ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 567/KH-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
KHUNG
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ DANH MỤC DỰ ÁN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH:
Trong những năm qua, biến đổi khí hậu đã gây
ra nhiều tác động tiêu cực, đặc biệt là việc gây ngập lụt, hạn hán, xâm nhập
mặn, sạt lở bờ sông,… làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh
hoạt, sức khỏe và đời sống của người dân, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của tỉnh. Với sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và những nỗ lực của các
ngành, các cấp, công tác ứng phó bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực,
nhiều hoạt động tuyên truyền, mô hình thích ứng, ứng phó và hơn 22 dự án, nhiệm
vụ được triển khai,… đã góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao nhận thức, thu
nhập, cải thiện khả năng chống chịu và ứng phó của chính quyền và người dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng bền vững.
Tuy nhiên, công tác ứng phó vẫn còn nhiều bất
cập, lúng túng, dàn trải, thiếu trọng tâm trọng điểm, chưa đi vào thực chất,
hiệu quả đạt được chưa cao, vì vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi
thực tiễn.
Dự báo, trong những năm tới biến đổi khí hậu
tiếp tục sẽ còn diễn biến phức tạp, khốc liệt và ngày càng rõ nét gây tác động
tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội và các ngành lĩnh vực. Song song đó,
những tác động của các đập thủy điện và việc chuyển nước sang lưu vực khác của
phía thượng nguồn sông Mê Công sẽ làm cho tình hình càng trở nên nghiêm trọng
hơn, khó lường hơn và do đó thiệt hại sẽ lớn hơn nếu không có cách ứng phó kịp
thời, phù hợp và hiệu quả. Các biểu hiện của sự tác động kép này nhiều khả năng
sẽ là: Tình hình hạn hán và xâm nhập mặn sẽ xảy ra trên diện rộng hơn, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về
kinh tế và bất ổn xã hội; khí hậu, thời tiết, mưa bão, lũ lụt, dông lốc sẽ diễn
biến bất thường hơn, cực đoan hơn; tình hình sạt lở bờ sông xảy ra thường xuyên
hơn với cường độ mạnh hơn,… gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của Nhà nước
và Nhân dân, nguồn nước sẽ tiếp tục bị suy giảm cả về chất, lẫn lưu lượng, đe
dọa an ninh nguồn nước của vùng. Do đó, công tác ứng phó trong giai đoạn 2017 -
2020 và trong thời gian tới cần phải chủ động hơn, mang tính khoa học hơn nhưng
đồng thời cũng cần phải bình tĩnh, thận trọng, không nóng vội cũng không chủ
quan, phải tính toán ngay những việc trước mắt và những việc lâu dài.
II.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH;
- Quyết định số
2193/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Nghị quyết số
24/NQ-TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động
Ứng phó với Biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường;
- Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
- Quyết định số
1474/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
Hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2020;
- Nghị quyết số
853/NQ-UBTVQH13 ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết
quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với
biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long;
- Kế hoạch số
62-KH/TU ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh Ủy về Thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 3-6-2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường;
- Quyết định số
819/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số
1685/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03-6-2013 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Kế hoạch hành động
số 655/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn
2016-2020;
- Quyết định số
2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu;
- Kế hoạch số
307/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục
tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh An Giang đến năm 2025;
III.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
Các nội dung của Kế
hoạch Khung mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) phải
dựa trên các quan điểm sau đây:
- Công tác ứng phó
với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã
hội, các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân trong tỉnh và cần được tiến
hành với sự đồng thuận, quyết tâm cao, và sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ từ
phạm vi cấp xã đến cấp tỉnh;
- Việc xây dựng Kế hoạch
này phải dựa trên nguyên tắc kế thừa và phát huy những mặt đã làm được, đồng
thời từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế của giai đoạn 2011 - 2016 và
tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng yếu của tỉnh, bao gồm: nông nghiệp và
phát triển nông thôn; tài nguyên và môi trường; xây dựng; giao thông vận tải;
công thương; khoa học và công nghệ; bên cạnh đó cần phải chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh;
- Các hoạt động ứng
phó với BĐKH giai đoạn 2017 - 2020 được thực hiện trên cơ sở có đầu tư của nhà
nước, lồng ghép và tận dụng mọi nguồn lực, phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ
trợ quốc tế để tăng cường các hoạt động ứng phó hiệu quả, hướng tới phát triển
nền kinh tế xanh, ít phát thải và bền vững;
- Các hoạt động ứng
phó với BĐKH giai đoạn 2017 - 2020 phải trên cơ sở kế thừa các nội dung trong
các Kế hoạch và Quyết định được cấp thẩm quyền ban hành trước đây và cập nhật
thêm các nội dung hành động mới nhưng phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và nhu
cầu phát triển của mỗi ngành, lĩnh vực trọng yếu của tỉnh đồng thời cũng phải
xuất phát từ yêu cầu thực tế, có khả năng triển khai thực hiện và nhân rộng
cao, phù hợp với trình độ, năng lực của tỉnh. Bên cạnh đó, phải có sự kết hợp
giữa thích ứng và giảm nhẹ để nâng cao hiệu quả ứng phó nhưng phải đảm bảo
không gây xáo trộn lớn đến các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.
2. Mục tiêu
Việc xây dựng Kế
hoạch này hướng đến các mục tiêu cần đạt được vào năm 2020 như sau:
a). Mục tiêu tổng
quát:
- Xác định được các
tác động của biến đổi khí hậu đến quá trình phát triển của tỉnh An Giang. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp ưu tiên trước mắt và lâu dài để ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện đến năm
2020, có tính đến giai đoạn 2020 - 2030.
- Nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý và giám sát biến đổi khí hậu và tăng cường
khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực trọng yếu của tỉnh,
góp phần thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Bảo vệ tài
nguyên và môi trường nhằm từng bước hướng đến nền kinh tế xanh, đảm bảo sự phát
triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và năng lực phòng tránh, giảm
thiểu và thích ứng của người dân với những hiểm họa rủi ro thiên tai trong bối
cảnh biến đổi khí hậu;
b). Mục tiêu cụ thể:
- Từng bước nâng cao
nhận thức, trình độ chuyên môn và năng lực hiểu biết về BĐKH và cách thức ứng
phó, phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai của cơ quan, cán bộ quản lý các
cấp, và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh để cơ bản đáp ứng nhu cầu thực tiễn;
- Giảm dần cường độ
phát thải khí nhà kính nhằm tạo tiền đề để đóng góp vào cam kết của Việt Nam
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu;
- Định hình rõ phương
pháp tiếp cận và cách thích ứng, xác định được phương pháp gắn kết chặt chẽ
giữa các giải pháp công trình và phi công trình trong hoạt động ứng phó một
cách đồng bộ, nhịp nhàng, thống nhất, khoa học và mang lại hiệu quả cao để
chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo và tạo đà tiếp tục thu hút sự hỗ trợ vốn đầu
tư từ cộng đồng quốc tế;
- Quản lý chặt chẽ,
khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên với giá trị gia tăng cao;
từng bước xanh hóa các ngành, lĩnh vực trên cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và chế
biến thủy sản (mục tiêu là giảm tiêu hao năng lượng tính trên GRDP từ 1% đến
1,5% mỗi năm); tạo sự chuyển biến rõ nét trong lĩnh vực quản lý môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học gắn phát triển du lịch sinh thái bền vững; duy trì bảo vệ,
nâng cao diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên và phát triển rừng để nâng cao
độ che phủ rừng và cây phân tán đạt trên 25% (Nghị quyết của Tỉnh ủy là duy trì
22,4%);
- Phát triển thêm
nhiều không gian xanh, công trình xanh, đô thị xanh, khuyến khích sử dụng nhiều
sản phẩm xanh, vật liệu xây dựng xanh, góp phần giảm khí thải nhà kính, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững;
- Nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo sớm các hiện tượng xâm nhập mặn, các rủi ro về nguồn nước,
giông lốc, ngập lụt, sạt lở bờ sông và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác
để chủ động phòng tránh, ứng phó và giảm nhẹ các rủi ro;
- Sử dụng hiệu quả
tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, ít phát thải khí nhà kính, hướng đến nền sản
xuất các-bon thấp và kinh tế xanh.
- Chuyển dần việc sử
dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng nhiên liệu khí nén tự nhiên, khí hóa
lỏng, nhiên liệu sinh học đạt 20% số phương tiện giao thông vào năm 2020;
- Tập trung phát
triển nguồn nhân lực để đến năm 2020 cơ bản bố trí đủ, đảm bảo chất lượng cán
bộ làm công tác quản lý tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
cấp tỉnh và cấp huyện;
- Từng bước xây dựng
tỉnh An Giang bền vững về môi trường và hình thành cộng đồng An Giang ứng
phó với biến đổi khí hậu với sự tham gia tích cực của cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp, các đối tác quốc tế và người dân nhằm chủ động hội nhập ASEAN trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
và ứng phó biến đổi khí hậu.
V.
KHUNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Khung nhiệm vụ ngành
tài nguyên và môi trường:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Tài nguyên và Môi trường;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức trong
nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện:
- Nhiệm vụ 01: Tiếp tục tuyên truyền
sâu rộng, tập huấn nâng cao nhận thức, ý thức và năng lực của cán bộ quản lý,
người dân và doanh nghiệp về tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp
thích ứng; đề xuất các biện pháp hiệu quả hơn nữa để bảo vệ, khai thác, sử dụng
tiết kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Thường xuyên hàng năm trong suốt giai đoạn
- Nhiệm vụ 02: Tập
trung công tác nghiên cứu cơ bản về biến đổi khí hậu, thực hiện đánh giá diễn
biến của biến đổi khí hậu, tác động của BĐKH cho tỉnh An Giang trên cơ sở cập
nhật Kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016 và nghiên cứu số
liệu độc lập để có đánh giá đáng tin cậy. Qua đó, tiếp tục rà soát, cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung và công bố Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của
tỉnh theo số liệu và nghiên cứu mới nhất để làm cơ sở định hướng cho các ngành,
lĩnh vực và địa phương xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành và địa phương mình trong giai đoạn 2017-2020
và tạo đà triển khai các giai đoạn tiếp theo.
Thời gian thực hiện:
Hoàn thành trong năm 2018
- Nhiệm vụ 03: Hướng
dẫn lồng ghép yếu tố BĐKH và các giải pháp ứng phó vào chương trình, kế hoạch,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của từng ngành, từng
lĩnh vực một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Thường xuyên hàng năm trong suốt giai đoạn
- Nhiệm vụ 04: Đầu
tư hoàn thiện các hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu về khí hậu, khí tượng
thủy văn, môi trường, cảnh báo sạt lỡ bờ sông, tài nguyên nước và diễn biến xâm
nhập mặn làm cơ sở theo dõi, dự báo, đánh giá diễn biến tình hình trong điều
kiện biến đổi khí hậu và việc xây dựng các công trình ngăn dòng chính sông Mê
Công ở các quốc gia phía thượng nguồn để phục vụ cho công tác quản lý và cảnh
báo đạt hiệu quả cao.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 05: Quản lý tổng hợp tài
nguyên nước hiệu quả, trong đó: nghiên cứu đề xuất các giải pháp ngăn chặn xu
hướng suy giảm tài nguyên nước, tiết kiệm và tích trữ nước phù hợp; chia sẻ lợi
ích nguồn nước, nâng cao năng lực quản lý và khai thác nước dưới đất, kiểm soát
tốt nguồn nước xuyên biên giới; đánh giá đúng và đầy đủ những nguy cơ và rủi ro
tài nguyên nước xuyên biên giới; đề xuất cơ chế hợp tác, chia sẻ tài nguyên
nước liên tỉnh và liên quốc gia.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 06: Chủ trì phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan rà soát quy
hoạch sử dụng đất và tạo quỹ đất xây dựng cụm, tuyến dân cư để di dời và hỗ trợ
tái định cư cho người dân sống trong khu vực cảnh báo sạt lở nguy hiểm.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 07: Nghiên
cứu các giải pháp bảo vệ và phục hồi các vùng, hệ sinh thái đất ngập nước, đề
xuất sử dụng các vùng đất trũng mới với mục đích tăng không gian chứa lũ và khả
năng tích trữ nước gắn với tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và bảo tồn đa dạng
sinh học. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề xuất các vị trí tiềm năng xây dựng hồ chứa
nước đa mục tiêu quy mô nhỏ (dung tích <100.000 m3) vùng Bảy Núi để
điều tiết lũ vào mùa mưa và tăng khả năng chống hạn vào mùa khô.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 08: Tiếp
tục rà soát, chọn lọc, cập nhật, bổ sung và xác định được các dự án, đề án và
nhiệm vụ cấp bách, ưu tiên, có tính khả thi và hiệu quả cao để đề ra lộ trình
triển khai thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 trên cơ sở phù hợp với nguồn lực
của địa phương, sự hỗ trợ từ Trung ương, quốc tế và mức độ tác động làm tiền đề
và định hướng cho giai đoạn tiếp theo.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2018
- Nhiệm vụ 09: Lập
Kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu phát triển nguồn
nhân lực về biến đổi khí hậu trình UBND tỉnh phê duyệt. Thiết lập mối quan hệ,
mạng lưới liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các viện, trường, các
tổ chức trong và ngoài nước để triển khai thực hiện có hiệu quả và chất lượng.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2018
- Nhiệm vụ 10: Xây dựng cơ chế phối
hợp, các chính sách hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp,
các ngành, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt
động ứng phó với BĐKH thuộc trách nhiệm của tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2018
- Nhiệm vụ 11: Xác
định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, phòng
chống hạn hán và xâm nhập mặn cho các vùng sinh thái dễ bị tổn thương trên địa
bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2018
- Nhiệm vụ 12: Thực
hiện các nhiệm vụ khác của ngành trên cơ sở có lồng ghép yếu tố biến đổi khí
hậu và mức độ tác động hướng đến mục tiêu phát triển nhanh, có chất lượng và
bền vững.
Thời gian thực hiện:
Thường xuyên hàng năm trong suốt giai đoạn
2. Khung nhiệm vụ
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các nhà đầu tư, các
tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện:
Xây dựng Kế hoạch
hành động chi tiết thực hiện Quyết định số 819/QĐ- BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Nhiệm vụ 01: Đầu
tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi trọng điểm, các
tuyến đê bao xung yếu kết hợp đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng tưới
tiêu để nâng cao khả năng thích ứng góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đa dạng hóa sinh
kế, ổn định sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân đồng thời nâng cao năng
lực kiểm soát lũ và quản lý nước hiệu quả.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 02: Phục
hồi, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt đa mục tiêu và hệ
thống thủy lợi vùng Bảy Núi nhằm tăng cường khả năng điều tiết nước phục vụ tái
cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy rừng trong bối
cảnh BĐKH, hạn hán, xâm nhập mặn gia tăng.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 03: Xây
dựng cơ chế vận hành các công trình thủy lợi và quản lý nước tổng hợp vùng Tứ
giác Long Xuyên trên địa bàn tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2018
- Nhiệm vụ 04: Đầu tư hoàn thiện các
công trình phụ trợ trong canh tác (hệ thống cống dưới đê, đường nước nội đồng,
giao thông đồng ruộng) để từng bước nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn có ứng
dụng khoa học kỹ thuật để cải tạo mặt bằng đồng ruộng, cơ giới hóa các công
đoạn sản xuất, áp dụng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm (ngập khô xen kẻ), tưới nhỏ
giọt, tưới phun mưa cho các cây trồng cạn, cây ăn quả và rau màu có giá trị
kinh tế cao tại các vùng chuyên canh nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và
giảm phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 05: Tập trung triển khai
các công trình kiểm soát lũ, phòng chống sạt lở cấp bách bảo vệ các đô thị lớn
như: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 06: Quản
lý, bảo vệ và triển khai các dự án trồng mới và phục hồi rừng, nâng cao độ che
phủ đạt mục tiêu đặt ra nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học, tăng
khả năng giữ nước, hạn chế rủi ro do tác động của biến đổi khí hậu, giảm thiệt
hại do lũ quét, sạt lở đất, bảo vệ các công trình hạ lưu, điều hòa khí hậu,
tăng cường khả năng hấp thụ các-bon, duy trì và đa dạng sinh kế bền vững từ
rừng.
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 07: Tập
trung công tác quy hoạch và tổ chức lại một cách hợp lý các vùng sản xuất lúa
gạo, rau màu, nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, chuyên canh, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và mặt nước phù hợp với từng vùng sinh thái trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
Thời gian thực hiện:
2017-2018
- Nhiệm vụ 08: Nghiên
cứu khảo nghiệm, phát triển và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi mới năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích nghi cao với điều kiện canh tác
(chịu mặn, chịu hạn, chịu phèn) và chế độ canh tác (ngập lụt, hạn hán) phục vụ
sản xuất hàng hóa theo mô hình canh tác nông nghiệp thông minh với khí hậu
(Climate Smart Agriculture - CSA).
Thời gian thực hiện:
Đến năm 2020
- Nhiệm vụ 09: Tiếp
tục triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên tiến như:
VietGAP, ICM, 3G3T, 1P5G, IPM, hệ thống canh tác lúa cải tiến (System Rice
Intensification - SRI), làm đất tối thiểu, che phủ bằng thảm thực vật. Bên cạnh
đó, nghiên cứu và nhân rộng kỹ thuật canh tác mới để bảo vệ đất trồng trọt,
nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm nhằm hạn chế phát thải khí N2O, CH4.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 10: Nghiên cứu phát triển
và thí điểm thực hiện mô hình “Hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp khép
kín” nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, tiết kiệm chi
phí đầu vào từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú
trọng áp dụng tổng hợp các kỹ thuật canh tác và chăn nuôi tiên tiến; thu gom,
xử lý và tái sử dụng chất thải nông nghiệp và chăn nuôi để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
2017-2019
- Nhiệm vụ 11: Chuyển đổi dần phương
thức chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang
trại, hình hình vùng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trọng điểm, quy mô lớn có
kiểm soát (giống, dịch bệnh, kháng sinh, chất thải và năng lượng), ứng dụng
công nghệ cao và khép kín nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản
phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 12: Xây
dựng và nhân rộng các mô hình đồng quản lý nghề cá, kết hợp vừa khai thác vừa
bảo tồn trong bối cảnh nguồn lợi thủy sản tự nhiên đang sụt giảm nghiêm trọng.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 13: Nghiên cứu xây dựng
và phát triển mô hình cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống rủi
ro thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường.
Thời gian thực hiện:
2017-2018
- Nhiệm vụ 14: Tiếp
tục thực hiện các nội dung quản lý rủi ro, thiên tai dựa vào cộng đồng và xây
dựng phương án di dời và hỗ trợ tái định cư cho dân cư vùng thường xuyên bị tác
động bởi thiên tai, lũ lụt, khu vực cảnh báo sạt lở nguy hiểm.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 15: Thực
hiện các nhiệm vụ khác của ngành trên cơ sở có lồng ghép mục tiêu thích ứng và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu hướng đến nền nông nghiệp xanh và bền vững.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
3. Khung nhiệm vụ
ngành xây dựng:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Xây dựng;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các nhà đầu tư, các
tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện:
- Nhiệm vụ 01: Triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động số 655/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu
của ngành Xây dựng, giai đoạn 2016-2020.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
- Nhiệm vụ 02: Chủ trì triển khai
thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình thoát nước và chống ngập úng thành
phố Long Xuyên theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang.
Thời gian thực hiện:
2016 - 2019
- Nhiệm vụ 03: Nâng
cấp cơ sở hạ tầng kiểm soát lũ, chống ngập úng, giao thông đô thị, cấp thoát
nước và xử lý nước thải thích ứng với biến đổi khí hậu cho ba khu đô thị lớn là
thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu bằng các nguồn hỗ
trợ từ Trung ương và tổ chức quốc tế;
- Nhiệm vụ 04: Điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn 2050, trong
đó rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu
và nước biển dâng.
Thời gian thực hiện:
2018 - 2019
- Nhiệm vụ 05: Chủ
trì cùng với các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên
phối hợp với Tư vấn Eptisa của Ngân hàng phát triển Á Châu (ADB) xây dựng Kế
hoạch hành động phát triển đô thị thành phố Long Xuyên thích ứng với biến đổi
khí hậu và Kế hoạch thí điểm nhà ở chi phí thấp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
- Nhiệm vụ 05: Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu, cụm tuyến dân cư, trong đó cần xác
định những khu vực dễ bị tổn thương và tác động bởi yếu tố biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, lũ lụt, sạt lỡ bờ sông để di dời hoặc nâng cao điều kiện sống
an toàn cho người dân vùng thường xuyên bị ảnh hưởng.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 06: Thực
hiện các nhiệm vụ khác của ngành có lồng ghép yếu tố thích ứng và giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng để nâng cao chất lượng cuộc sống,
tạo không gian môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
4. Khung nhiệm vụ
ngành công thương:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Công Thương;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các nhà đầu tư, các
tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện
- Nhiệm vụ 01: Tiếp tục thực hiện dự
án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030
trong đó có lồng ghép nội dung quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo trên địa
bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 02: Chủ động nghiên cứu
phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối, năng lượng mặt trời
và các nguồn năng lượng sạch khác.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 03: Tiếp
tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 241/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt “Chiến lược quản lý và sử dụng sinh
khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang
đến năm 2030, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng Kế hoạch phát triển cụm
công nghiệp sinh thái lúa gạo trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2030;
và tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực quản lý năng lượng tái
tạo và giảm phát thải khí nhà kính cho cán bộ nhà nước và doanh nghiệp ngành
công thương.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 04: Chủ
động tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế để nghiên
cứu và triển khai các dự án phát triển năng lượng sinh khối và năng lượng sạch
trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 05: Tiếp
tục thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2017-2020 nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và tạo thói quen tiêu
dùng thông minh và sử dụng năng lượng hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 06: Tiếp
tục thực hiện Kế hoạch áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017-2020, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp tiết kiệm
năng lượng, nguồn nước, tái sử dụng nguồn nước và chất thải công nghiệp, giảm
phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 07: Xây
dựng kế hoạch và phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường,
thương mại trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường, công nghiệp hỗ trợ
phục vụ công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên trong hoạt
động sản xuất công nghiệp và thương mại.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 08: Thực
hiện các nhiệm vụ khác của ngành công thương có lồng ghép yếu tố thích ứng và
giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu để nâng cao chất lượng và giá trị sản
phẩm công nghiệp, tạo ý thức bảo vệ môi trường và thói quen tiêu dùng xanh cho
người dân.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
5. Khung nhiệm vụ
ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông Vận tải;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các nhà tài trợ,
các tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện
- Nhiệm vụ 01: Đầu
tư nạo vét thông luồng các tuyến giao thông thủy có kết hợp tận thu vật liệu,
tăng khả năng điều tiết lũ và tích trữ nước đảm bảo không bị tắt nghẽn, nâng
cấp cơ sở hạ tầng giao thông thủy, khắc phục và xử lý sạt lở, cải tạo hệ thống
thoát nước nội đô để nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
- Nhiệm vụ 02: Điều
tra, kiểm kê, xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện giảm nhẹ khí thải nhà kính
phù hợp với ngành giao thông vận tải.
Thời gian thực hiện:
2018 - 2019
- Nhiệm vụ 03: Quy
hoạch phát triển vận tải đa phương thức, đa chiều với khối lượng lớn, nâng cao
chất lượng phương tiện và dịch vụ vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các
tuyến nội tỉnh nhằm hạn chế sử dụng xe cá nhân để giảm phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 04: Chủ động, tranh thủ
các nguồn lực đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến giao thông đường bộ trọng yếu,
đảm bảo cao trình vượt lũ và xây dựng hệ thống thoát nước các đoạn, tuyến qua
nội ô đô thị, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
- Nhiệm vụ 05: Thực
hiện các nhiệm vụ khác để từng bước nâng cao khả năng thích ứng và giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu của ngành giao thông vận tải.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
6. Khung nhiệm vụ
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì: Sở
Khoa học và Công nghệ;
- Đơn vị phối hợp:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các viện, trường
đại học, nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Khung nhiệm vụ và
thời gian thực hiện
- Nhiệm vụ 01: Nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ thích ứng và giảm nhẹ tác
động biến đổi khí hậu trong các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
- Nhiệm vụ 02: Đề
xuất danh mục các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính
chuyên ngành, liên ngành, liên vùng phục vụ cho các hoạt động ứng phó biến đổi
khí hậu.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 03: Hình
thành các chương trình nghiên cứu về chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi,
giống thủy sản mới có khả năng thích ứng cao với điều kiện môi trường thay đổi,
có năng suất cao, cải tiến và hoàn thiện các quy trình canh tác theo hướng tăng
năng suất, sử dụng tiết kiệm đầu vào và giảm mức độ phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2018
- Nhiệm vụ 04: Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ xử lý môi trường và tái
sử dụng chất thải nông thôn, phế phụ phẩm trong chăn nuôi, trồng trọt và nuôi
trồng thủy sản để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế, giảm
phát thải khí nhà kính.
Thời gian thực hiện:
2017 - 2020
- Nhiệm vụ 05: Nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao các sản phẩm công nghệ, vật liệu thay thế trong
ngành xây dựng thân thiện với môi trường; Thời gian thực hiện: 2017 - 2020
- Nhiệm vụ 06: Tăng
cường các hoạt động liên kết, hợp tác để tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
mới, tiên tiến phục vụ ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu trong các ngành,
lĩnh vực trọng yếu của tỉnh.
Thời gian thực hiện:
Hàng năm trong suốt giai đoạn đến năm 2020
VI.
ĐỀ XUẤT DANH MỤC DỰ ÁN VÀ NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI
ĐOẠN 2017-2020
Trong giai đoạn 2017 -
2020 cần triển khai thực hiện 50 nhiệm vụ, dự án với tổng kinh phí là 15.861.000
triệu đồng, bao gồm nhiều nguồn vốn khác nhau như: NSTW, SP-RCC, ODA (bao
gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại), ngân sách tỉnh, Xã hội hóa, kêu gọi
đầu tư, vay Ngân hàng thương mại và chính sách xã hội (Chi tiết đính kèm tại
Phụ lục 1), trong đó:
+ 2 Dự án đề xuất sử
dụng nguồn vốn thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC)
với tổng kinh phí là 2.330.000 triệu đồng (Phụ lục 2);
+ 6 Dự án, nhiệm vụ
đề xuất Trung ương hỗ trợ và Ngân sách tỉnh đối ứng với tổng kinh phí là
259.653 triệu đồng (Phụ lục 3);
+ 16 Dự án, nhiệm vụ
đề xuất sử dụng Ngân sách sự nghiệp cấp tỉnh với tổng kinh phí là 75.000 triệu
đồng (Phụ lục 4);
+ 4 Dự án đề xuất sử
dụng vốn vay ưu đãi và Ngân sách tỉnh đối ứng với tổng kinh phí là 4.333.210
triệu đồng (Phụ lục 5);
+ 15 Dự án, nhiệm vụ đề
xuất sử dụng nhiều nguồn vốn với tổng kinh phí là 7.237.244 triệu đồng (Phụ
lục 6);
+ 3 Dự án, nhiệm vụ
đề xuất viện trợ không hoàn lại với tổng kinh phí là 152.048 triệu đồng (Phụ
lục 7);
+ 4 Dự án đề xuất xã
hội hóa, kêu gọi đầu tư với tổng kinh phí là 1.020.000 triệu đồng (Phụ
lục 8);
VII.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở Khung
nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực các cơ quan được giao chủ trì thực hiện
cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau để triển khai thực hiện:
1. Giải pháp về tăng
cường năng lực quản lý nhà nước
- Tiếp tục kiện toàn,
tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp về quản lý tài
nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu ở các cấp, các ngành nhằm đạt
mục tiêu đến năm 2020 cơ bản bố trí đủ, đảm bảo chất lượng cán bộ làm công tác
quản lý tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; thường xuyên phối
hợp với các viện, trường trong và ngoài nước đẩy mạnh công tác đào tạo, tập
huấn phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh.
- Thành lập Hội đồng
tư vấn các vấn đề chuyên môn (tại thời điểm thích hợp nếu cần thiết) để tư vấn
cho Ban Chỉ đạo về các giải pháp cụ thể, rõ ràng, lộ trình thực hiện để phục vụ
cho công tác quản lý, điều hành sâu sát, thực tế và hiệu quả.
2. Giải pháp về tuyên
truyền, nâng cao nhận thức
Các ngành, các cấp
tiếp tục triển khai, đổi mới hình thức, phương tiện và nội dung thông tin,
tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu, ý
nghĩa và vai trò của các hoạt động giảm thiểu biến đổi khí hậu cho cán bộ quản
lý của ngành mình, các tổ chức kinh tế, người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Tích cực đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng, ứng phó với với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chú trọng việc đổi mới, áp dụng các công
nghệ sản xuất tiên tiến theo hướng thân thiện với môi trường, đề xuất các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phải cụ thể và phù hợp với địa phương nhằm
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải và sinh hoạt;
- Đa dạng hơn nữa các
mô hình sinh kế bền vững, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong từng sản phẩm
nông nghiệp theo hướng hữu cơ để từng bước phục hồi đất đai, bảo vệ nguồn nước,
duy trì hệ sinh thái nông nghiệp và từ đó nâng sức chống chịu và khả năng thích
ứng.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ mới trên nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều
tra, đánh giá, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
4. Giải pháp về cơ
chế, chính sách, tài chính
- Tiếp tục cập nhật,
rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh về ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các cơ chế, chính sách nhằm
thu hút nguồn lực từ trong và ngoài nước để triển khai có hiệu quả các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ các hoạt động ứng phó với BĐKH;
- Tăng cường năng lực
tổ chức, quản lý các vấn đề liên quan đến ứng phó với BĐKH cho các Sở, ban
ngành và các địa phương, tăng cường cơ chế phối hợp liên vùng với các tỉnh khu
vực đồng bằng sông Cửu Long về ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
- Cân đối, tăng chi
từ ngân sách, ưu tiên tập trung bố trí đủ kinh phí cho các dự án quy hoạch chi
tiết ngành, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản về BĐKH, nâng cao năng lực và
dự báo của cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên đầu tư tăng cường năng lực quan trắc, dự
báo, cảnh báo về sạt lở, mưa, lũ, các hiện tượng thời tiết cực đoan để có một
cách nhìn tổng quát, bức tranh tổng thể, số liệu đáng tin cậy về diễn biến và
những tác động của BĐKH từ đó đề xuất những giải pháp thích ứng thiết thực hơn,
hiệu quả hơn và tiết kiệm hơn trong phạm vi nguồn lực giới hạn của tỉnh nhằm
hạn chế hoặc tránh trường hợp “phải hối tiếc do nhận thức chưa đầy đủ”.
Mặt khác, cần vận dụng mọi cơ hội để tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, các tổ
chức quốc tế về chuyên môn, khoa học, công nghệ, kỹ thuật và tài chính.
- Đa dạng hóa các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi
cho các dự án ứng phó biến đổi khí hậu đặc biệt cho các vùng, khu vực thường
xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn Tỉnh và dự án về xây dựng
mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường, các dự án xử lý nước thải, rác thải
trên địa bàn Tỉnh nhưng đồng thời cũng chọn lọc và lựa chọn thận trọng đối với
các nguồn vốn vay cho các dự án có kinh phí đầu tư lớn, kéo dài nhưng hiệu quả
thấp để đảm bảo nợ công không vượt ngưỡng an toàn và xem xét khả năng trả nợ
trong tương lai.
- Xây dựng và hoàn
thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, huy động, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực (tài chính, nhân lực, trang thiết bị) để phát triển
ngành công nghiệp môi trường, chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ
môi trường theo hình thức xã hội hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia
hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên,
xử lý rác thải, nước thải, hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường, trồng và
bảo vệ rừng, các cơ chế hỗ trợ vùng ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường.
5. Giải pháp về hợp
tác, hội nhập quốc tế
- Thiết lập cơ chế
hợp tác chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch và năng động giữa các ngành, tổ chức, địa
phương của An Giang với các nhà tài trợ, đối tác quốc tế nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng đàm phán quốc
tế cho đội ngũ cán bộ của các ngành, địa phương làm việc trong lĩnh vực biến
đổi khí hậu thông qua các khóa huấn luyện trong và ngoài nước.
- Tăng cường hợp tác
quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, tiếp cận khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn hỗ trợ, tích cực và chủ động tham gia đàm phán quốc tế để nâng cao vị
thế và vai trò của tỉnh và của vùng trong các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu và giảm thiểu các rủi ro về nguồn nước trong bối cảnh các quốc gia phía
thượng nguồn đã, đang và sẽ xây dựng các công trình ngăn dòng chảy chính sông
Mê Công;
- Tăng cường liên
kết, hợp tác với các viện trường, các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các
tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ các chính sách, các nguồn lực để thực hiện các
công trình, dự án, đề án phục vụ cho quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
6. Giải pháp về kiểm
tra, giám sát và đánh giá
- Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước về lĩnh
vực: khí tượng thủy văn, tài nguyên và môi trường, nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản, khai thác và chế biến gỗ, xây dựng, giao thông vận tải, công thương; áp
dụng các chế tài hành chính, công cụ kinh tế để xử lý kiên quyết đối với các
hành vi vi phạm; thực hiện nghiêm các quy chuẩn, tiêu chuẩn của Quốc gia và
Tỉnh.
- Thực hiện giám sát
và đánh giá định kỳ việc thực hiện Kế hoạch hành động chi tiết của các ngành,
lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang được phê duyệt.
- Tăng cường công tác
báo cáo, phối hợp giữa các Sở, ngành để đẩy mạnh các hoạt động báo cáo về kết
quả triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, kết quả thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ về biến đổi khí hậu của các ngành, lĩnh vực.
VIII-
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo ứng phó
với BĐKH tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện
có hiệu quả các nội dung Kế hoạch nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu giai
đoạn 2017 - 2020, định kỳ 3 tháng/lần báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban nhân
dân tỉnh;
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm điều phối và
quản lý chung, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức thực
hiện các nội dung Kế hoạch; trong đó, xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện
từng năm (từ năm 2018 đến năm 2020);
3. Từng thành viên Ban
Chỉ đạo là Lãnh đạo các sở, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và
trách nhiệm, quyền hạn của mình được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang và Tổ Giúp việc Ban Chỉ
đạo ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BCĐBĐKH ngày 21/8/2017 của Trưởng
Ban Chỉ đạo chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ và dự án của Kế hoạch này.
4. Các sở, ban, ngành
tỉnh trên cơ sở chức năng và Khung nhiệm vụ được giao phải xây dựng hoàn chỉnh
Kế hoạch chi tiết của ngành, lĩnh vực mình quản lý để thực hiện hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này (chậm
nhất đến cuối quý I/2018). Bên cạnh đó, tiếp tục cập nhật, rà soát, tham
mưu điều chỉnh các kế hoạch của ngành, lĩnh vực nhằm đảm bảo nội dung lồng ghép
mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp cho từng giai đoạn;
5. Các sở, ngành được
giao nhiệm vụ Chủ đầu tư hoặc chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hoặc dự án thích
ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Tổ
Giúp việc Ban Chỉ đạo, theo dõi chặt chẽ và làm việc với các Bộ ngành Trung
ương để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn
khác nhằm đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; đồng
thời, định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường
(thông qua Văn phòng thường trực Tổ Giúp việc) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Ban Chỉ đạo.
6. Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các Thành viên Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai các
nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch này, đồng thời chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch
khung mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án thực hiện ứng phó với biến đổi khí
hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020.
Kế hoạch này thay
thế: 1) Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh An Giang thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm
(2011 - 2015); 2) Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 04/11/2010 của UBND tỉnh An
Giang về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An
Giang; 3) Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh An Giang thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013
- 2015; 4) Danh mục các nhiệm vụ, dự án tại Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày
27/8/2013 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch hành động chi tiết
của các ngành, lĩnh vực Ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang trong khuôn
khổ Chương trình mục tiêu Quốc gia; 5) Các nhiệm vụ liên quan đến công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu tại Quyết định số 1685/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh An Giang.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Văn phòng thường
trực Tổ giúp việc) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết
định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban Quốc gia về BĐKH;
- Thành viên BCĐ ứng phó BĐKH tỉnh;
- Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, TH, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|