ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
30 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TÔM MẶN LỢ NĂM
2024
Thực hiện Quyết định số
1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi
trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 49/SNN-TS ngày 08/01/2024 và ý kiến
thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh bằng phiếu Giấy và điện tử, UBND tỉnh
ban hành “Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi tôm mặn lợ năm
2024” trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quan trắc môi trường tại các
vùng nuôi tôm nước mặn lợ để có cơ sở dữ liệu về các thông số môi trường nước
phục vụ quản lý và chỉ đạo sản xuất nuôi trồng thuỷ sản hiệu quả, bền vững.
- Quan trắc, giám sát chất lượng
nước nhằm cung cấp thông tin, cảnh báo chất lượng môi trường, kịp thời khuyến
cáo đến người dân các biện pháp quản lý môi trường, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong nuôi tôm.
2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức thực hiện phải
có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa giữa các cấp, các ngành, địa phương cơ
sở để triển khai đồng bộ.
- Thực hiện các biện pháp quan
trắc, cảnh báo đến tận các vùng nuôi tôm mặn lợ.
- Chủ động các thiết bị, dụng cụ
để phục vụ công tác quan trắc kịp thời.
- Kết quả quan trắc, giám sát
chất lượng nước phải được cung cấp kịp thời, khuyến cáo đến người dân các biện
pháp quản lý môi trường, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Đối tượng quan trắc: Tôm
nuôi mặn lợ.
2. Thời gian thực hiện: Tháng
4 năm 2024 đến tháng 8 năm 2024.
3. Địa điểm và số mẫu quan
trắc
*Tiêu chí chọn vùng và điểm
quan trắc:
- Vùng quan trắc môi trường là
vùng nuôi tôm mặn lợ tập trung, có chung nguồn nước cấp, phù hợp quy hoạch phát
triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc
có nguy cơ ô nhiễm môi trường; vùng quan trắc phải phục vụ lợi ích cho cộng đồng.
- Điểm quan trắc có tính ổn định,
đại diện cho toàn vùng, xác định được tọa độ.
- Không trùng lặp với các
chương trình quan trắc môi trường khác của Trung ương.
* Địa điểm quan trắc: thực
hiện tại 7 xã của 7 huyện/thành phố/thị xã trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Nguồn nước cấp vùng nuôi tôm ao
đất:xã Đan Trường- huyện Nghi Xuân, xã Đỉnh Bàn - huyện Thạch Hà, xã Thạch Mỹ -
huyện Lộc Hà, xã Thạch Hạ - thành phố Hà Tĩnh, xã Cẩm Lộc - huyện Cẩm Xuyên, xã
Kỳ Ninh - thị xã Kỳ Anh, xã Kỳ Thư - huyện Kỳ Anh (tại vị trí cống cấp hoặc
kênh cấp chung của toàn vùng đã được xác định vị trí tọa độ).
Bảng 1: Tọa độ các điểm nước
cấp quan trắc
TT
|
Địa điểm
|
Tọa độ điểm nước cấp
|
Ghi chú
|
Tọa độ X (°B)
|
Tọa độ Y (°Đ)
|
1
|
Đan Trường
|
18.707672
|
105.763035
|
|
2
|
Thạch Hạ
|
18.392551
|
105.899222
|
|
3
|
Đỉnh Bàn
|
18.416360
|
105.929199
|
|
4
|
Thạch Mỹ
|
18.407667
|
105.881988
|
|
5
|
Cẩm Lộc
|
18.234371
|
106.085980
|
|
6
|
Kỳ Ninh
|
18.119190
|
106.338272
|
|
7
|
Kỳ Thư
|
18.105655
|
106.275689
|
|
* Số mẫu và thời gian quan
trắc:
Bảng 2: Số mẫu và thời gian
quan trắc
TT
|
Địa điểm
|
Tháng (số lượng mẫu thu theo tháng)
|
Tổng
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
|
Mẫu định kỳ
|
|
1
|
Đan Trường
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
2
|
Thạch Hạ
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
3
|
Đỉnh Bàn
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
4
|
Thạch Mỹ
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
5
|
Cẩm Lộc
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
6
|
Kỳ Ninh
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
7
|
Kỳ Thư
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
II
|
Mẫu đột xuất
|
05
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
75
|
Ghi chú: thu mẫu đột xuất khi
có sự cố xảy ra về môi trường, dịch bệnh, hoặc có hiện tượng bất thường gây bất
lợi cho nghề nuôi.
4. Thông số và tần suất quan
trắc
Bảng 3: Thông số và tần suất
quan trắc
Điểm quan trắc
|
Thông số quan trắc
|
Tần suất quan trắc
|
Ghi chú
|
Quan trắc khu vực nước cấp
|
Nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, độ trong, độ mặn, độ kiềm
|
2 lần/tháng
|
Thông số kiểm tra tại hiện trường
|
N-NH4+, N-NO2-, P-PO43-
,TSS, mật độ và thành phần tảo độc, Vibrio sp
|
2 lần/tháng
|
Thông số kiểm tra tại phòng thí nghiệm
|
* Tần suất quan trắc:
Thành lập tổ công tác để kiểm
tra, lấy mẫu quan trắc chất lượng nguồn nước cấp các vùng nuôi tôm mặn lợ tập
trung trên địa bàn toàn tỉnh với tần suất 02 lần/tháng.
5. Dụng cụ và phương pháp
quan trắc
Các thông số Nhiệt độ, độ mặn,
độ trong, pH, độ kiềm, oxy hòa tan đo tại hiện trường bằng máy đo và các bộ
test môi trường.
Các chỉ tiêu môi trường như Chất
hữu cơ lơ lửng (TSS), N-NH4+, N-NO2-,
P-PO43-, mật độ và thành phần tảo độc,Vibrio sp …
được kiểm tra tại phòng thí nghiệm.
Đơn vị thu mẫu: Chi cục Thủy sản
phân công cán bộ phối hợp với địa phương tiến hành thu mẫu gửi đơn vị phân tích
mẫu, kiểm tra các chỉ tiêu tại hiện trường.
Đơn vị phân tích mẫu: hợp đồng
với đơn vị có các phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị,
cơ sở vật chất và nhân lực thực hiện nhiệm vụ phân tích các chỉ tiêu môi trường
phục vụ nuôi trồng thủy sản.
6. Xử lý kết quả, thông tin
quan trắc
Sau mỗi đợt quan trắc, kết quả
sẽ được xử lý, gửi về các địa phương và các đơn vị liên quan bằng văn bản; được
đăng tải trên trang web ngành (Website: sonongnghiephatinh.gov.vn)
và các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh, đồng thời báo cáo kết quả
quan trắc về Cục Thủy sản.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
nguồn sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được bố trí trong dự toán đầu
năm 2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
trực thuộc thực hiện một số nội dung sau:
a) Chi cục Thủy sản:
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan và các địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản tại địa phương sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Trên cơ sở khối lượng công việc
hàng năm, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch trình
UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Phân công cán bộ phối hợp với
địa phương và các hộ nuôi thu mẫu gửi đơn vị quan trắc, kiểm tra các chỉ tiêu tại
hiện trường. Tổng hợp làm văn bản thông báo kết quả quan trắc, công văn khuyến
cáo gửi các huyện, thị xã ven biển, thành phố Hà Tĩnh và các đơn vị liên quan để
phục vụ công tác quản lý nhà nước đồng thời tăng cường quản lý vùng nuôi, hướng
dẫn các cơ sở nuôi quy trình nuôi trồng thủy sản an toàn, hiệu quả, các biện
pháp quản lý môi trường,…
- Đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện; định kỳ, đột xuất tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu đề xuất
Cục Thủy sản, UBND tỉnh để chỉ đạo.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú
y:
Tăng cường, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
theo dõi và tích hợp kết quả quan trắc vào dữ liệu môi trường nền của Tỉnh
phục vụ công tác quản lý. Thực hiện theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước
mặt các vị trí tiếp nhận nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh của các nhà máy, khu chăn nuôi, khu dân cư đổ vào khu vực cấp nước cho
các vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh; thông tin cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những diễn biến bất thường để phối hợp khuyến
cáo người nuôi trồng có kế hoạch sản xuất phù hợp, hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình và cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục truyền thông các quy
định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản, về các giải
pháp quản lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã ven biển và thành phố Hà Tĩnh: chỉ đạo các phòng, bộ phận có liên
quan, UBND các xã trong vùng quan trắc phối hợp với đơn vị quan trắc, các đơn vị
có liên quan triển khai Kế hoạch quan trắc đã được phê duyệt. Chỉ đạo, triển
khai kịp thời các biện pháp xử lý, phòng ngừa và khắc phục khi nhận được bản
tin quan trắc, cảnh báo môi trường của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Ủy ban nhân dân xã và cơ
sở nuôi trồng thủy sản trong vùng quan trắc:
- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quan
trắc, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường
được kịp thời, hiệu quả. Khi phát hiện môi trường có diễn biến bất lợi hoặc có
nguy cơ bất lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ở địa phương, chủ cơ sở nuôi
trồng thủy sản báo ngay cho UBND xã để báo cáo UBND huyện/thị xã/thành phố và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và xử lý kịp thời.
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
có trách nhiệm theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở nuôi trồng thủy sản; thu
thập, ghi chép đầy đủ các số liệu, thông tin có liên quan và kịp thời cung cấp
thông tin, số liệu về môi trường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý. Áp dụng
các biện pháp xử lý, phòng ngừa, khắc phục theo hướng dẫn của cơ quan quản lý.
6. Đơn vị quan trắc môi trường:
- Phân tích, xử lý số liệu, tổng
hợp kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo kế hoạch quan trắc
môi trường được phê duyệt.
- Sau khi có kết quả quan trắc,
đơn vị quan trắc phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc môi trường đến Chi cục
Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổng hợp cơ sở dữ liệu về
quan trắc môi trường và các thông tin khác có liên quan cung cấp cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ngành, địa
phương, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi,
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị, địa phương, tổng hợp
kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; theo chức năng, nhiệm vụ, tham mưu, đề
xuất giải quyết các vấn đề phát sinh./.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thực hiện;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thủy sản;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, PCVP (theo dõi nông lâm);
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|