ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Thực hiện Quyết định số
1117/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên
dùng; Văn bản số 3095/BNN-TCTL ngày 08/5/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực quan
trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi.
Trong quản lý, vận hành, khai
thác các công trình thủy lợi, việc thu thập số liệu của hệ thống khí tượng, thủy
văn chuyên dùng thủy lợi đóng vai trò thiết yếu, giúp công trình thủy lợi vận
hành an toàn, hiệu quả, bảo đảm phát huy hết năng lực thiết kế. Đồng thời,
thông tin khí tượng, thủy văn chuyên dùng còn được sử dụng trong công tác dự
báo nguồn nước, là công cụ đắc lực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, ứng phó
với lũ lụt, hạn hán, thiếu nước. Thực tế hiện nay hầu hết các công trình đập, hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh chưa có các thiết bị đảm bảo để phục vụ quan trắc
khí tượng, thủy văn chuyên dùng theo quy định, chính vì vậy việc tăng cường
năng lực hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi thời
gian tới là hết sức cần thiết. Để tăng cường năng lực của hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng trong hệ thống công trình thủy lợi, Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng,
thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Huy động, lồng ghép các nguồn
lực để đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy
lợi đối với các công trình đập, hồ chứa nước lớn, vừa và nhỏ trên địa bàn toàn
tỉnh (danh mục công trình được ban hành tại Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày
20/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và từng bước nâng cấp để bảo đảm đáp ứng
được yêu cầu chỉ đạo, điều hành, ứng phó với lũ lụt, hạn hán, thiếu nước và tác
động của biến đổi khí hậu.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước; chủ động điều
tiết, dự trữ nguồn nước hợp lý, hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Yêu cầu
- Việc lắp đặt thiết bị, hiện đại
hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện từng bước phù hợp với
nhu cầu sử dụng và nguồn lực đầu tư; khuyến khích đa dạng hóa hình thức đầu tư,
kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân.
- Xây dựng hệ thống khí tượng
thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi đến năm 2030 bảo đảm đủ công cụ,
thiết bị quan trắc theo quy định hiện hành, từng bước nâng cấp tự động hóa, bảo
đảm phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống
lũ, hạn hán, thiếu nước, ngập lụt, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy
lợi đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
II. NHIỆM VỤ,
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ: Xây dựng
hoàn thiện hệ thống quan trắc, hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khí
tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
2. Nội dung thực hiện
- Phối hợp với Tổng cục Thủy lợi
thu thập thông tin, số liệu, quan trắc đầy đủ các yếu tố khí tượng thủy văn bắt
buộc, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng
trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, lắp đặt hoàn thiện
hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với các công trình thủy lợi
phải thực hiện quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, cụ thể như sau:
+ Giai đoạn từ năm 2021-2025: Bổ
sung lắp đặt các thiết bị đo mực nước thủ công đối với các công trình thủy lợi
có yêu cầu phải quan trắc; lắp đặt các trạm đo mưa cho các công trình hồ chứa
nước lớn trên địa bàn tỉnh.
+ Giai đoạn từ năm 2026-2030: Từng
bước hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc tự động khí tượng thủy văn chuyên
dùng (thiết bị đo mực nước, trạm đo mưa) hoặc thuê dịch vụ quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng đối với các công trình thủy lợi có yêu cầu quan trắc.
- Tổ chức duy trì và khai thác
mạng lưới khí tượng, thủy văn chuyên dùng cung cấp dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều
hành nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và an toàn đập, hồ chứa
nước.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm;
nguồn đầu tư xây dựng công trình; nguồn kinh phí lồng ghép của các chương
trình, dự án; nguồn kinh phí hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
hàng năm; nguồn kinh phí bảo trì công trình; nguồn quỹ phòng chống thiên tai và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép việc hiện đại hóa, nâng cao
năng lực hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng vào các chương
trình, dự án, đặc biệt là các dự án có liên quan đến lĩnh vực thủy lợi.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ các quy định hiện hành
của nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện thanh quyết toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và các quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin khí tượng, thủy văn
chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
liên ngành.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện tại địa phương đối với các công trình thủy lợi được giao
quản lý trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan trong kế hoạch
đảm bảo tiến độ.
5. Các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi: Chủ động bố trí nguồn lực, xây dựng lộ trình thời
gian thực hiện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch. Tổ chức
duy trì hoạt động và quan trắc các yếu tố về khí tượng, thủy văn theo đúng quy
định hiện hành.
6. Các chủ đầu tư xây dựng
công trình (trong giai đoạn đầu tư xây dựng): Bố trí lắp đặt thiết bị quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với các công trình thủy lợi theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị khai thác công trình thủy
lợi và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao
năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi. Yêu
cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng công trình và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động, tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Định
kỳ trước 15/12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường;
- Đài Khí tượng thủy văn;
- Ban QLDA ĐTXD các công trình NN&PTNT;
- Ban di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các đơn vị quản lý khai thác CTTL;
- Cổng TTĐT tỉnh, CBĐT;
- Lưu: VT, ĐTXD, TL. (D)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|