạch sử dụng
nước hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn nước, trong đó ưu tiên nước cho sinh hoạt,
nước uống cho gia súc, tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao; tăng cường
theo dõi diễn biến thời tiết, kịp thời triển khai các giải pháp chống hạn thích
hợp, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất do hạn hán gây ra.
- Bố trí lịch thời vụ,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với từng vùng, từng địa phương;
từng bước xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chất lượng
cao, hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao vào quá trình sản xuất
nông nghiệp, các biện pháp tưới tiết kiệm nước,... Tập trung nghiên cứu tìm ra
các giống cây mới chịu hạn; xây dựng đề án phát triển nông nghiệp bền vững
trong tương lai.
- Chủ động trong công
tác quản lý phân phối và sử dụng nguồn nước tiết kiệm áp dụng phương pháp tưới
luân phiên, tưới tiết kiệm nước..., hạn chế thất thoát nước, đồng thời có biện
pháp chống thấm, giảm lượng nước rò rỉ đến mức thấp nhất. Huy động các lực lượng
vũ trang, thanh niên tình nguyện tham gia phòng, chống hạn (tuyên truyền cảnh
báo hạn hán, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy...).
- Tăng cường công tác
thông tin, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân trong phòng chống,
ứng phó hạn hán:
+ Tuyên truyền, hướng
dẫn nhân dân sử dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất, nâng cao nhận
thức và thực hiện nghiêm túc phương án chống hạn tại các địa phương và của các
đơn vị cung cấp nước. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý
ngăn chặn, đào, đắp, xẻ kênh lấy nước không theo kế hoạch tưới.
+ Khuyến cáo nhân dân
xuống giống theo đúng lịch thời vụ và phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước của
từng vùng; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực canh tác, chăm sóc
cây trồng trong điều kiện thiếu nước; khuyến khích áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất nông nghiệp, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (như: tưới phun mưa, tưới nhỏ
giọt); kiên quyết không để người dân sản xuất ở những khu vực có nguy cơ thiếu
nước tưới.
+ Hướng dẫn người dân
dự trữ nước uống cho đàn vật nuôi; các biện pháp vệ sinh tiêu độc, sát trùng
chuồng trại, phòng ngừa các loại dịch bệnh thường xảy ra đối với gia súc, gia cầm
trong mùa khô.
+ Hướng dẫn người dân
biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán trong lĩnh vực thủy sản, theo dõi tình
hình biến động của thời tiết và môi trường nước (nhiệt độ, pH...) để khuyến cáo
người dân sản xuất cho phù hợp; hướng dẫn người dân bố trí thời vụ nuôi thủy sản
theo tình hình thực tế.
b) Đối với cấp nước
sinh hoạt
- Xây dựng kế hoạch cấp
nước cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô, đảm bảo
về số lượng cũng như chất lượng phục vụ, trong đó cần chú trọng các giải pháp
trọng tâm như:
- Tăng cường công tác
kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các hệ thống cấp nước tại các nhà máy nước; chuẩn bị
đầy đủ vật tư dự phòng kịp thời khắc phục những hư hỏng trên tuyến, đảm bảo vận
hành các nhà máy nước liên tục phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ
thi công mở mạng các hệ thống cấp nước, tiến độ lắp đặt đồng hồ nước để kịp thời
phục vụ nhân dân.
4.1.2. Giải pháp công
trình
- Tăng cường thực hiện
nạo vét các công trình kênh trục, kênh tạo nguồn do Tỉnh quản lý đã được UBND Tỉnh
phê duyệt từ nguồn vốn thủy lợi phí, vốn hỗ trợ phát triển đất trồng lúa; đối với
các công trình cấp nước sinh hoạt, công trình nuôi trồng thủy sản và công trình
tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhằm cung cấp nước kịp thời cho hệ
thống kênh, rạch nội đồng đảm bảo tích trữ đủ nguồn nước tưới phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt người dân trong thời gian xâm nhập mặn gia tăng, nhất
là các vùng quy hoạch cây trồng trọng điểm và vùng gặp khó khăn về nguồn nước.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục đầu tư và khẩn
trương nạo vét các kênh rạch cạn kiệt ở các khu vực có khả năng thiếu nước bơm
tưới; tháo dỡ các chướng ngại vật gây cản trở dòng chảy, nhằm đảm bảo đưa đủ
nguồn nước tưới tới đất sản xuất người dân.
- Ủy ban nhân dân cấp
xã tập trung chỉ đạo các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, chủ đường nước phối hợp với
các đoàn thể, người dân tổ chức nạo vét, tu sửa các kênh mương nội đồng; nạo
vét các bể hút của các trạm bơm; kiểm tra, sửa chữa, vận hành các cống và trạm
bơm điện, chủ động bơm tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch và thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; trong đó chú trọng đến giải
pháp thiếu nước tưới cục bộ ở những nơi vùng có địa hình cao gặp khó khăn về
nguồn nước.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu giải pháp, khuyến khích người dân xây dựng ao dự
trữ nước ngọt tại từng thửa đất canh tác, đối với các khu vực có khả năng thiếu
nước vào mùa khô (quy mô của các ao trữ nước phải được nghiên cứu kỹ, nhằm tối
ưu hóa lợi nhuận trong sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới vào mùa khô cho
từng thửa đất của người dân). Tổ chức kiểm tra hiện trạng, đánh giá khả
năng phục vụ của các công trình cấp nước sạch để kịp thời ban hành kế hoạch cải
tạo, nâng cấp và sửa chữa để đảm bảo phục vụ ổn định. Đề xuất danh mục các công
trình thủy lợi quan trọng cần tiếp tục đầu tư thực hiện đến năm 2025 nhằm đảm bảo
đạt mục tiêu chủ động được nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa
bàn Tỉnh.
4.2 Giải pháp ứng phó
với xâm nhập mặn
- Tăng cường quan trắc,
giám sát nâng cao chất lượng dự báo mặn (Tăng cường thêm nhiều điểm đo độ mặn tại
các huyện Châu Thành và Tháp Mười, Cao Lãnh) để kịp thời ứng phó khi phát hiện
có độ mặn trong nước.
- Khẩn trương triển
khai công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ theo quy hoạch (Kế
hoạch) được duyệt, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Tăng
cường duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu
quả, gắn với giám sát quản lý vận hành công trình; ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt
cho cấp nước sinh hoạt; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập
trung cho vùng sâu, khu vực biên giới. Ưu tiên đầu tư công trình tạo nguồn cấp
nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên
bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
4.3 Huy động lực lượng,
phương tiện, thiết bị, vật tư ứng phó
4.3.1 Huy động lực lượng
Lực lượng tại chỗ
tham gia công tác ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn Tỉnh chủ yếu huy động,
sử dụng lực lượng quân đội, công an, thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tình
nguyện viên tại các xã, phường, thị trấn, với tổng nguồn nhân lực có thể huy động
là 31.275 người.
4.3.2 Về vật tư,
phương tiện, trang thiết bị tại chỗ
Các loại vật tư,
phương tiện có thể trưng dụng để ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn bao gồm: thiết
bị quan trắc độ mặn nước; các phương tiện, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng,
phương tiện cấp nguồn điện...
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Đề nghị Ngân sách
Trung ương hỗ trợ
Đề nghị Bộ Nông nghiệp
và PTNT hỗ trợ Tỉnh 1.116.636 triệu đồng để thực hiện các công trình cung cấp
nước sạch, công trình thủy lợi tạo nguồn phục vụ phòng chống hạn, mặn và xây dựng
các mô hình sản xuất thích ứng với hạn mặn đảm bảo yêu cầu sản xuất, sinh hoạt
cho nhân dân trong tỉnh.
2. Ngân sách tỉnh thực
hiện kế hoạch
Thực hiện nạo vét các
kênh nội đồng đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ xử lý
nước sạch, đầu tư nâng cấp công trình cấp nước sạch sinh hoạt và hỗ trợ về thiết
bị bảo vệ sức khỏe người dân, quan trắc độ mặn và bảo vệ môi trường, kinh phí dự
kiến 402.799 triệu đồng.
3. Ngân sách cấp huyện
thực hiện và nguồn xã hội hóa hỗ trợ
UBND huyện, thành phố
sử dụng nguồn dự phòng ngân sách, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn kinh phí
khác do cấp huyện quản lý để đầu tư thực hiện 165 công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện, ước kinh phí: 200.539 triệu đồng.
4. Vốn đơn vị cấp nước
tự thực hiện
Các đơn vị cấp nước
tư nhân trên địa bàn các huyện, thành phố có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và sửa
chữa nhỏ 26 công trình nước sạch với tổng kinh phí thực hiện 50.274 triệu đồng
từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
5. Người dân tự đầu
tư thực hiện
a) Tổ chức bơm tưới
chống hạn cho lúa, rau màu
UBND cấp huyện, xã vận
động các tổ chức (Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, nông dân) sử dụng các phương
tiện bơm tác hiện có (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm) tự tổ chức bơm tưới, đảm bảo
cấp nước cho diện tích lúa, rau màu.
b) Thủy lợi nội đồng
Nhân dân đóng góp
kinh phí, ngày công, vật tư, mặt bằng đất đai; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy
lợi nội đồng, tích cực trữ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
(Chi
tiết Kế hoạch theo các phụ lục 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, hướng dẫn,
đôn đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan quản lý khai thác công trình thủy lợi triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ, hàng quý hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện về UBND Tỉnh.
- Thường xuyên theo
dõi diễn biến thời tiết, dự báo chuyên ngành về nguồn nước, chất lượng nước và
nguy cơ thiếu nước, xâm nhập mặn, phổ biến đến các cấp chính quyền và người dân
để chủ động ứng phó; chủ động chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp với diễn biến thực tế tại từng
thời điểm, từng khu vực; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch sản
xuất phù hợp với khả năng nguồn nước để hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, nhất là trong thời kỳ cao điểm.
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan và địa phương bố trí lịch thời vụ xuống giống, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với điều kiện nguồn nước, khuyến khích sử dụng các giống cây
trồng thích ứng với điều kiện hạn hán, thiếu nước, phổ biến các biện pháp, kỹ
thuật gieo, cấy, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với nguồn nước tưới; đôn
đốc các địa phương triển khai thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2021 - 2025, góp phần nâng cao giá trị nông sản trong sản xuất nông
nghiệp.
- Rà soát các khu vực
có nguy cơ cháy rừng cao trên địa bàn tỉnh, nạo vét các kênh rạch trong khu bảo
vệ rừng để tích trữ đủ nước phòng cháy; tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện
các điểm cháy rừng và chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện để triển khai
các biện pháp chữa cháy theo phương châm 4 tại chỗ, kiên quyết không để xảy ra
cháy lớn.
- Tổ chức kiểm tra,
tham mưu UBND Tỉnh đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình thủy
lợi, nước sạch nông thôn để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.
- Tổ chức kiểm tra,
đôn đốc các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu giải
pháp xây dựng ao trữ nước ngọt cho từng thửa đất canh tác đối với các khu vực
có nguy cơ thiếu nước sản xuất trong mùa khô.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh
bố trí kinh phí sửa chữa, nâng cấp các hệ thống thủy lợi, công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND Tỉnh phân bổ vốn đầu tư công hàng
năm nguồn ngân sách nhà nước theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Ban Quản lý dự án
Đầu tư Xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình thủy lợi do đơn vị làm Chủ đầu tư, đảm bảo hiệu quả, chất
lượng công trình, đưa vào sử dụng hiệu quả.
- Trong quá trình thi
công nâng cấp, sửa chữa các công trình, thường xuyên phối hợp với chính quyền địa
phương, để đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, dân
sinh trong mùa khô.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường; Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Tháp
Theo dõi sát ảnh hưởng
của El Nino, diễn biến thời tiết, nguồn nước, kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình, dự báo ngắn hạn, dài hạn về thủy văn, nguồn nước, nguy cơ hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, thường xuyên cung cấp số liệu cho các cơ quan liên
quan và địa phương biết, chủ động phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn.
Sở Tài nguyên và Môi
trường thường xuyên cập nhật và thông tin rộng rãi về kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nguồn nước trên các sông, kênh, rạch,… đến các địa phương và người
dân biết chủ động tích trữ nước, điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với tình hình
nguồn nước trong thời gian có nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn tăng mạnh.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông
Định hướng cho các cơ
quan báo chí và chỉ đạo các cơ quan báo chí trong Tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường thông tin, tuyên truyền về tình hình nguồn nước, công tác phòng chống
hạn hán, xâm nhập mặn; tình hình khắc phục hạn hán và thiếu nước sinh hoạt;
thông tin tuyên truyền rộng rãi cho người dân và các ngành, các cấp biết để chủ
động trong công tác phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
7. Sở Công Thương,
Công ty Điện lực Đồng Tháp
Phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể đảm
bảo cung ứng đủ điện phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và công tác
phòng, chống hạn trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở, ngành
khác, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công, chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, tổ chức tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thường xuyên cập nhật tình
hình thời tiết, thủy văn do ngành chuyên môn thông tin; có giải pháp phù hợp để
hỗ trợ đoàn viên, hội viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, chủ động tích trữ nước
để phục vụ tưới tiêu, sản xuất khi hạn hán, thiếu nước xảy ra, góp phần tăng
thu nhập, ổn định đời sống cho Nhân dân.
9. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng Kế
hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân
sinh mùa khô năm 2023-2024 trên địa bàn. Chỉ đạo các Phòng, Ban có liên quan phối
hợp UBND cấp xã kiểm kê toàn bộ diện tích cây trồng có nhu cầu sử dụng nước,...
Trên cơ sở đó xây dựng các phương án sản xuất, cấp nước tưới cho diện tích cây
trồng trên địa bàn phù hợp, hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng cấp tỉnh theo dõi, cập nhật tình hình thời tiết, thủy văn…thông
tin, truyền thông về tình hình nguồn nước, hạn hán, thiếu nước tới người dân để
nâng cao nhận thức sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời chủ động có giải
pháp phù hợp.
- Đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình nguồn vốn hỗ trợ tiền sử dụng sản
phẩm dịch vụ công ích thủy lợi và vốn hỗ trợ phát triển đất trồng lúa như: nạo
vét các kênh rạch bị cạn kiệt, sửa chữa các cống và trạm bơm điện bị hư hỏng, đảm
bảo đủ nước phục vụ bơm tưới kịp thời cho sản xuất nông nghiệp.
- Rà soát các khu vực
cấp nước có khả năng thiếu nước sinh hoạt cho người dân để có giải pháp đầu tư
kịp thời, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt của người dân, tuyệt đối không để xảy
ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt.
- Vận động người dân
lựa chọn phương án sản xuất phù hợp ở những vùng có nguy cơ thiếu nước và ngoài
vùng quy hoạch; chỉ đạo sản xuất theo đúng lịch thời vụ, cơ cấu sản xuất phù hợp
với khả năng nguồn nước, tránh gieo trồng ở vùng không đảm bảo chủ động về nguồn
nước trong cả vụ sản xuất.
- Chỉ đạo UBND cấp xã
huy động lực lượng tại địa phương để tu sửa, nạo vét, phát dọn các tuyến kênh
mương nội đồng đảm bảo dẫn nước tưới đến mặt ruộng, đắp bờ để nâng cao dung
tích trữ nước đầu mùa mưa; giám sát chặt chẽ việc điều tiết nguồn nước tưới của
các đơn vị được giao khai thác các công trình thủy lợi để đảm bảo nguồn nước phục
vụ sản xuất mùa khô năm 2023 -2024.
- Chủ động trong công
tác kiểm tra nguồn nước; tổ chức triển khai kế hoạch gieo, cấy theo đúng lịch
thời vụ để tiết kiệm nguồn nước. Khuyến khích nhân dân sử dụng các biện pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng, đặc biệt là các cây trồng chủ lực
có giá trị kinh tế cao.
- Ưu tiên bố trí kinh
phí của địa phương để đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống thủy lợi,
công trình cấp nước sạch nông thôn, đặc biệt là các công trình cấp nước sạch
nông thôn; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để nâng cao năng lực khai
thác nguồn nước, hiệu quả khai thác công trình thủy lợi và dân sinh.
Yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch
này; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND
Tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ
Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- Công ty Điện lực Đồng Tháp;
- Đài Khí tượng Thủy văn Đồng Tháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT.ntt.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ
LỤC 01
DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ CÓ KHẢ NĂNG BỊ ẢNH HƯỞNG HẠN
HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 -2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Địa
điểm
|
Diện
tích bị thiếu nước (ha)
|
Vụ
Đông Xuân 2023-2024
|
Vụ
Hè Thu 2024
|
TỔNG
|
Lúa
|
Rau
màu
|
TỔNG
|
Lúa
|
Rau
màu
|
|
TOÀN TỈNH
|
15.391
|
15.241
|
149
|
14.836
|
14.686
|
149
|
I
|
TAM NÔNG
|
7.522
|
7.434
|
88
|
7.515
|
7.427
|
88
|
1
|
Tân Công Sính
|
4.918
|
4.849
|
69
|
4.917
|
4.848
|
69
|
2
|
Hoà Bình
|
2.604,4
|
2.585
|
19,4
|
2.598,4
|
2.579
|
19,4
|
II
|
THÁP MƯỜI
|
7.868
|
7.807
|
61
|
7.320
|
7.259
|
61
|
1
|
Đốc Binh Kiều
|
1.965
|
1.914
|
51
|
1.805
|
1.754
|
51
|
2
|
Phú Điền
|
3.227
|
3.227
|
|
3.038
|
3.038
|
|
3
|
Thanh Mỹ
|
2.677
|
2.667
|
10
|
2.478
|
2.468
|
10
|
PHỤ
LỤC 02
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT
TRỒNG LÚA NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Loại
cây trồng chuyển đổi
|
Tổng
(làm tròn)
|
Diện
tích Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng năm 2024 (ha)
|
Thời
gian chuyển đổi (vụ/năm)
|
Đất
3 vụ lúa
|
Đất
2 vụ lúa
|
Đất
1 vụ lúa
|
(1)
|
(2)
|
(3)
= (4) + (5) + (6)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A.
|
Hiện trạng đất trồng
lúa của địa phương
|
|
|
|
|
|
B.
|
Kế hoạch chuyển đổi
năm 2024 (I) + (IIx2) + (III)
|
10.011
|
3.890
|
4.861
|
1.260
|
ĐX,
HT, TĐ
|
I
|
Chuyển sang trồng
cây hàng năm
|
6.998
|
2.943
|
2.901
|
1.154
|
|
1
|
Bắp (ngô)
|
771
|
298
|
306
|
167
|
|
2
|
Đậu nành (đậu
tương)
|
25
|
4
|
21
|
0
|
|
3
|
Mè (vừng)
|
421
|
1
|
420
|
0
|
|
4
|
Đậu phộng (lạc)
|
60
|
29
|
26
|
6
|
|
5
|
Ớt
|
1.444
|
711
|
487
|
246
|
|
6
|
Sen
|
1.185
|
540
|
421
|
224
|
|
7
|
Khoai môn
|
141
|
60
|
50
|
30
|
|
8
|
Kiệu
|
195
|
100
|
70
|
25
|
|
9
|
Khoai lang
|
184
|
56
|
79
|
49
|
|
10
|
Dưa hấu
|
521
|
225
|
213
|
82
|
|
11
|
Rau màu khác (…..)
|
2.053
|
919
|
809
|
325
|
|
II
|
Chuyển sang trồng
cây lâu năm
|
1.500
|
473
|
974
|
53
|
ĐX,
HT, TĐ
|
1
|
Cây Xoài
|
200
|
59
|
140
|
1
|
|
2
|
Cây Nhãn
|
43
|
8
|
34
|
0
|
|
3
|
Cây Cam
|
3
|
0
|
3
|
0
|
|
4
|
Cây quýt
|
16
|
8
|
8
|
0
|
|
5
|
Cây chanh
|
242
|
1
|
240
|
0
|
|
6
|
Thanh Long
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
7
|
Cây ổi
|
43
|
28
|
15
|
0
|
|
8
|
Cây mít
|
334
|
145
|
153
|
36
|
|
9
|
Cây sầu riêng
|
209
|
67
|
142
|
0
|
|
10
|
Cây ăn trái khác
(……)
|
411
|
157
|
238
|
17
|
|
III
|
Chuyển sang trồng
lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản
|
13
|
0
|
13
|
0
|
|
* Ghi chú:
- Tổng số = Cây hàng
năm + Cây lâu năm x 2 (lần), (2 lần để quy ra diện tích trồng lúa);
- Cây hàng năm (cây
hàng năm, trồng lúa kết hợp NTTS): tính theo diện tích gieo trồng;
- Cây lâu năm: tính
theo diện tích canh tác.
(Nghị định
94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt
về giống cây trồng và canh tác).
PHỤ
LỤC 03
DANH MỤC CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN PHỤC VỤ CHỐNG HẠN,
MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 - 2024 ĐỀ NGHỊ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Danh
mục
|
Địa
điểm (huyện, thị xã, Tp)
|
Năng
lực phục vụ (ha)
|
Chiều
dài (m)
|
Nhiệm
vụ chính
|
Tổng
mức đầu tư (triệu đồng)
|
Năm
đầu tư
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
90.964.900
|
|
1.116.636
|
|
|
A
|
CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN CẤP
NƯỚC SẠCH
|
|
-
|
90.890.200
|
|
150.436
|
|
|
1
|
Dự án thành phần số
7: Các công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh Đồng Tháp thuộc Dự án
Công trình trữ nước và hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại các vùng có nguồn
nước bị ô nhiễm, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn
|
Các huyện: Tân Hồng,
Tam Nông, Cao Lãnh, Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
|
22.108 hộ
|
90.882.000
|
Giúp cho người dân
được sử dụng nguồn nước đáp ứng tiêu chuẩn QCXD 33:2006 áp dụng cho nước sinh
hoạt, thay thế cho nguồn nước đang bị ô nhiễm bởi các chất nguy hại cho sức
khỏe như Asen, Amony....
|
150.436
|
2023-2025
|
Theo quyết định phê
duyệt dự án số 1963/QĐ- BNN-TL ngày 19/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
B
|
CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN THỦY
LỢI
|
|
80.054
|
74.700
|
|
966.200
|
|
|
1
|
Kênh Hồng Ngự Vĩnh
Hưng
|
TP Hồng Ngự, huyện
Tân Hồng và Tỉnh Long An
|
73.800
|
44.200
|
Tăng khả năng chuyển
nước ngọt, trữ nước tạo nguồn để cấp nước tưới cho khoảng ha sản xuất nông
nghiệp, 625 ha nuôi trồng thủy sản dọc tuyến kênh từ sông Tiền sang sông Vàm
Cỏ Tây
|
951.000
|
2022-2025
|
|
2
|
Nạo vét kênh tân
Công Sính 2 (đoạn từ kênh Hồng Ngự - Tân Hồng đến ranh Tân Công Sính - Phú Cường)
rải đá chống lầy
|
Hòa Bình - Tân Công
Sính
|
2.500
|
12.000
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 2500 ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
4.000
|
2023-2024
|
|
3
|
Nạo vét rạch Đốc
Vàng Thượng (đoạn từ Sông Tiền đến kênh An Phong-Mỹ Hòa)
|
Xã Tân Thạnh- Phú Lợi
|
2.254
|
14.000
|
Dẫn nước tạo nguồn
từ Sông Tiền vào nội đồng
|
11.200
|
2024-2025
|
|
Ghi chú: Công trình được sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên
PHỤ
LỤC 04
DANH MỤC CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ TỈNH HỖ TRỢ
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023-2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Danh
mục công trình
|
Địa
điểm (xã)
|
Năng
lực phục vụ (ha)
|
Chiều
dài (m)
|
Mục
Tiêu/ Hình thức đầu tư
|
Dự
trù kinh phí (Tr.đồng)
|
Năm
đầu tư
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
402.799
|
|
|
A
|
CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN CẤP
NƯỚC SẠCH (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Quản lý khai thác công trình thủy lợi
và Nước sạch nông thôn)
|
201.397
|
|
|
1
|
Mạng đường ống cấp
nước đến hộ gia đình sau tuyến ống chính của Dự án thành phần số 7
|
Các huyện: Tân Hồng,
Tam Nông, Cao Lãnh, Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
|
|
168.807
|
Mục Tiêu: Cải tạo lại
mạng lưới đường ống cấp nước đến hộ gia đình sau tuyến ống chính đảm bảo tỷ lệ
thất thoát nước theo quy định, giảm chi phí sản xuất. Đảm bảo áp lực và lưu
lượng cấp nước cho các hộ dân cuối tuyến (giải quyết được tình trạng cuối tuyến
thiếu nước vào giờ cao điểm trong ngày và lễ, tết). Hướng đến kế hoạch cấp nước
an toàn nông thôn đồng bộ, hiệu quả, chủ động kịp thời và công khai. Giải quyết
dứt điểm tình trạng nhiễm Asen, nâng cao chất lượng cấp nước sạch cho các hộ
dân đạt theo tiêu chuẩn Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế,
chuyển đổi các Trạm cấp nước sử dụng nguồn nước ngầm thành nước mặt tại các
khu vực nằm trong dự án. Góp phần xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao và tiến đến nông thôn mới kiểu mẫu.
Hình thức đầu tư:
Xây dựng mới.
|
33.333
|
2023-2025
|
Theo quyết định phê
duyệt dự án số 1202/QĐ- UBND.HC ngày 21/11/2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
2
|
Đảm bảo nước sạch
vùng nông thôn trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh Đồng Tháp
|
Các huyện Tân Hồng,
Thanh Bình, Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
16.188
hộ
|
167,462
|
Mục Tiêu: Giải quyết tình trạng
nhiễm Asen, nâng chất lượng nước sạch cấp cho các hộ dân đạt tiêu chuẩn theo
Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế, chuyển đổi
trạm cấp nước sử dụng nước ngầm thành nước mặt tại các khu vực nằm trong dự
án. Nâng cấp, thay thế công nghệ lọc nước kém hiệu quả, chi phí sản xuất cao
bằng công nghệ hiện đại và sử dụng công nghệ tiên tiến khi đầu tư trạm cấp nước
mới; đảm bảo lưu lượng cấp và áp suất trên toàn bộ mạng lưới đường ống cấp
cho các hộ dân; giảm thất thoát trong giới hạn cho phép theo quy định; đồng
thời kết nối vùng hòa mạng bổ trợ lưu lượng các trạm.
Hình thức đầu tư: Xây dựng mới; cải tạo
và nâng cấp.
|
168.064
|
2022-2025
|
Theo quyết định phê
duyệt chủ trương số 294/QĐ- UBND-HC ngày 14/03/2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
B
|
CÔNG
TRÌNH/DỰ ÁN THỦY LỢI
|
|
264.849
|
|
|
I
|
Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp, Quản lý khai thác công trình thủy lợi và Nước sạch nông thôn
|
8.800
|
|
|
1
|
Nạo vét kênh Hội Đồng
Tường (đoạn thuộc xã Tân Hội Trung)
|
huyện
Cao Lãnh
|
500
|
3800
|
Hiện tại tuyến kênh
bị bồi lắng gây ảnh hưởng đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp, cao trình
đáy hiện trạng khoảng - 1,00m gây khó khăn cho vận chuyển hàng hoá và lưu
thông của người dân trong khu vực
|
4200
|
2024-2025
|
|
2
|
Nâng cấp tạo nguồn
tưới, tiêu kênh Kho Bể
|
thành
phố Hồng Ngự
|
467
|
1150
|
Để đảm bảo đủ lượng
nước đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất, không xói lở bờ kênh, tiết
kiệm nước trong mùa khô hạn
|
4600
|
2024-2025
|
|
II
|
HUYỆN
HỒNG NGỰ
|
|
23.679
|
|
107.064
|
|
|
1
|
Nạo vét, nâng cấp
đê bao tuyến kênh Trà Đư - Cây Da (Nạo vét, nâng cấp, gia cố đê bao và cống
thoát nước)
|
T.Lạc
|
|
2.440
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
67.285,282
|
2023-2024
|
|
2
|
Nạo vét ngọn Mương
Khai, Cát Cát, Thổ Sơn
|
T.Phước 2
|
|
2.953
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
150,000
|
|
|
3
|
Nạo vét Mương Bào Gốc
|
T.T Hậu A
|
|
8.350
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
1.036,150
|
|
|
4
|
Nạo vét kênh Lồng Hồ
|
LKA, LKB
|
|
6.280
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
27.062,000
|
|
|
5
|
Nạo vét kênh 17
|
PTA, PTB, LT
|
|
3.656
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
11.531,000
|
|
|
III
|
HUYỆN
TÂN HỒNG
|
|
3.030
|
27.842
|
|
24.077
|
|
|
1
|
Nạo vét kênh Tân
Thành (từ kênh Tứ Tân đến Sông Sở Hạ)
|
Thông Bình; Tân
Thành A-B; Tân Hộ Cơ
|
890
|
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho khoảng 890ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết
hợp làm nền lộ GTNT
|
10.320
|
|
|
2
|
Nạo vét kênh Chòi
Mòi
|
Xã Thông Bình
|
280
|
1.400
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
2.301
|
2023
|
|
3
|
Nạo vét, nâng cấp
đê bao cánh đồng Lăng Xăng xã Tân Hộ Cơ
|
xã Tân Hộ Cơ
|
145
|
1.916
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
2.707
|
2023
|
|
4
|
Nạo vét, nâng cấp
đê bao kênh Ba Đàn xã Bình Phú
|
xã Bình Phú
|
390
|
5.926
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
3.258
|
2023
|
|
5
|
Nạo vét kênh Ngọn
Sa Rài (từ Lộ Đức đến Cả Găng )
|
Tân Hộ Cơ
|
570
|
7.800
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp làm nền
lộ GTNT
|
5.491
|
2023-2024
|
|
IV
|
TAM
NÔNG
|
|
2.500
|
12.000
|
|
4.000
|
|
|
1
|
Nạo vét kênh tân
Công Sính 2 (đoạn từ kênh Hồng Ngự - Tân Hồng đến ranh Tân Công Sính - Phú Cường)
|
Hòa Bình - Tân Công
Sính
|
2.500
|
12.000
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 2500 ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
4.000
|
2023-2024
|
|
V
|
CHÂU
THÀNH
|
|
900
|
7.300
|
|
6.200
|
|
|
1
|
Nạo vét hệ thống rạch
Xóm Đồng
|
Tân Bình - Tân Phú
Trung - Phú Long
|
700
|
6.000
|
Tạo thông thoáng
lòng kênh, khai thông dòng chảy, giảm ô nhiễm nguồn nước; cung cấp đủ lượng
nước cho sản xuất và dân sinh trong khu vực
|
5.200
|
2024
|
|
2
|
Bờ bao nhánh Sông
Tiền
|
An Hiệp
|
200
|
1.300
|
Bảo vệ sản xuất, kết
hợp giao thông nông thôn, kiểm soát lũ
|
1.000
|
2.024
|
|
VI
|
THÁP MƯỜI
|
|
4.000
|
31.900
|
|
41.300
|
|
|
1
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ Nam kênh ranh Phú Điền - Thanh Mỹ (kênh 307- kênh TM-MA)-công hở
kênh Lung Bông
|
Thanh Mỹ
|
650
|
5.600
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 650ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
7.500
|
2.024
|
|
2
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ bắc kênh 1000 (kênh TMMA - NVT B)-cầu kênh Thuỷ Lợi
|
Phú Điền
|
650
|
5.000
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 450ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
7.500
|
2.024
|
|
3
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ Bắc kênh ranh Phú Điền - Thanh Mỹ (kênh TM- MA-kênh Kháng Chiến)-Tây
kênh Kháng Chiến (kênh ranh PĐTM-kênh Ba Mỹ Điền)
|
Phú Điền
|
450
|
3.300
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 450ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
4.000
|
2.024
|
|
4
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ bao bờ nam kênh Tư Cũ (kênh Kháng Chiến - kênh TMMA)
|
Phú Điền
|
600
|
5.000
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 600ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
5.500
|
2024
|
|
5
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ nam kênh 5 Tấc (Đường Thét-An Tiến )
|
Trường Xuân
|
350
|
2.500
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 350ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
2.800
|
2.025
|
|
6
|
Nạo vét tạo nguồn kết
hợp đắp bờ bắc kênh Kho (kênh 307-kênh Nguyễn Văn Tiếp B)
|
Thanh Mỹ
|
650
|
5.000
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 650ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
6.500
|
2.025
|
|
7
|
Nạo vét kết hợp đắp
bờ bao bờ Đông K27 (đoạn từ CDC Gò Tháp-ĐT 844) + Cầu 7 Quận
|
Trường Xuân
|
650
|
5.500
|
Nạo vét tạo nguồn
nước tưới tiêu cho 350ha đất sản xuất NN, đắp bờ bao bảo vệ sản xuất kết hợp
làm nền lộ GTNT
|
7.500
|
2.025
|
|
VII
|
HUYỆN
CAO LÃNH
|
|
950
|
4.000
|
|
4500
|
|
|
1
|
Nạo vét kênh Hội Đồng
Tường
|
Xã Tân Hội Trung
|
950
|
4.000
|
Nạo vét phục vụ chống
hạn vét khơi thông dòng chảy, phục vụ sản xuất nông nghiệp và GT thuỷ
|
4.500
|
2.024
|
|
VIII
|
HUYỆN LAI VUNG
|
|
600
|
60.000
|
|
12.000
|
|
|
1
|
Nạo vét Thủy lợi nội
đồng 12 xã thị trấn
|
12 xã, thị trấn
|
600
|
60.000
|
Nạo vét thuỷ lợi nội
đồng bị bồi lắng
|
12.000
|
2024-2025
|
|
IX
|
HUYỆN THANH BÌNH
|
|
500
|
7.499
|
|
52.747
|
|
|
1
|
Nạo vét kênh Lồng Hồ
xã Tân Hoà (Đoạn 1 từ cống Lồng Hồ đến giáp rạch Mã Trường);
|
Xã Tân Hòa
|
500
|
2.755
|
Dẫn nước tạo nguồn
từ Sông Tiền vào nội đồng
|
38.513
|
2024-2025
|
|
2
|
Nạo vét kênh Lồng Hồ
xã Tân Hoà (Đoạn 2 từ Sông Tiền đến cống Lồng Hồ)
|
Xã Tân Hòa
|
|
4.744
|
Dẫn nước tạo nguồn
từ Sông Tiền vào nội đồng
|
14.235
|
2024-2025
|
|
C
|
VĂN
PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ BĐKH -PCTT VÀ TKCN TỈNH
|
|
|
|
300
|
|
|
1
|
Treo pano, băng
ron, khẩu hiệu, tờ phướn, đăng tải trên hệ thống đèn led…
|
12/12 huyện, thành
phố
|
|
|
Tuyên truyền, tập
huấn, phổ biến kiến thức nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó của các cấp
chính quyền, người dân, cộng đồng về phòng, chống thiên tai
|
150
|
2024-2025
|
Đề án 553
|
2
|
Tập huấn “Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
|
Các huyện Tân Hồng,
Tam Nông, Hồng Ngự, Cao Lãnh, Châu Thành, Tháp Mười, TP. Sa Đéc, TP Hồng Ngự
|
|
|
150
|
|
|
PHỤ
LỤC 05
DANH MỤC CÔNG TRÌNH/DỰ ÁN VỐN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 -
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Thứ
tự
|
Huyện/
Thành phố
|
Số
công trình
|
Năng
lực phục vụ (ha)
|
Chiều
dài (km)
|
Dự
trù kinh phí (Triệu đồng)
|
Năm
đầu tư
|
Ghi
chú
|
1
|
Huyện Hồng Ngự
|
43
|
-
|
-
|
51.148
|
2024
-2025
|
|
2
|
Huyện Tam Nông
|
6
|
3.135
|
87.629
|
6.200
|
2024
-2025
|
|
3
|
Huyện Châu Thành
|
44
|
7.738
|
68.769
|
43.402
|
2024
-2025
|
|
4
|
Huyện Cao Lãnh
|
33
|
3.893
|
21.699
|
24.382
|
2024
-2025
|
|
5
|
Huyện Lai Vung
|
9
|
700
|
88.700
|
32.900
|
2024
-2025
|
|
6
|
Huyện Thanh Bình
|
27
|
|
48.012
|
26.897
|
2023
-2025
|
9 công trình chuyển
tiếp từ 2023; 18 công trình đầu tư thực hiện năm 2024
|
7
|
Thành phố Cao Lãnh
|
3
|
|
11.394
|
15.610
|
2023
-2025
|
2 công trình chuyển
tiếp từ 2023; 1 công trình đầu tư thực hiện năm 2024
|
TỔNG
CỘNG
|
165
|
|
|
200.539
|
|
|
PHỤ
LỤC 06
DANH MỤC CẢI TẠO, NÂNG CẤP VÀ SỬA CHỮA CÁC TRẠM
CẤP NƯỚC SẠCH DO CÁC ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC TỰ THỰC HIỆN TRONG MÙA KHÔ NĂM 2023-2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Danh
mục trạm cấp nước
|
Địa
điểm
|
Hình
thức đầu tư (XD mới, Cải tạo, nâng cấp và sửa chữa nhỏ)
|
Kinh
phí
(tr.đồng)
|
Năm
đầu tư
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
50.274
|
|
I
|
HỒNG NGỰ
|
|
|
|
|
1
|
Trạm cấp nước TDC Số
3
|
ấp Long Hưng, xã
Long Thuận
|
Nâng
cấp, mở rộng trạm cấp nước, mạng lưới đường ống
|
|
DN
đang xin chủ trương mở rộng
|
2
|
Trạm cấp nước TDC
Long Thuận
|
ấp Long Hòa, xã
Long Thuận,
|
Nâng
cấp, mở rộng trạm cấp nước, mạng lưới đường ống
|
|
DN
đang xin chủ trương mở rộng
|
3
|
Trạm cấp nước TDC
xã Phú Thuận B
|
ấp Phú Lợi B, xã
Phú Thuận B
|
Nâng
cấp, mở rộng trạm cấp nước, mạng lưới đường ống
|
|
DN
đang xin chủ trương mở rộng
|
II
|
HUYỆN CHÂU THÀNH
|
|
|
5.544
|
|
1
|
TCN cồn An Hòa
|
Xã An Nhơn
|
Xây
dựng mới
|
1.000
|
2023
- 2024
|
2
|
Tuyến ống HDPE D63
rạch Nga Tư (bờ phải) từ cầu Voi Am 1 đến cầu ngã tư
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
60
|
2023
- 2024
|
3
|
Tuyến ống HDPE D63
rạch Đình Tân Lễ (bờ Trái) đoạn từ cầu Đình Tân Lễ đến bến đò Tân Lễ cũ
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
150
|
2023
- 2024
|
4
|
Tuyến ống HDPE D63
rạch Đình Tân Lễ (bờ Phải) đoạn từ của hàng VTNN đến đò Tân Lễ cũ
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
60
|
2023
- 2024
|
5
|
Tuyến ông HDPE D63
cầu Nghi Phụng đến cầu ván
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
20
|
2023
- 2024
|
6
|
Tuyến ống HDPE 63 rạch
Xẻo Mây đoạn từ cầu Xẻo mây đến cầu bê Tông hướng sông cái
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
50
|
2023
- 2024
|
7
|
Tuyến ống HDPE 63 rạch
Bà Đình (bờ phải), ấp Phú Long, xã Phú Hựu
|
Phú Hựu
|
Xây
dựng mới
|
32
|
2023
- 2024
|
8
|
Tuyến ống HDPE 63 rạch
Hội Bối (bờ phải), ấp Phú Thạnh, xã An Phú Thuận
|
An Phú Thuận
|
Xây
dựng mới
|
146
|
2023
- 2024
|
9
|
Tuyến ống HDPE 63 rạch
Xẻo Trầu, ấp Phú Hưng, xã Phú Hựu
|
Phú Hựu
|
Xây
dựng mới
|
26
|
2023
- 2024
|
10
|
Tuyến ống D160 từ
đình Tân Lễ đến cầu Giáo Hội L = 7000m ( Nếu ko nhận chỗ 8 Tuấn KH này bỏ )
|
An Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
4.000
|
2024
- 2024
|
III
|
HUYỆN CAO LÃNH
|
|
|
3.730
|
|
1
|
Mạng cấp nước tuyến
rạch Bà Lương từ Thủy lợi - Ngã Bảy (2 bên)
|
Mỹ Hiệp
|
Xây
dựng mới
|
450
|
2024
|
2
|
Mạng cấp nước tuyến
Cồn Ké
|
Bình Thạnh
|
Xây
dựng mới
|
200
|
2024
|
3
|
Mạng cấp nước tuyến
Ngọn Nhà Xiếng
|
Phong Mỹ
|
Xây
dựng mới
|
720
|
2024
|
4
|
Mạng cấp nước tuyến
Hai Nâu - An Hữu (2 bên)
|
Bình Thạnh
|
Xây
dựng mới
|
540
|
2024
|
5
|
Mạng cấp nước tuyến
rạch Xẻo Ổi
|
An Bình
|
Xây
dựng mới
|
180
|
2024
|
6
|
Mạng cấp nước tuyến
Mương Trâu Mười Cồ (bờ Đông)
|
Nhị Mỹ
|
Xây
dựng mới
|
630
|
2024
|
7
|
Mạng cấp nước tuyến
kênh Ngang bờ Nam
|
Tân Nghĩa
|
Xây
dựng mới
|
180
|
2024
|
8
|
Mạng cấp nước tuyến
Mới Đào
|
Phong Mỹ
|
Xây
dựng mới
|
90
|
2025
|
9
|
Mạng cấp nước tuyến
Chùa - Ông Tưởng
|
Bình Thạnh
|
Xây
dựng mới
|
360
|
2025
|
10
|
Mạng cấp nước tuyến
Khai Luông
|
Bình Thạnh
|
Xây
dựng mới
|
200
|
2025
|
11
|
Mạng cấp nước tuyến
Cồn Dĩa
|
Bình Thạnh
|
Xây
dựng mới
|
180
|
2025
|
IV
|
HUYỆN LAI VUNG
|
|
|
41.000
|
|
1
|
Công ty TNHH MTV cấp
nước Phương Bình
|
xã Vĩnh Thới
|
xây
dựng chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt
|
30.000
|
2023-2025
|
2
|
Công ty TNHH MTV cấp
nước Quyết Anh
|
xã Phong Hoà
|
xây
dựng chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt
|
11.000
|
2023-2025
|
PHỤ
LỤC 07
TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG CÓ THỂ HUY ĐỘNG THỰC HIỆN
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Lực
lượng
|
Tổng
cộng
|
TT
|
Lực
lượng
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quân đội (tỉnh đội,
huyện đội)
|
2116
|
10
|
Lực lượng xung kích
|
10311
|
2
|
Bộ đội biên phòng
|
55
|
11
|
Hội Nông dân, đoàn
thể khác
|
1074
|
3
|
Công an
|
661
|
12
|
Thành viên Ban chỉ
huy, VPTT
|
780
|
4
|
Y tế
|
358
|
13
|
Cán bộ công nhân
viên chức
|
1916
|
5
|
Thanh niên tình
nguyện
|
766
|
14
|
Lực lượng quản lý
đê chuyên trách
|
60
|
6
|
Doanh nghiệp huy động
|
311
|
15
|
Lực lượng quản lý
đê nhân dân
|
272
|
7
|
Hội chữ thập đỏ
|
3448
|
16
|
Lực lượng khác
|
1725
|
8
|
Dân quân tự vệ
|
6792
|
9
|
Hội phụ nữ
|
1523
|
|
TỔNG CỘNG
|
32.168
|
PHỤ
LỤC 08
DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CÓ THỂ
HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023 -
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
DANH
MỤC
|
ĐVT
|
SỐ
LƯỢNG
|
TT
|
DANH
MỤC
|
ĐVT
|
SỐ
LƯỢNG
|
I
|
PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
|
Xe ô tô chở người
dưới 16 chỗ ngồi
|
chiếc
|
13
|
VIII
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
|
Xe chữa cháy các loại
khác
|
chiếc
|
10
|
Xe ô tô chở người đến
40 chỗ ngồi
|
chiếc
|
1
|
Xe trạm bơm, tiếp
nước
|
chiếc
|
4
|
Xe ô tô vận tải
|
chiếc
|
31
|
Xe chở phương tiện,
chất CC
|
chiếc
|
3
|
Xe ô tô bán tải
|
chiếc
|
19
|
Ca nô chữa cháy
|
chiếc
|
3
|
II
|
PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY
|
Tàu chở khách
|
chiếc
|
1
|
Máy bơm chữa cháy
|
chiếc
|
74
|
III
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY
|
Xe chỉ huy PCLB
|
chiếc
|
2
|
Máy bơm nước các loại
|
chiếc
|
31
|
Trang thiết bị quan
sát, ghi hình
|
bộ
|
3
|
Bồn chứa nước di động
|
chiếc
|
2
|
Trang thiết bị
thông tin
|
bộ
|
3
|
Ống hút máy bơm
|
chiếc
|
24
|
Hệ thống truyền
hình hội nghị
|
HT
|
2
|
Vòi chữa cháy
|
cuộn
|
962
|
IV
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN TTLL
|
Máy tính xách tay
|
chiếc
|
27
|
Bộ chia nước
|
bộ
|
36
|
Máy quay phim
|
chiếc
|
2
|
Lăng phun
|
chiếc
|
145
|
V
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN HÀNG KHÔNG
|
Thang dây
|
bộ
|
3
|
BHLĐ
|
chiếc
|
45
|
VI
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN TRÊN SÔNG
|
Tàu các loại
|
chiếc
|
2
|
Thiết bị chữa cháy
đồng bộ
|
bộ
|
8
|
Xuồng ST 660
|
chiếc
|
6
|
Thiết bị phòng hộ
(Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân)
|
bộ
|
4
|
|
|
Xuồng ST 450
|
chiếc
|
7
|
IX
|
TRANG
THIẾT BỊ VẬT TƯ, Y TẾ
|
Xe cứu thương
|
chiếc
|
10
|
Xuống máy các loại
|
chiếc
|
2
|
Máy tạo ô xy và nén
cao áp đồng bộ
|
chiếc
|
2
|
Loại khác
|
chiếc
|
9
|
Nhà bạt cứu sinh nhẹ
|
chiếc
|
17
|
Ca nô các loại
|
chiếc
|
27
|
Nhà bạt 16,5 m2
|
chiếc
|
38
|
Vỏ xuồng các loại
|
chiếc
|
28
|
Nhà bạt 24,75 m2
|
chiếc
|
61
|
VSN-1500
|
bộ
|
2
|
Nhà bạt 60 m2
|
chiếc
|
10
|
Cần cẩu nổi
|
bộ
|
4
|
Nhà bạt các loại
khác
|
chiếc
|
116
|
Bộ dầm cầu đồng bộ
|
bộ
|
2
|
Clomin B
|
kg
|
27
|
Phao thuyền PMP đồng
bộ
|
bộ
|
1
|
Thuốc khử trùng, diệt
khuẩn
|
lít
|
185
|
Phao cứu sinh
|
chiếc
|
189
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
30
|
Phao áo cứu sinh
|
chiếc
|
3.701
|
Dụng cụ băng bó cứu
thương
|
bộ
|
150
|
Phao tròn cứu sinh
|
chiếc
|
4.590
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
13.040
|
Phao bè cứu sinh
|
chiếc
|
99
|
X
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẤP NGUỒN ĐIỆN
|
Máy phát điện 5-7KW
|
chiếc
|
22
|
Phao các loại
|
chiếc
|
203
|
Trạm nguồn điện;
máy phát điện chạy Diesel (1250 KVA)
|
bộ
|
5
|
Súng bắn đạn tín hiệu
|
chiếc
|
3
|
XI
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN KHÁC
|
Bình cứu hỏa các loại
|
Chiếc
|
251
|
Đạn tín hiệu các loại
|
chiếc
|
410
|
Thiết bị chữa cháy
cầm tay (Bình xịt chữa cháy)
|
cái
|
8
|
Đèn pin CHCN
|
chiếc
|
54
|
Máy cưa
|
máy
|
1
|
Đèn pin CHCN dưới
nước
|
chiếc
|
40
|
Máy bơm nước
|
cái
|
2
|
Máy đẩy 85
|
chiếc
|
1
|
Dây luộc
|
Mét
|
50
|
Máy đẩy 40
|
chiếc
|
4
|
Áo mưa
|
Cái
|
70
|
VII
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN DƯỚI NƯỚC
|
Thiết bị định vị dưới
nước
|
bộ
|
4
|
Sứa
|
cây
|
4
|
|
|
Thiết bị lặn (quần
áo lặn)
|
chiếc
|
6
|
Búa
|
Cây
|
4
|
|
Thiết bị thở
|
chiếc
|
5
|
|
|
Xẻng
|
chiếc
|
380
|
VIII
|
TRANG
BỊ, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
|
Xe chữa cháy công
nghệ CAFS
|
chiếc
|
1
|
Thiết bị định vị
|
chiếc
|
5
|
Xe chữa cháy các loại
khác
|
chiếc
|
10
|
Máy phát điện dưới
5kW
|
Chiếc
|
3
|