ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 04 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 08/8/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và cụ thể hóa nội dung
Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị
quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, trách
nhiệm quản lý, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ
quan, ban ngành, các hội đoàn thể; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
hành động ở các cấp chính quyền, trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cũng như toàn xã hội đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả,
bền vững 29.613,59ha rừng và đất lâm nghiệp hiện có; nâng cao giá trị gia tăng
sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân, đặc biệt là Nhân dân sống
trên địa bàn 43 xã có rừng và đất lâm nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới, đảm bảo an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt các nội dung Chỉ thị
số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phải đến được từng cán bộ, Đảng viên và mọi
tầng lớp Nhân dân với nội dung thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng để mọi người đều nắm vững, hiểu rõ
và thực hiện tốt những nội dung cơ bản của Chỉ thị và Chương trình hành động.
- Chính quyền các cấp, các sở, ngành
và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị với nội dung,
nhiệm vụ, lộ trình, trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân và tổ chức, đảm bảo triển
khai hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện Kế hoạch gắn với việc kiểm tra, đánh giá để kịp thời bổ sung các biện
pháp, giải pháp khả thi, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trong
công tác bảo vệ và phát triển rừng
- Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết
số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, tới các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể, cán bộ, đảng viên và mọi người dân trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; vai trò, ý nghĩa của rừng
đối với cuộc sống và sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu đến mọi tầng lớp Nhân dân; tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống
chính trị, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, thay đổi tư duy, nhận thức,
tập quán sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn để khai thác có hiệu
quả tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp nhưng phải bảo vệ môi trường bền vững
và tuân thủ các quy hoạch, quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức sinh động như: xây dựng các tin bài, phóng sự, video hướng dẫn;
lồng ghép vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường
và cơ sở giáo dục; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tham quan về công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức tuyên truyền, ký cam kết bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tới các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Nhân dân đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; phát động các phong trào thi đua và kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có đóng góp tích
cực trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; xây dựng
phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng”, “Nhà nước và nhân dân
cùng bảo vệ và phát triển rừng”, “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác”.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
2.1. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
có hiệu quả các cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Trung
ương và của tỉnh đã ban hành.
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách về quản
lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng phù hợp với tình hình thực tế; gắn mục
tiêu bảo vệ và phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống,
nâng cao thu nhập cho người dân miền núi, nhất là người làm nghề rừng; khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Trước mắt,
tập trung vào các chính sách như: thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào phát
triển nông lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái; chính sách hỗ trợ tín dụng đối
với hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp;
chính sách hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng tự nhiên cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sau khi được giao đất giao rừng; chính sách phụ
cấp cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách độc hại, nguy hiểm, thâm niên nghề).
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc
xây dựng các quy chế phối hợp trong bảo vệ và phát triển rừng giữa các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị.
2.2. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy trong lĩnh vực Lâm nghiệp; nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ
- Rà soát, kiện toàn, củng cố tổ chức
bộ máy về quản lý, BV&PTR các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập trên toàn tỉnh
theo hướng đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, hoạt động có hiệu quả; phát huy vai
trò, trách nhiệm của các địa phương, đơn vị, trong tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã và chủ rừng.
- Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, lực lượng
bảo vệ rừng chuyên trách thuộc các đơn vị chủ rừng đủ về số lượng, chất lượng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày
24/10/2014 về việc phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 và Quyết định số
44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng,
nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả nhiệm vụ quản lý BV&PTR trên địa bàn.
- Rà soát quy hoạch các trạm quản lý
bảo vệ rừng của các đơn vị hạt Kiểm lâm, chủ rừng trên địa bàn đảm bảo hoạt động
hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2.3. Phân công, phân định trách
nhiệm trong quản lý, BV&PTR
- Tham mưu ban hành văn bản quy định
trách nhiệm cụ thể của từng cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
liên quan trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó phải quy định
cụ thể việc xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm,
buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng khai thác rừng trái phép, tranh chấp, lấn
chiếm đất rừng, cháy rừng nghiêm trọng, kéo dài.
- Chính quyền các cấp, các cơ quan,
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng của cấp ủy, chính quyền
các cấp, các ngành chức năng và chủ rừng, gắn với khen thưởng và xử lý trách
nhiệm kịp thời, nghiêm khắc; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ,
đảm bảo chấp hành nghiêm túc chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
3. Tăng cường kiểm
soát, quản lý chặt chẽ các quy hoạch, kế hoạch, các dự án có liên quan đến rừng
và đất lâm nghiệp; hoàn thành việc cắm mốc ranh giới trên bản đồ và ngoài thực
địa
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quản
lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch như quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Ninh Bình đến năm 2020; Đồng thời, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung đối với các quy hoạch liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp không còn phù hợp
với thực tế (quy hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, rau củ quả
trên đất lâm nghiệp,....), đảm bảo sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phát
huy tiềm năng, lợi thế đất, rừng, đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ rừng trên địa bàn.
- Không chuyển rừng tự nhiên hiện có
sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh hoặc các dự án đặc biệt cấp thiết do Chính phủ quyết định). Tăng cường
quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp (du
lịch, trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, khai thác khoáng sản...);
chỉ đạo, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc để xảy ra
vi phạm trên diện tích được giao, thuê; kiên quyết đình chỉ, chấm dứt hoạt động
đối với các dự án vi phạm, yêu cầu chủ dự án bồi thường thiệt hại khi để rừng bị
xâm hại.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc,
xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, xác định mốc ranh giới rừng và đất lâm nghiệp
trên bản đồ và ngoài thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường và của các chủ rừng
đảm bảo quản lý chặt chẽ; hoàn thành việc xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới,
đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ chuyển sang thuê đất; triển khai thực
hiện việc xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính và
lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các ban quản lý rừng, các tổ
chức sự nghiệp khác theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính
phủ và Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường
quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông
nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác sử dụng
- Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm
các tồn tại, vướng mắc để hoàn thành Đề án giao đất, cho thuê đất gắn với giao
rừng, cho thuê rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp xong trong năm 2019; đồng thời, tiếp tục tham mưu, chỉ đạo chính quyền
các địa phương kiểm tra, rà soát quỹ đất, rừng trên địa bàn chưa giao, cho thuê
đang do UBND xã quản lý để thực hiện việc giao đất, giao rừng về cho các hộ
dân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản
lý, chủ rừng yên tâm đầu tư kinh phí tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng theo quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng; tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
cho lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng đảm bảo thực hiện tốt công tác cập nhật theo
dõi diễn biến rừng trên địa bàn; thực hiện việc cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
hàng năm theo quy định.
4. Triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo
tồn thiên nhiên
- Chỉ đạo 43 xã có rừng xây dựng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả Phương án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững
trên lâm phần được giao quản lý, đặc biệt tập trung làm tốt công tác bảo vệ rừng
tại gốc, phòng cháy, chữa cháy rừng...
- Chính quyền các cấp tăng cường kiểm
tra, giám sát việc sử dụng đất, rừng của các chủ rừng, diện tích rừng đang do
UBND cấp xã quản lý, đảm bảo phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản
lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ; xử lý nghiêm, đúng quy định của pháp luật,
kiên quyết đình chỉ cơ sở chế biến gỗ vi phạm các quy định của Nhà nước. Thu hồi,
không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn
nguyên liệu hợp pháp.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành chức năng, chính quyền các địa phương, chủ rừng trong công tác quản
lý bảo vệ rừng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, giữ vững an ninh môi trường rừng
trên địa bàn; xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm tra, truy quét tại các
khu vực rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác, tập kết lâm
sản trái pháp luật, các cơ sở kinh doanh, chế biến... phát hiện và xử lý
nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm.
- Bố trí vốn đầu tư phát triển cho
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, vốn
sự nghiệp kinh tế cho khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, bảo vệ rừng
tự nhiên đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao; quan tâm lồng
ghép, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
lâm nghiệp (đường lâm nghiệp, trạm bảo vệ rừng, các công trình phòng cháy,
chữa cháy rừng...), phương tiện, trang thiết bị và công cụ chuyên dùng phục
vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định; đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, chế biến lâm sản.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn, thực hiện đồng bộ các giải pháp từ chỉ đạo
thực hiện đến đầu tư trang triết bị, phương tiện cho công tác này; chủ động thực
hiện phương châm 4 tại chỗ, sẵn sàng tham gia chữa cháy kịp thời; coi trọng
công tác điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng để xử lý nghiêm theo quy định
pháp luật.
- Tăng cường quản lý đất lâm nghiệp,
phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi toàn bộ
đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái pháp luật để trồng lại rừng; chấm dứt tình trạng
mua, bán và “hợp thức hóa” quyền sử dụng đất do phá rừng trái pháp luật.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc giao khoán rừng và đất lâm nghiệp tại các đơn vị
chủ rừng, chấn chỉnh kịp thời các trường hợp để xảy ra sai phạm, chuyển nhượng
không đúng mục đích; kiên quyết thanh lý, chấm dứt hợp đồng đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân vi phạm hợp đồng, để rừng bị xâm hại. Thực hiện nghiêm việc
khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Nghị định
số 168/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực thực hiện
các nội dung về bảo tồn thiên nhiên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại:
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/2/2014 về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện các
biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm; Chỉ
thị số 28/CT-TTg ngày 17/9/2016 về một số giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu
tranh với các hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật; Quyết
định số 628/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp
bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Quan tâm xây dựng các trung tâm cứu
hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật, nhằm tiến hành cứu hộ các loài động vật
hoang dã kịp thời và hiệu quả; Đẩy mạnh xây dựng điểm tham quan, du lịch sinh
thái, phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn. Thúc đẩy mạnh
mẽ việc hợp tác cho thuê cảnh quan rừng và các dịch vụ khác trong hệ sinh thái
rừng để tăng nguồn thu phục vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao đời
sống người làm nghề rừng.
5. Công tác sử dụng,
phát triển rừng và nâng cao giá trị của rừng
- Không khai thác gỗ rừng tự nhiên
thuộc tất cả các đối tượng rừng, ngoại trừ các trường hợp cấp thiết (quốc
phòng, an ninh, phòng chống mưa bão, thiên tai, an toàn giao thông, tuyến điện
và một số trường hợp cần thiết khác) phải tính toán kỹ để hạn chế tối đa phải
chặt hạ cây rừng; thực hiện khai thác rừng trồng hợp lý; nhập các nguồn gỗ hợp
pháp để cung cấp cho nhu cầu sản xuất, chế biến phục vụ dân dụng, phát triển
kinh tế của địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016-2020. Đặc biệt, chú trọng công tác bảo vệ rừng tại gốc; trồng rừng
thay thế, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn,
tái sinh rừng tự nhiên nhằm tăng cường khả năng phòng hộ, nâng cao giá trị đa dạng
sinh học và các giá trị khác của rừng.
- Chỉ đạo, tổ chức sản xuất lâm nghiệp
theo chuỗi, thúc đẩy khuyến khích hình thành các doanh nghiệp, tổ hợp tác quy
mô vừa và lớn; lấy các doanh nghiệp làm trung tâm liên kết chuỗi; xây dựng,
nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác và thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để
các chủ rừng, hộ gia đình cùng doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo mô hình “vùng
nguyên liệu tập trung, thâm canh gỗ lớn phục vụ cho chế biến lâm sản” tạo thành
chuỗi liên kết đồng bộ, khép kín đầu vào, đầu ra nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng. Đẩy mạnh xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững tiến tới cấp chứng chỉ rừng (FSC, PEFC)
cho các tổ chức, nhóm hộ gia đình trên địa bàn.
- Tăng cường quản lý chất lượng giống
cây trồng lâm nghiệp; xây dựng hệ thống rừng giống, vườn ươm có chất lượng cao
theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần tham gia dưới sự quản lý, giám sát
chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước, ưu tiên các loài cây bản địa, cây đặc sản
có giá trị kinh tế cao; xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo cung ứng đủ giống
có chất lượng cho kế hoạch trồng rừng hàng năm và trồng cây phân tán trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ,
cây dược liệu dưới tán rừng phòng hộ, rừng sản xuất; tiến tới xây dựng được các
vùng bảo tồn, phát triển sản xuất lâm sản ngoài gỗ ổn định, hiệu quả và bền vững,
đưa sản phẩm lâm sản ngoài gỗ trở thành một trong những sản phẩm chủ đạo của
ngành và là nguồn thu nhập ổn định của người dân.
6. Đẩy mạnh hoạt
động chế biến lâm sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, ổn định
thị trường đầu ra sản phẩm
- Tập trung phát triển chế biến lâm sản
theo hướng hiện đại, công nghệ cao, với các dây chuyền công nghệ tiên tiến,
công suất, thiết bị đủ lớn, ít ô nhiễm môi trường, trong đó ưu tiên công nghệ
chế biến gỗ rừng trồng sản xuất ván nhân tạo như MDF, HDF... làng nghề thủ công
mỹ nghệ truyền thống; kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh, đóng cửa đối với
cơ sở chế biến gỗ vi phạm pháp luật, ô nhiễm môi trường.
- Gắn chế biến với sản xuất, tiêu thụ
theo chuỗi, tiến tới xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển.
7. Thực hiện các
chương trình, dự án trọng điểm gắn với các chính sách và mục tiêu BV&PTR, đảm
bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách đã ban hành: các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định số
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2010/NĐ-CP; Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 quy định về khoán rừng,
vườn cây, mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và các
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông lâm nghiệp nhà nước; Nghị định
số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 về một số chính sách bảo vệ và Phát triển rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu,... Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc
ban hành một số chính sách bảo vệ và Phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ
tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp;...
- Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án khai thác tiềm năng lợi thế rừng và đất lâm nghiệp để phát triển
bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục tập trung xây dựng và thực
hiện tốt các chương trình, dự án sẽ và đang triển khai trên địa bàn như: Dự án
nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Ninh
Bình, giai đoạn 2016-2020; Dự án đầu tư xây dựng Công viên động vật hoang dã tỉnh
Ninh Bình; Dự án xác định ranh giới và cắm mốc, bảng cho các khu rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2018-2020 và các chương trình, dự án
khác có liên quan.
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế, thu hút các nguồn lực đầu tư; ứng dụng khoa học công nghệ cho công
tác quản lý, Bảo vệ và phát triển rừng
- Tăng cường thu hút, kêu gọi các dự
án, chương trình về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ và
Phát triển rừng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động hợp tác hội nhập,
tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ hoặc các nguồn vốn vay ưu đãi để thực hiện công tác
quản lý, bảo vệ và Phát triển rừng; kêu gọi các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để
khai thác có hiệu quả tiềm năng, giá trị về du lịch sinh thái, cảnh quan, dịch
vụ môi trường rừng
- Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long có các loài động, thực vật thuộc danh mục được ưu tiên bảo vệ, danh mục
nguy cấp quý hiếm, danh mục thuộc các phụ lục của Công ước Cites hoặc loài đặc
hữu quý hiếm cần tích cực xây dựng các Dự án, tìm kiếm, thu hút các nguồn tài
trợ từ các tổ chức quốc tế quan tâm để thực hiện việc bảo tồn hiệu quả, thông
qua đó tạo thêm việc làm, cải thiện sinh kế cho người dân địa phương.
- Đẩy mạnh công tác khuyến lâm và ứng
dụng khoa học, công nghệ cao vào sản xuất lâm nghiệp; ưu tiên đầu tư ngân sách
cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, trong đó chú
trọng chuyển giao các phương thức kinh doanh rừng tổng hợp, bền vững, kỹ thuật
nhân giống mới có năng suất, chất lượng cao,...; quan tâm làm tốt công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.
(Chi tiết các nội dung công việc
thực hiện kế hoạch có phụ biểu kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ nội dung kế hoạch này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; bổ
sung nhiệm vụ vào Kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể như
sau:
1. Đối với các
sở, ban, ngành cấp tỉnh
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất những nhiệm vụ,
giải pháp để chỉ đạo thực hiện.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành chức
năng liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm,
trung hạn, dài hạn thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
1.3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu UBND
tỉnh hằng năm báo cáo Trung ương bố trí nguồn vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp thực
hiện tốt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững và các nguồn kinh
phí khác liên quan đến hoạt động lâm nghiệp; chủ trì thực hiện việc thanh, quyết
toán các nguồn kinh phí liên quan theo quy định.
1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên
quan đôn đốc, chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa
chính cấp Giấy CNQSD đất và giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê
rừng theo quy định của pháp luật đất đai và Luật BV&PTR; tham mưu chính
sách về đất đai, đồng thời xử lý kịp thời, đúng pháp luật các vi phạm về đất
đai; Rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch phát triển du lịch gắn với bảo tồn rừng
và bảo vệ môi trường để thống nhất với quy định tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai hiệu quả của Nghị Quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản
xuất giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế, đặc biệt là việc ứng dụng công
nghệ cao. Ưu tiên đầu tư thực hiện các đề tài, dự án khoa
học công nghệ liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
1.6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố rà soát, kiện
toàn tổ chức bộ máy ngành Lâm nghiệp từ tỉnh xuống cơ sở; bố trí lực lượng Kiểm
lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong tình hình mới;
tham mưu thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các Đề án về kiện toàn, sắp xếp bộ
máy, biên chế ngành Lâm nghiệp, Kiểm lâm theo quy định.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, tài liệu
về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; lồng ghép các nội dung tuyên truyền vào
chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan thông tin báo, đài trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền Chỉ thị số
13-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của
nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để mọi người noi theo, đồng
thời phê phán những hành vi vi phạm để răn đe, giáo dục, phòng ngừa.
1.9. Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng
chức năng, công an cấp huyện tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương, các
ngành liên quan chủ động kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ PCCCR cho lực lượng kiểm lâm,
lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng; kiểm tra, giám sát hoạt động
PCCCR của các địa phương, chủ rừng; huy động lực lượng, phương tiện, tổ chức chữa
cháy rừng khi có lệnh điều động; xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Đồn Biên
phòng huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với chính quyền địa phương, lực
lượng Kiểm lâm và các chủ rừng thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng; kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát
triển rừng.
1.11. Sở Công thương: Tham mưu rà
soát quy hoạch các Công ty chế biến gỗ MDF xây dựng và phát triển vùng nguyên
liệu cho dự án; thu hút, kêu gọi các dự án đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản trên địa bàn; thực hiện công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương
hiệu hàng hóa, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho sản phẩm.
1.12. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến công tác quản lý bảo vệ và Phát triển rừng; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, giải thích pháp luật cho cán bộ và người
dân nắm chắc quy định pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.13. Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện thực hiện các nội
dung liên quan đến quy hoạch cho phát triển du lịch; kế hoạch bảo vệ rừng, bảo
vệ môi trường.
2. Đối với UBND
các huyện, thành phố
2.1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo
UBND cấp xã, các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt
Kế hoạch này, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức các Hội nghị quán triệt,
triển khai Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số
71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ đến các tổ chức Đảng, chính quyền,
toàn thể Nhân dân. Xác định rõ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ
chung của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có
hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, ký cam kết bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tới các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Nhân dân đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng
cường phối hợp kiểm tra, giám sát các chủ rừng, UBND cấp xã,., phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn kịp thời và đề nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển rừng.
- Chỉ đạo các phòng chức năng cấp huyện,
hạt Kiểm lâm tham mưu cho UBND huyện xây dựng Kế hoạch chương trình hành động
theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW của Ban Bí thư, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, lĩnh
vực và địa bàn được phân công của từng cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện và nội
dung kế hoạch của UBND tỉnh. Trong đó có sự phân công cụ thể trách nhiệm của
các Phòng chức năng cấp huyện, hạt Kiểm lâm, công an, quân sự, chủ rừng và UBND
các xã, phường và có cơ chế giám sát thực hiện các nội dung kế hoạch này.
- Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm
quyền.
2.2. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn quản lý.
3. Các Đoàn thể
chính trị - xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động
cộng đồng tham gia quản lý, BV&PTR; hàng năm phát động phong trào “Tết trồng
cây đời đời nhớ ơn Bác”.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận
động các đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Chế độ báo
cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 20/11, đồng thời gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, xem xét, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3
Bh 06
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm đối với công tác BV&PTR
|
|
|
|
-
|
Phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ
thị 13-CT/TW; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Các cơ quan, đơn vị, chính quyền
các cấp
|
Sở NN&PTNT
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm về quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng
|
MTTQ tỉnh; các Sở: NN&PTNT, Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện, xã
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Đẩy mạnh tuyên truyền trên hệ thống
truyền thông
|
Các Sở: NN&PTNT, Thông tin và
Truyền thông, Báo, Đài, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
2
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành thực hiện công tác quản lý, BV&PTR
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách
|
|
|
|
-
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách về
quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng phù hợp với thực tế
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tư pháp và các sở, ngành liên
quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc
xây dựng các quy chế phối hợp trong BV&PTR
|
Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện
|
Công an tỉnh, BCH Bộ đội biên
phòng, BCH Quân sự tỉnh
|
2018
-2019
|
2.2
|
Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy trong lĩnh vực Lâm nghiệp; nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ
|
|
|
|
-
|
Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy về
quản lý, BV&PTR các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Nội vụ
|
Sở NN&PTNT, UBND các huyện,
thành phố
|
Sau khi
có văn bản hướng dẫn
|
-
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý BV&PTR
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các
đơn vị chủ rừng
|
Hàng
năm
|
-
|
Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, bảo vệ
rừng chuyên trách thuộc các đơn vị chủ rừng đảm bảo đủ số lượng, chất lượng,..
|
Sở Nội vụ
|
Sở NN&PTNT, các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2018
- 2020
|
-
|
Rà soát các trạm quản lý BVR của Kiểm
lâm, chủ rừng
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các
đơn vị chủ rừng
|
2018
|
2.3
|
Phân công, phân định trách nhiệm trong quản lý BV&PTR
|
|
|
|
-
|
Tham mưu ban hành văn bản quy định
trách nhiệm cụ thể của từng cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có liên quan trong công tác quản lý BV&PTR
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp
|
2018-2020
|
-
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ BV&PTR của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành chức
năng và chủ rừng
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các
đơn vị chủ rừng
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tăng cường kiểm soát, quản lý chặt
chẽ các quy hoạch, kế hoạch, các dự án,..; cắm mốc ranh giới đất rừng
|
|
|
|
-
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát quản
lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự
án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp và không chuyển diện tích rừng tự
nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài nguyên
- Môi trường và UBND cấp huyện, xã
|
Thường
xuyên
|
-
|
Đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc,
xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, xác định mốc ranh giới rừng và đất lâm
nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
NN&PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2018-2020
|
-
|
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng
về cho các hộ dân, cộng đồng dân cư trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện, xã
|
2018-2019
|
-
|
Hoàn thiện hệ thống theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng; cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm theo quy định
|
Sở NN&PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch
phát triển du lịch gắn với bảo tồn rừng và bảo vệ môi
trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở NN&PTNT, Sở Du lịch, UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2018-2020
|
4
|
Triển khai thực hiện đồng
bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý bảo vệ rừng
|
|
|
|
-
|
Kiểm tra, rà soát các vụ việc còn tồn
đọng về bảo vệ rừng để tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm
|
Sở NN&PTNT
|
Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, UBND
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
-
|
Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị
chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phương án quản lý
BV&PTR bền vững
|
Sở NN&PTNT
|
UBND cấp huyện, xã, các đơn vị chủ
rừng
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Công Thương, Sở KH-ĐT; UBND các
cấp
|
Thường xuyên
|
-
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra,
kiểm tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm và truy quét việc săn bắt,
kinh doanh trái phép động vật hoang dã, phát hiện và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm
|
Sở NN&PTNT
|
Công an tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng
tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tham mưu bố trí vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và
đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng lâm nghiệp
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài Chính
|
Sở NN&PTNT và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Theo
kế hoạch hàng năm
|
-
|
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Công an tỉnh, UBND cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Chỉ đạo, hướng dẫn, các đơn vị chủ
rừng tổ chức thực hiện hoạt động khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư theo Nghị định số 168/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Sở NN&PTNT
|
Các đơn vị chủ rừng
|
2018-2020
|
-
|
Tiếp tục triển khai thực thực hiện
các nội dung về bảo tồn thiên nhiên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/2/2014, Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 17/9/2016
|
Sở NN&PTNT
|
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Hướng dẫn các quy trình kỹ thuật
gây trồng, khai thác lâm sản ngoài gỗ
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2018-2020
|
-
|
Xúc tiến hình thành và phát triển
các làng nghề tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, tạo thương hiệu sản phẩm
NB
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2018-2020
|
5
|
Công tác sử dụng, phát triển rừng
và nâng cao giá trị rừng
|
|
|
|
-
|
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ không
cho khai thác gỗ rừng tự nhiên; chỉ đạo thực hiện khai thác rừng trồng hợp lý
|
Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2018-2020
|
-
|
Chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016-2020
|
Sở NN&PTNT
|
UBND cấp huyện, các chủ rừng và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp giai đoạn
2018-2020
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành và UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tổ chức thực hiện quản lý rừng bền
vững, xây dựng và cấp chứng chỉ rừng bền vững FSC, PEFC
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành và UBND cấp huyện
|
2018-2020
|
-
|
Tăng cường quản lý chất lượng giống
cây trồng lâm nghiệp; xây dựng hệ thống rừng giống, vườn ươm có chất lượng
cao theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần tham gia dưới sự quản lý, giám
sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước
|
Sở NN&PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tổ chức tốt việc trồng rừng thay thế
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
24.01.2014. Tổ chức việc trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định
|
Sở NN&PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2018-2020
|
6
|
Đẩy mạnh hoạt động chế biến lâm
sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng
|
|
|
|
-
|
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phát triển
chế biến lâm sản giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
7
|
Thực hiện các chương trình, dự
án trọng điểm gắn với các chính sách và mục tiêu
bảo vệ, phát triển rừng,...
|
|
|
|
-
|
Tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở NN&PTNT
|
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
2018-2020
|
-
|
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách đã ban hành
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan,
UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phát triển
chế biến lâm sản giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2030
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
8
|
Thực hiện các chương trình,
dự án trọng điểm gắn với các chính sách và mục
tiêu bảo vệ, phát triển rừng,...
|
|
|
|
-
|
Tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở NN&PTNT
|
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
2018-2020
|
-
|
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách đã ban hành
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan,
UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
-
|
Tiếp tục tập trung xây dựng và thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án sẽ và đang triển khai thực hiện trên
địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan,
UBND cấp huyện
|
2018-2020
|
9
|
Tăng cường hợp tác quốc tế, thu
hút các nguồn lực đầu tư; ứng dụng khoa học công nghệ cho công tác BV&PTR
|
|
|
|
-
|
Thu hút, kêu gọi các dự án, chương
trình về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, du lịch sinh thái,
BV&PTR
|
Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Các Ban quản lý rừng đặc dụng tích
cực xây dựng các Dự án, tìm kiếm, thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc
tế để thực hiện việc bảo tồn hiệu quả các loài động, thực vật nguy cấp quý hiếm
|
Sở NN&PTNT, KBTTN đất ngập nước
Vân Long
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
-
|
Đẩy mạnh công tác khuyến lâm và ứng
dụng khoa học, công nghệ cao vào trong sản xuất lâm nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở NN&PTNT và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Thường
xuyên
|