Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 453/KH-UBND 2021 thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh tỉnh Đắk Nông

Số hiệu: 453/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Lê Trọng Yên
Ngày ban hành: 09/07/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 453/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025". Theo đó, giao tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2021-2025 trồng 10,79 triệu cây xanh.

Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ quỹ đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng tại các địa phương, UBND tỉnh Đắk Nông giao Kế hoạch triển khai trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai có hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của mọi người dân; huy động tối đa nguồn lực của xã hội, nhằm từng bước nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ của rừng.

Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.

Đến hết năm 2025, toàn tỉnh trồng thành công 3 triệu cây xanh phân tán (tương đương tổng diện tích quy đổi 3.000 ha) ở các khu đô thị và vùng nông thôn, 8 triệu cây (tương đương tổng diện tích quy đổi 5.000 ha) trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Yêu cầu

Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể đến các huyện, thành phố Gia Nghĩa làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện.

Tập trung, quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.

Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây phân tán phải đúng thời vụ, lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, phù hợp với quy định, tiêu chuẩn giống cây trồng. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.

Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.

Sau khi thực hiện trồng cây, các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác trồng cây, trồng rừng, hàng quý tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Giai đoạn 2021-2025 hoàn thành trồng 11 triệu cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa phương trong đó: 3 triệu cây phân tán và 8 triệu cây trồng rừng tập trung, tương đương với tổng diện tích quy đổi 8.000 ha; cụ thể:

1. Trồng cây xanh phân tán (Khu vực đô thị và nông thôn)

a) Số lượng thực hiện 3 triệu cây, trung bình mỗi năm trồng 600 nghìn cây, tương đương với tổng diện tích quy đổi 600 ha/năm.

b) Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao và một số loài cây có hoa phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng để góp phần phát triển du lịch của địa phương.

c) Địa điểm trồng

- Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng trên đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác ...

- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu văn hóa lịch sử, tôn giáo và các công trình công cộng khác; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và đất trống rải rác; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.

2. Trồng rừng tập trung

a) Số lượng: 8 triệu cây (bình quân 1.600 cây/ha), tương đương với tổng diện tích quy đổi 5.000 ha. Trung bình mỗi năm trồng 1,6 triệu cây, tương đương với tổng diện tích quy đổi 1.000 ha/năm.

b) Loài cây trồng

- Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng: Theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT- BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.

- Đối với rừng sản xuất: Tập trung trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.

c) Địa điểm trồng

- Đối với rừng phòng hộ: Diện tích đất chưa có rừng thuộc rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư gồm: Đất trống, đất có thực bì là cỏ tranh, lau lách.

- Đối với rừng đặc dụng: Diện tích đất chưa có rừng thuộc vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt), khu bảo vệ cảnh quan: Đất trống, đất có thực bì là cỏ thưa, lau lách.

- Đối với đất rừng sản xuất: Đất chưa có rừng là đất trống hoặc đất có thực bì là cỏ tranh, lau lách.

3. Kế hoạch thực hiện

a) Trồng cây phân tán

- Năm 2021 trồng khoảng 522 nghìn cây (522 ha);

- Năm 2022 trồng khoảng 619,5 nghìn cây (619,5 ha);

- Năm 2023 trồng khoảng 619,5 nghìn cây (619,5 ha);

- Năm 2024 trồng khoảng 619,5 nghìn cây (619,5 ha);

- Năm 2025 trồng khoảng 619,5 nghìn cây (619,5 ha).

b) Trồng rừng tập trung

- Năm 2021 trồng khoảng 1.000 ha (1,6 triệu cây);

- Năm 2022 trồng khoảng 1.000 ha (1,6 triệu cây);

- Năm 2023 trồng khoảng 1.000 ha (1,6 triệu cây);

- Năm 2024 trồng khoảng 1.000 ha (1,6 triệu cây);

- Năm 2025 trồng khoảng 1.000 ha (1,6 triệu cây).

(Có biểu giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 của các địa phương tại Phụ lục đính kèm).

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm.

- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác rừng pháp luật và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.

- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng phòng hộ và trồng, chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Phát động phong trào thi đua như “Ngày chủ nhật xanh”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai”,… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.

2. Rà soát quỹ đất thực hiện kế hoạch

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các đơn vị chủ rừng căn cứ Kế hoạch của tỉnh để rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn…; xây dựng Kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025.

Tập trung tổ chức triển khai Phương án giải quyết các tồn tại trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/12/2018, Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 11/4/2019 của UBND tỉnh); Phương án sử dụng đất tổng thể do các Công ty Nông lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản lý (tại Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 của UBND tỉnh) nhằm tạo quỹ đất trồng rừng năm 2021 và các năm tiếp theo.

Tổ chức giao đất, giao rừng, đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng rừng và trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng: Đối với diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức, hộ gia đình thì các tổ chức, hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm. Đối với cây được trồng trên diện tích đất công, các công trình công cộng (đường xá, bờ kênh mương thủy lợi…) thì chính quyền địa phương xem xét, tổ chức giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc Sở tổ chức rà soát, xác định quỹ đất trống rừng đặc dụng, phòng hộ; xây dựng Kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025

3. Về cây giống

Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống có chất lượng và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật. Hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, trên cơ sở kế hoạch trồng cây hàng năm và điều kiện thực tế của địa phương.

Loài cây trồng trong đô thị được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.

Loài cây trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn: Lựa chọn theo danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính tại Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương.

4. Về kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ

a) Đối với cây xanh để trồng rừng tập trung

- Trồng rừng phòng hộ: Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư: trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao loài cây bản địa, cây đa tác dụng, lâm sản ngoài gỗ.

- Trồng rừng đặc dụng: Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh trồng các loài cây bản địa có phân bố trong khu rừng đặc dụng đó; đối với khu bảo vệ cảnh quan chọn loài cây bản địa phù hợp với điều kiện lập địa nơi trồng.

- Trồng rừng sản xuất: Xây dựng, hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nơi có điều kiện thích hợp.

b) Đối với trồng cây xanh phân tán

- Khu vực đô thị: Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng kỹ thuật thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012.

- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng loài cây.

5. Huy động nguồn lực

Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:

- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,... sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, Dự án trồng cây phân tán.

- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các Dự án đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng cây xanh.

- Kết hợp thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật, như: Các Chương trình mục tiêu quốc gia; các Dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện; các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác,...

- Huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Trong đó:

Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ, hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất, trồng cây xanh công cộng đô thị phục vụ lợi ích cộng đồng, hỗ trợ trồng cây lâm nghiệp phân tán; tuyên truyền, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch… được quản lý và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các Sở, Ban, ngành liên quan bổ sung nội dung này trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước: được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng nguồn vốn.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc triển khai Kế hoạch ; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trồng 11 triệu cây xanh.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm. Phát động phong trào thi đua “Ngày chủ nhật xanh”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai",

- Hướng dẫn các địa phương: Trồng cây xanh tập trung trong rừng đặc dụng, phòng hộ, trồng mới rừng sản xuất, trồng cây phân tán vùng đô thị, nông thôn.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Xây dựng

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.

- Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

- Rà soát, kiểm tra, đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công nghiệp; xác định rõ mục tiêu, kế hoạch trồng cây xanh đô thị, khu công nghiệp trong thời gian tới theo hướng nâng cao diện tích cây xanh tại các khu đô thị.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan rà soát, xác định diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ cho trồng cây phân tán.

- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện công tác quản lý cây xanh đô thị; rà soát các quy hoạch xây dựng, trong đó bảo đảm không gian, diện tích đất cho phát triển cây xanh sử dụng công cộng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và quy định hiện hành.

- Xây dựng chính sách phát triển cây xanh đô thị để bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

- Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch phát triển cây xanh đô thị phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của tỉnh, bảo đảm an toàn cho đời sống, sinh hoạt của người dân, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ cây trồng tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.

- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh, đặc biệt là các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định các khu vực ưu tiên trồng cây; dành quỹ đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích cho phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy định.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp cùng các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

4. Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan thực hiện các dự án phát triển giao thông đường bộ gắn với trồng và phát triển cây xanh dọc các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ được ủy thác quản lý; bảo đảm hệ thống đường giao thông được trồng cây xanh, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành và bảo đảm an toàn giao thông.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh theo quy định để thực hiện Kế hoạch.

6. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học để trồng cây xanh, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.

7. Các Sở, Ban, ngành khác có liên quan

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.

8. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa

- UBND các huyện, thành phố Gia nghĩa: Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn, làm cơ sở xây dựng và thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán cụ thể hàng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.

- Bố trí ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách, lồng ghép từ các chương trình, dự án và kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, huy động các nguồn vốn hợp pháp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh vì cộng đồng.

- Chủ động chuẩn bị đủ cây giống có chất lượng, với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được phê duyệt.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển cây xanh trên địa bàn. Tổ chức, duy trì phát triển phong trào “Tết trồng cây” và trồng cây nhân dân hàng năm; phát động thi đua, giao chỉ tiêu Kế hoạch trồng cây đến UBND các xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, bon, tổ dân phố, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các trường học… Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao.

- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.

- Hàng năm, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; xử lý nghiêm các hành vi phá hoại rừng, cây xanh; tổng hợp báo cáo, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội; quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Phát hiện các tấm gương, điển hình tiên tiến, “người tốt việc tốt” trong phong trào trồng cây, trồng rừng để động viên, khuyến khích, nhân rộng.

10. Các đơn vị chủ rừng

Tổ chức rà soát quỹ đất để triển khai công tác trồng cây dưới nhiều hình thức như: trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán, trồng nông lâm kết hợp; hàng năm đăng ký nhu cầu trồng cây với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và tham mưu bố trí kinh phí thực hiện.

11. Các tổ chức đoàn thể và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch với phương châm “trồng cây, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển đất nước bền vững”.

VI. CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Khen thưởng

Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa căn cứ chỉ tiêu giao và kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

2. Chế độ báo cáo

Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các đơn vị chủ rừng được giao chỉ tiêu có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý), báo cáo năm (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ (phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, các Hội, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các đơn vị chủ rừng và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Trọng Yên

 

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TRỒNG 11 TRIỆU CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)

TT

Đơn vị thực hiện

Kế hoạch thực hiện

Tổng số cây

Quy diện tích tương đương (ha)

Đơn vị tính

Năm thực hiện

2021

2022

2023

2024

2025

A

Trồng cây phân tán, trồng nông lâm kết hợp

 

522.000

619.500

619.500

619.500

619.500

3.000.000

3.000,00

I

Trồng cây xanh khu vực nông thôn kết hợp lấy gỗ

Cây

386.280

458.430

458.430

458.430

458.430

2.220.000

2.220,00

1

Cư Jút

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

2

Krông Nô

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

3

Đắk Mil

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

4

Đắk Song

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

5

Tuy Đức

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

6

Đắk Glong

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

7

Đắk R'lấp

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

8

Thành phố Gia Nghĩa

Cây

48.285

57.304

57.304

57.304

57.304

277.500

277,50

II

Trồng cây xanh đường phố, công viên, trường học, Bệnh viện, khu công nghiệp,…

Cây

135.720

161.070

161.070

161.070

161.070

780.000

780,00

1

Cư Jút

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

2

Krông Nô

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

3

Đắk Mil

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

4

Đắk Song

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

5

Tuy Đức

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

6

Đắk Glong

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

7

Đắk R'lấp

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

8

Thành phố Gia Nghĩa

Cây

16.965

20.134

20.134

20.134

20.134

97.500

97,50

B

Trồng mới rừng tập trung

Cây

1.600.000

1.600.000

1.600.000

1.600.000

1.600.000

8.000.000

5.000,00

1

Cư Jút

Cây

11.520

11.520

11.520

11.520

11.520

57.600

36,00

2

Krông Nô

Cây

76.960

76.960

76.960

76.960

76.960

384.800

240,50

3

Đắk Mil

Cây

7.680

7.680

7.680

7.680

7.680

38.400

24,00

4

Đắk Song

Cây

252.320

252.320

252.320

252.320

252.320

1.261.600

788,50

5

Tuy Đức

Cây

278.400

278.400

278.400

278.400

278.400

1.392.000

870,00

6

Đắk Glong

Cây

914.880

914.880

914.880

914.880

914.880

4.574.400

2.859,00

7

Đắk R'lấp

Cây

10.720

10.720

10.720

10.720

10.720

53.600

33,50

8

Thành phố Gia Nghĩa

Cây

47.520

47.520

47.520

47.520

47.520

237.600

148,50

TỔNG CỘNG:

Cây

2.122.000

2.219.500

2.219.500

2.219.500

2.219.500

11.000.000

8.000,00

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 453/KH-UBND ngày 09/07/2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


763

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.23.160
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!