ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
06 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ, TRUNG CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Thực hiện Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Hậu Giang thông qua Đề
án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 71/KH-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang triển khai thực hiện “Đề án Hậu
Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu
Giang ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển, xử lý chất
thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH), bao gói thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển và xử lý CTNH, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
c) Nâng cao tỷ lệ thu gom, xử
lý CTNH phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng phát sinh từ canh tác nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tạo điều kiện phát triển sản
xuất nông nghiệp sạch, bền vững, cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
góp phần xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
và văn minh đô thị.
2. Yêu cầu
a) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH, bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng.
b) CTNH sau khi phát sinh tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, phân loại, xử lý
đúng theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương trên địa bàn tỉnh.
c) UBND các cấp, cơ quan, đơn vị
liên quan và cộng đồng phải xác định được tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của
việc sử dụng, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV, từ đó quan tâm triển khai các
hoạt động một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
d) Tăng cường sự phối hợp giữa
các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, chính quyền
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông trong công tác
phổ biến, tuyên truyền thường xuyên, phù hợp đến các tổ chức, cá nhân nhằm góp
phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp và sử dụng bao gói thuốc BVTV.
đ) Huy động các nguồn lực; các
sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện công tác
quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đảm
bảo kịp thời, có hiệu quả.
3. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước;
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến CTNH bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng; chủ nguồn thải, bao gồm:
- Chủ nguồn thải CTNH thuộc đối
tượng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ở vùng
sâu, vùng xa, khu vực chưa có điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện
thu gom, vận chuyển bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
b) Kế hoạch này không áp dụng để
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển, xử lý CTNH từ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tại địa điểm có điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện
thu gom, vận chuyển; bao gói thuốc BVTV phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuốc BVTV hoặc Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp.
Chủ nguồn thải tự hợp đồng thuê Chủ xử lý CTNH đã được cơ quan thẩm quyền cấp
Giấy phép để thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
II. NỘI DUNG
1. Thu gom,
vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH đối với cơ sở vùng sâu, vùng xa, khu vực
chưa có điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện thu gom, vận chuyển.
a) Phân loại, lưu giữ CTNH
Chủ nguồn thải thực hiện phân định,
phân loại, thu gom, lưu giữ CTNH theo quy định tại khoản 1 Điều 24, Điều 35
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT).
b) Thu gom, vận chuyển và trung
chuyển CTNH
- Chủ nguồn thải không đủ điều
kiện tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng CTNH tại cơ
sở, phải ký hợp đồng để chuyển giao CTNH cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTNH
phù hợp. Thu gom, vận chuyển, trung chuyển và chuyển giao CTNH phải đáp ứng yêu
cầu sau:
- Phương tiện vận chuyển CTNH
+ Phương tiện vận chuyển CTNH từ
cơ sở phát sinh về điểm giao nhận do chủ nguồn thải tự trang bị, phải lắp đặt
thiết bị định vị đối với phương tiện vận chuyển CTNH và cung cấp tài khoản cho
Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý.
+ Phương tiện vận chuyển CTNH
phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 37
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
- Điểm chuyển giao nhận CTNH
Chủ nguồn thải và chủ xử lý tự
thỏa thuận, thống nhất điểm giao nhận CTNH tại vị trí thuận lợi trên tuyến thu
gom; điểm giao nhận CTNH phải xa khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường
học và đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định; chủ nguồn thải
phải báo trước với Sở Tài nguyên và Môi trường về thời gian, điểm giao nhận
CTNH để phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã xem xét,
thống nhất vị trí.
- Vận chuyển, chuyển giao CTNH
+ Chủ nguồn thải thực hiện vận
chuyển CTNH từ khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh về điểm giao nhận CTNH
để chuyển giao cho chủ xử lý phải lựa chọn các tuyến đường đảm bảo lộ trình tối
ưu về khoảng cách, thời gian, an toàn giao thông và phòng ngừa ứng phó sự cố;
phù hợp với quy định của cơ quan thẩm quyền về phân luồng giao thông.
+ Chủ xử lý thực hiện vận chuyển
CTNH từ điểm giao nhận về nơi xử lý phải lựa chọn các trục giao thông chính đảm
bảo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời gian, an toàn giao thông và phòng ngừa
ứng phó sự cố; phù hợp với quy định của cơ quan thẩm quyền về phân luồng giao
thông.
c) Tần suất thu gom, vận chuyển
CTNH
Tần suất thu gom, vận chuyển,
chuyển giao CTNH: ít nhất 12 tháng/lần.
d) Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho việc thu gom, vận
chuyển, trung chuyển, xử lý CTNH do Chủ nguồn thải tự chi trả trên cơ sở hợp đồng
thỏa thuận với Chủ xử lý.
2. Thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
a) Trình tự thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
Việc thu gom, vận chuyển và xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Người sử dụng thuốc
BVTV phải thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa.
- Bước 2: UBND xã, phường, thị
trấn tổ chức thu gom, vận chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng từ các bể chứa
đến điểm tập kết để chuyển giao xử lý.
- Bước 3: Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, thị xã, thành phố kiểm soát, chuyển giao bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng cho Chủ xử lý CTNH vận chuyển, xử lý.
- Bước 4: Chủ xử lý CTNH vận
chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đến cơ sở xử lý để xử lý theo quy định.
b) Thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
- Bể chứa bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng
+ Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
phải được thu gom về các bể chứa.
+ Bể chứa bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng phải đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (sau đây
viết tắt là Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT).
+ Thể tích mỗi bể chứa tối thiểu
1m3; số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trong vùng đất canh tác phù hợp với đặc điểm của địa phương, đảm bảo
tối thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 39ha đất sản xuất nông nghiệp.
+ Lộ trình xây dựng bể chứa: Rà
soát, sửa chữa, xây dựng bổ sung mới đến năm 2025 đạt 100% so với nhu cầu.
+ Bể chứa bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng do UBND xã, phường, thị trấn quản lý.
- Điểm tập kết bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng để chuyển giao xử lý
+ Mỗi huyện, thị xã, thành phố
sắp xếp, bố trí tối đa 03 điểm tập kết bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để chuyển
giao xử lý.
+ Điểm tập kết do chính quyền địa
phương thỏa thuận, thống nhất với chủ xử lý CTNH để xác định. Địa điểm được bố
trí thuận lợi về đường giao thông để tiện cho việc thu gom tập trung và vận
chuyển; xa khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các
yêu cầu khác về bảo vệ môi trường; đảm bảo không bị ngập lụt, không bị nắng,
mưa, rò rỉ phát tán ra môi trường.
+ Khi đến đợt thu gom, bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng sẽ được tập trung, mang đến các điểm tập kết để chuyển
giao cho Chủ xử lý CTNH.
+ Điểm tập kết bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm quản lý.
+ Thời gian lưu giữ bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng tại điểm tập kết không quá 24 giờ.
- Tuyến thu gom, vận chuyển bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng
+ Vận chuyển bao gói thuốc BVTV
từ bể chứa đến điểm tập kết do UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện và
phải lựa chọn các tuyến giao thông (đường bộ hoặc đường thủy) đảm bảo lộ trình
tối ưu về khoảng cách, thời gian, an toàn giao thông và phòng ngừa ứng phó sự cố;
phù hợp với quy định của cơ quan thẩm quyền về phân luồng giao thông.
+ Vận chuyển bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng từ điểm tập kết về nơi xử lý do chủ xử lý thực hiện và phải lựa chọn
trên các trục giao thông chính đảm bảo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời
gian, an toàn giao thông và phòng ngừa ứng phó sự cố; phù hợp với quy định của
cơ quan thẩm quyền về phân luồng giao thông.
- Phương tiện thu gom, vận chuyển
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
+ Phương tiện vận chuyển bao
gói thuốc BVTV từ bể chứa về điểm tập kết phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Người
thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng từ bể chứa đến điểm tập kết phải thực hiện
các biện pháp an toàn lao động trong quá trình thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng; trang bị bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, ủng
cao su và các phương tiện, vật tư cần thiết khác phục vụ việc thu gom bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng.
Yêu cầu kỹ thuật đối với phương
tiện vận chuyển bao gói thuốc BVTV:
■ Đảm bảo không rơi vãi, phát
tán bao gói thuốc BVTV hoặc nước rỉ ra môi trường trong suốt quá trình vận chuyển
đến khi chuyển giao cho Chủ xử lý.
■ Sử dụng phương tiện xe vận
chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phải tuân theo quy định về phương tiện
tham gia giao thông đường bộ.
■ Trường hợp ở nơi không thuận
tiện vận chuyển bằng đường bộ, có thể sử dụng phương tiện đường thủy như ghe, tàu
hoặc phương tiện khác có phủ bạt hoặc che chắn đảm bảo bao gói thuốc BVTV không
bị nắng, mưa, rò rỉ phát tán ra môi trường, không gây cháy nổ, đảm bảo an toàn
giao thông; bao gói thuốc BVTV phải được chứa trong các bao bì mềm được buộc
kín, có khả năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị rỉ, có khả
năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ.
+ Phương tiện vận chuyển bao
gói thuốc BVTV từ điểm tập kết về nơi xử lý phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
- Xử lý bao gói thuốc BVTV sau
sử dụng:
Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
phải chuyển giao cho đơn vị chức năng xử lý theo quy định.
c) Tần suất thu gom, vận chuyển,
xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đựng
trong các bể chứa trên địa bàn tỉnh phải được thu gom, vận chuyển và chuyển
giao xử lý với tần suất ít nhất 02 lần/năm. Phấn đấu năm 2025 đạt 50% khối lượng
phát sinh; đến năm 2030 đạt
100% khối lượng phát sinh.
d) Kinh phí thực hiện
- Kinh phí xây dựng bể chứa bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển giao cho UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư.
- Tổ chức, thu gom, chuyển giao
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho đơn vị chức năng xử lý từ nguồn vốn
thường xuyên phân bổ cho UBND cấp huyện.
- Vận động xã hội hóa và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác cho công tác tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ chung
Giám
đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình triển khai thực tốt Kế hoạch này.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ
trì, chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện, giám sát Kế hoạch
này.
- Làm
đầu mối giới thiệu đơn vị có chức năng đến UBND huyện, thị xã, thành phố để ký
hợp đồng chuyển giao xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; thường xuyên cập nhật
danh sách Chủ xử lý CTNH và thông tin đến Chủ nguồn thải CTNH để lựa chọn đơn vị
thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra
các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTNH để phòng ngừa, kịp thời
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
- Hướng
dẫn công tác quản lý, thu gom tập kết, vận chuyển, xử lý chất thải bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng.
-
Hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo
kết quả quản lý CTNH theo quy định; tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch (nếu có) để tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả cao.
b) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối
hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, ban ngành, đoàn thể có
liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng
thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng vào
bể chứa.
- Thường
xuyên theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiện trạng các vùng canh tác nông nghiệp,
nhu cầu sử dụng, phát sinh bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các địa phương; đồng
thời, xem xét các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có thể lồng
ghép vào Kế hoạch này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và phối hợp thực
hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
c) Sở
Tài chính phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
d) Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho UBND huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện đầu tư xe thu gom rác thải, thùng chứa
rác thải, xây dựng bể chứa rác thải, trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường.
đ) Sở
Công Thương tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở trong ngành Công
Thương trên địa bàn tỉnh thực hiện thu gom, quản lý, xử lý CTNH đúng quy định.
Tham gia thanh tra, kiểm tra các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử
lý CTNH để phòng ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
e)
Công an tỉnh tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm trong việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và
xử lý CTNH đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
g) Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp trên địa
bàn tỉnh: Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng, các địa phương tổ
chức vận động, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt việc sử dụng,
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV theo quy định.
h)
UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường:
+ Thường
xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý CTNH tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý; hướng dẫn, tuyên truyền công tác phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH theo đúng quy định.
+
Tham mưu UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển, xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn.
+ Hướng
dẫn UBND các xã, phường, thị trấn trong việc thu gom, quản lý bao gói thuốc
BVTV theo quy định, nhất là việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng từ các
bể chứa đến các điểm tập kết.
- Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn.
- Bố
trí kinh phí được giao hàng năm để tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trên địa bàn. Đồng thời, thực hiện trách nhiệm của UBND cấp huyện
trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng được quy
định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT .
- Tăng
cường công tác tuyên truyền để cán bộ, Nhân dân hiểu lợi ích của việc sử dụng,
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng là giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường, bảo vệ chính cuộc sống của nhân dân, cộng đồng để các
tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân thực hiện phù hợp, đạt hiệu quả.
- Kiểm
tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy định của
pháp luật; hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
i)
UBND các xã, phường, thị trấn
- Lựa
chọn địa điểm đặt bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư
liên tịch số 05/2016/TT-BNNPTNT-BTNMT.
-
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn thu gom bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan; quản lý các bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV trên địa
bàn.
- Kiểm
tra, hướng dẫn và thực hiện việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các
bể chứa đến điểm tập kết theo quy định của pháp luật.
- Tổ
chức thu gom, vận chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng từ các bể chứa đến điểm
tập kết để chuyển giao xử lý.
-
Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo UBND cấp huyện, thị, thành phố.
k) Chủ
nguồn thải CTNH thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Mục II Kế hoạch này
- Thực
hiện việc phân định, áp mã, phân loại, thu gom, lưu giữ CTNH theo quy định tại
khoản 1 Điều 24, Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
- Định
kỳ 12 tháng/lần, báo cáo khối lượng CTNH còn lưu giữ cần phải chuyển giao xử
lý, tên Chủ xử lý đã ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, theo dõi.
- Thực
hiện báo cáo định kỳ quản lý CTNH và thực hiện các quy định khác về quản lý
CTNH theo quy định của pháp luật.
l)
Người sử dụng thuốc BVTV
Thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số
05/2016/TT-BNNPTNT-BTNMT, cụ thể:
- Sau
khi pha chế, phun rải thuốc BVTV phải thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để
vào bể chứa theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
05/2016/TT-BNNPTNT-BTNMT.
- Để
riêng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng
ruộng.
-
Không sử dụng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng vào các mục đích khác hoặc bán phế
liệu.
-
Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
-
Không được bỏ rác thải khác vào bể chứa báo gói thuốc BVTV sau sử dụng.
m) Chủ
xử lý CTNH chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH, bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng đã ký hợp đồng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đảm bảo đúng theo quy định
pháp luật hiện hành.
Căn cứ
Kế hoạch này, các sở, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị
trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, trách nhiệm của mình triển khai thực hiện có hiệu quả; Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị
tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo HG;
- Đài PTTH HG;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|