ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 430/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 163-CTR/TU NGÀY 12/10/2022
CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động số
163-CTr/TU ngày 12/10/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW
ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là
Chương trình). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể của Chương trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong xã hội, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
2. Yêu cầu
Nội dung của Kế hoạch phải đảm bảo
tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả, gắn với mục tiêu của Chương trình và phù hợp
với điều kiện của tỉnh.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ
được giao; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt, công trình phòng chống thiên tai từng bước hoàn thiện, đồng bộ và được
quản lý, sử dụng, bảo vệ, hiện đại hóa, đảm bảo phát huy hiệu quả theo công
năng thiết kế; tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng mới các công trình tích trữ
nước, chuyển nước, bảo vệ nguồn nước, đảm bảo khai thác và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ Có trên 500 công trình cấp nước
sinh hoạt khu vực nông thôn có công suất cấp nước từ 50 hộ dân trở lên được đầu
tư sửa chữa, nâng cấp, quản lý vận hành đảm bảo hoạt động hiệu quả ở mức tương
đối bền vững và bền vững (năm 2022 là 263 công trình); trong đó ít nhất 50%
công trình được xét nghiệm, phân tích nước và có giải pháp xử lý nước đảm bảo đầu
ra là nước sạch theo tiêu chuẩn;
+ Phấn đấu trên 50% nguồn nước nhỏ lẻ
quy mô dưới 50 hộ sử dụng khu vực nông thôn được xử lý đảm bảo đầu ra là nước sạch
theo tiêu chuẩn;
+ Đảm bảo 95% hộ gia đình ở thành thị
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn hiện hành;
+ 100% công trình thủy lợi phục vụ tưới
được đảm bảo kinh phí quản lý, bảo trì thường xuyên ở mức giá tính đúng tính đủ
theo quy định; duy trì công năng thiết kế đảm bảo tỷ lệ tưới chủ động cho 98%
diện tích lúa vụ Đông - Xuân và 89% diện tích lúa vụ Mùa;
+ Đảm bảo cấp nước cho 70% diện tích
cây trồng có giá trị kinh tế cao, diện tích được cấp nước vào khoảng 11.147 ha
(trong đó cây chuối 2.450ha; dứa 1.750ha; cây dược liệu 1.050ha; cây chè
5.897ha);
+ Duy trì mức đảm bảo an toàn công
trình đập, hồ chứa nước, khai thác tối đa theo công năng khai thác tổng hợp hồ
chứa, bảo đảm phát huy hiệu quả kinh tế; sửa chữa ít nhất 03 đập, hồ chứa thủy
lợi có dung tích trên 50.000m3 đang bị xuống cấp, hư hỏng, nâng mức đảm bảo an
toàn phòng, chống thiên tai;
+ Xây dựng mới 02 hồ chứa nước điều
tiết cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt tại các xã thiếu nước trọng điểm
khu vực huyện Mường Khương với tổng dung tích khoảng 300.000m3;
+ Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
triển khai Chiến lược quốc gia Phòng, chống thiên tai được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021, đảm bảo giảm thiếu thiệt
hại do thiên tai, mưa lũ gây ra cả về người và kinh tế thấp hơn giai đoạn
2011-2020 và dưới 0,5% GRDP của tỉnh.
- Đến năm 2030:
+ Có trên 600 công trình cấp nước
sinh hoạt khu vực nông thôn có công suất cấp nước từ 50 hộ dân trở lên được sửa
chữa, quản lý vận hành đảm bảo hoạt động hiệu quả ở mức tương đối bền vững và bền
vững (dự kiến đến năm 2025 là: 500 công trình); trong đó ít nhất 50% công trình
được xét nghiệm, phân tích nước và có giải pháp xử lý nước đảm bảo đầu ra là nước
sạch theo tiêu chuẩn;
+ Phấn đấu trên 80% nguồn nước nhỏ lẻ
quy mô dưới 50 hộ sử dụng khu vực nông thôn được xử lý đảm bảo đầu ra là nước sạch
theo tiêu chuẩn;
+ Đảm bảo 100% hộ gia đình ở thành thị
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn hiện hành;
+ 100% công trình thủy lợi phục vụ tưới
được đảm bảo kinh phí quản lý, bảo trì thường xuyên, đảm bảo khai thác hiệu quả;
duy trì công năng thiết kế đảm bảo tỷ lệ tưới chủ động cho 98% diện tích lúa vụ
Đông - Xuân và 89% diện tích lúa vụ Mùa;
+ Đảm bảo cấp nước cho 100% diện tích
cây trồng có giá trị kinh tế cao với diện tích khoảng 15.924 ha (trong đó cây
chuối 3.500 ha; dứa 2.500ha; cây dược liệu 1.500ha; cây chè 8.424ha);
+ Duy trì mức đảm bảo an toàn công
trình đập, hồ chứa nước, khai thác tối đa theo công năng khai thác tổng hợp hồ
chứa, bảo đảm phát huy hiệu quả kinh tế; sửa chữa các đập, hồ chứa thủy lợi có
dung tích trên 50.000m3 xuống cấp, hư hỏng chưa được sửa chữa lần nào;
+ Tiếp tục rà soát, đề xuất xây dựng
hồ chứa tích trữ nước, điều tiết cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt tại
các xã thiếu nước trọng điểm của tỉnh;
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
giải pháp triển khai Chiến lược quốc gia Phòng, chống thiên tai được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021, đảm bảo giảm
thiếu thiệt hại do thiên tai mưa lũ gây ra cả về người và kinh tế thấp hơn giai
đoạn 2021-2025 và dưới 0,5% GRDP của tỉnh.
Đến năm 2045: Hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sạch, phòng chống thiên tai cơ bản
đồng bộ, được quản lý, khai thác ổn định, hiện đại; tài nguyên nước được sử dụng,
bảo vệ đảm bảo nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật
a) Các Sở, ban, ngành, địa phương triển
khai phổ biến và quán triệt thực hiện pháp luật về thủy lợi, phòng chống thiên
tai và các văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác đảm bảo an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương chủ
động tuyên truyền, vận động Nhân dân quản lý, tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả; bảo vệ rừng đầu nguồn và chất lượng nước.
c) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào
Cai, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hằng năm triển khai thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực, nhận thức của cán bộ chuyên môn, người dân trên địa bàn trong thực hiện
công tác đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa đáp ứng theo yêu cầu
thực tế.
2. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đảm bảo an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện rà soát tham
mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng
và bảo vệ hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, phòng chống thiên
tai, cụ thể gồm: Chính sách hỗ trợ công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng từ nguồn
ngân sách; chính sách hỗ trợ tưới tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn;
quy định quản lý, sử dụng tiền thu từ sử dụng nước sạch nông thôn; quy định về
quản lý, khai thác, bảo vệ hạ tầng cấp nước sạch; phân công, phân cấp nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; quản lý, khai thác vùng
lòng hồ chứa nước phát huy tối đa công năng lợi ích tổng hợp hồ chứa.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai thực hiện các quy định về: Hành lang bảo vệ nguồn nước;
danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp; quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo hướng hiệu quả, bền vững, phòng chống ô nhiễm, suy thoái nguồn tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý,
khai thác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo quy định của phát luật hiện
hành.
d) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh về
quản lý hạ tầng cấp nước sinh hoạt khu vực thành thị; tiêu thoát nước, xử lý nước
thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có chính sách khuyến khích
đầu tư công trình thủy lợi, cấp nước sạch; rà soát, cân đối, bố trí kinh phí từ
các nguồn vốn do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý để thực hiện các mục
tiêu của Kế hoạch.
f) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan, căn cứ vào khả
năng cân đối của ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội
hàng năm đảm bảo duy trì nguồn lực cho quản lý, vận hành hạ tầng thủy lợi, cấp
nước sạch, phòng chống thiên tai; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đảm bảo
mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sạch và nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an
toàn đập, hồ chứa.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chủ động nguồn lực hỗ trợ, giải quyết cấp nước cho người dân các vùng
khan hiếm nước; xây dựng và thực hiện có hiệu quả các phương án, kế hoạch ứng
phó thiên tai; phòng, chống hạn hán hàng năm; chủ động vận hành, sửa chữa đảm bảo
an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi được giao quản lý.
3. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá
trữ lượng nguồn nước
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì rà soát, đánh giá, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán,
thiếu nước, lũ, ngập úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trong công trình thủy lợi,
cấp nước sạch khu vực nông thôn; giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nước,
cân bằng nước cấp cho thủy lợi, sinh hoạt, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo;
tăng cường điều tra cơ bản, xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thủy
lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì rà soát, đánh giá, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước,
lũ, ngập úng, ô nhiễm, suy thoái tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước; tăng
cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước,
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các ngành,
các cấp chính quyền.
c) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì rà soát, đánh giá, giải quyết các tác động về thiếu nước, ô nhiễm, suy
thoái nguồn nước cấp cho khu vực thành thị; ngập úng khu dân cư tập trung; tăng
cường điều tra cơ bản, xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về cấp nước
khu vực thành thị, ngập úng khu dân cư tập trung.
4. Chủ động tích
trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì rà soát, đánh giá trữ lượng nước, hiện trạng sử dụng nước, xu thế sử dụng
nước, thực hiện tham mưu cho UBND tỉnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất
sử dụng nhiều nước đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và tái sử dụng nước.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh tập trung nguồn lực xây dựng và sửa chữa
các hồ chứa nước, công trình tích trữ, chuyển nước; cơ cấu lại tỷ trọng ngành
nông nghiệp gắn với an ninh lương thực và phát triển kinh tế bền vững, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học - công nghệ tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nước; ưu tiên cấp
nước sạch cho Nhân dân khu vực nông thôn.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện/thị xã/thành phố tăng cường công tác quản
lý, giám sát vận hành hồ chứa thủy điện nhằm đảm bảo việc khai thác, sử dụng
nguồn nước hiệu quả, hài hòa các mục tiêu phát điện, cấp nước sản xuất, dịch vụ
và sinh hoạt.
d) UBND cấp huyện thực hiện rà soát,
đánh giá nhu cầu sử dụng nước, có giải pháp vận hành điều tiết nước có hiệu quả
trên địa bàn.
5. Nâng cao năng
lực quản lý, vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện:
- Rà soát, đánh giá an toàn đập hồ chứa
nước thủy lợi hàng năm; tham mưu cho UBND tỉnh quyết định đầu tư/chỉ đạo UBND cấp
huyện quyết định đầu tư sửa chữa đập, hồ chứa có nguy cơ, tiềm ẩn mất an toàn;
- Rà soát, đánh giá công năng khai
thác tổng hợp hồ chứa nước, đôn đốc tổ chức khai thác hoàn thiện và thực hiện
có hiệu quả quy trình vận hành hồ chứa đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng công
trình cũng như an toàn phòng chống lũ;
- Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ trực tiếp khai thác, sử dụng đập
hồ chứa nước đảm bảo theo quy định và phù hợp với thực tiễn;
- Kiểm tra, đánh giá công tác phòng
chống thiên tai, bảo vệ đập hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Công thương chủ trì rà soát,
giám sát thực hiện đảm bảo an toàn đập và vùng hạ du đập, hồ chứa thủy điện.
6. Phòng, chống,
giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến
lược quốc gia Phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
7. Tăng cường bảo
vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì đôn đốc, giám sát triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm,
bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; quản lý việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước; kiểm soát việc thực
hiện cấp phép khai thác tài nguyên nước.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các vấn đề trồng và quản lý rừng
đầu nguồn; tăng cường quản lý, xử lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nước thải
chăn nuôi bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường nước.
c) UBND cấp huyện phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất xả
thải vào nguồn nước; giấy phép khai thác nguồn nước, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
8. Ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ
chứa nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng công nghệ mới, tiên
tiến, hiện đại, thông minh, phục vụ quản lý tài nguyên nước. Chú trọng ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác quản lý
tài nguyên nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, đẩy mạnh
chuyển đổi số trong quản lý khai thác và sử dụng nguồn nước, bảo đảm an toàn đập,
hồ chứa nước, giám sát và quan trắc mạng lưới khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh
báo thiên tai.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm
an ninh nguồn nước theo hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của tỉnh.
9. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế và bảo đảm an ninh nguồn nước
Các Sở, ban, ngành và các địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm giữa các tỉnh với các bộ, ngành Trung ương về đảm bảo an
ninh nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong quản lý,
sử dụng nguồn nước xuyên biên giới.
10. Chương
trình, dự án trọng tâm, ưu tiên
a) Xây dựng, sửa chữa công trình cấp
nước sinh hoạt khu vực nông thôn; hỗ trợ thiết bị xử lý nước, tích nước đối với
cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình.
b) Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn
đập, hồ chứa nước hiện có.
c) Xây dựng mới công trình tích trữ
nước khu vực thiêu nước trọng điểm phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất.
d) Xây dựng công trình thu gom, xử lý
nước sinh hoạt khu vực tập trung nông thôn.
e) Xây dựng công trình tiêu thoát nước
chống úng ngập khu vực thành thị, khu dân cư tập trung.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn lực
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu;
- Ngân sách tỉnh;
- Ngân sách huyện, xã;
- Nguồn xã hội hóa (cộng đồng đóng
góp, tổ chức, cá nhân đầu tư vốn ngoài ngân sách).
2. Dự kiến kinh phí cho các Chương
trình, dự án trọng tâm, ưu tiên
- Giai đoạn đến năm 2025 nhu cầu vốn:
1.500 tỷ đồng (vốn đã xác định nguồn là 561 tỷ, gồm: vốn kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021-2025 là 381 tỷ[1]
+ vốn ngân sách huyện, xã và xã hội hóa do UBND cấp huyện huy động; vốn chưa
xác định được nguồn 939 tỷ).
Cụ thể nguồn vốn đã xác định gồm:
+ Nguồn các Chương trình mục tiêu quốc
gia: 133 tỷ đồng;
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 146 tỷ
đồng;
+ Nguồn ngân sách huyện, xã: 130 tỷ đồng;
+ Nguồn ODA: 52 tỷ đồng;
+ Xã hội hóa: 100 tỷ đồng.
- Giai đoạn năm 2026 - 2030 nhu cầu vốn:
1.800 tỷ đồng.[2]
Trong đó:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 1.000 tỷ
đồng;
+ Nguồn ngân sách tỉnh: 200 tỷ đồng;
+ Nguồn ngân sách huyện, xã: 200 tỷ đồng;
+ Nguồn ODA: 200 tỷ đồng;
+ Xã hội hóa: 200 tỷ đồng.
(Có
phụ biểu nội dung, nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện đôn đốc, hướng dẫn triển khai Kế hoạch
này; rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu UBND tỉnh bố
trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch này; tăng cường kiểm tra, giám sát, chủ động đề xuất bổ sung, điều
chỉnh nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế đảm bảo
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong phạm quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế
hoạch này trên địa bàn.
3. Chế độ báo cáo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị và các địa phương có trách
nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 163-CTr/TU ngày 12/10/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai
thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai, thực
hiện./.
Nơi nhận:
- CT, PCT 1,2,3;
- Các sở: NNPTNT, KHĐT, TC, TNMT, KHCN, TTTT;
- Ngân hàng Nhà nước - CN Lào Cai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Lưu:VT, TH2,3, BBT, NLN1,2,3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Phụ lục 1: DANH MỤC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
Chương
trình số 163-CTtr/TU ngày 12/10/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
(Kèm
theo Kế hoạch số 430/KH-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian xây dựng và phê duyệt
|
Lộ
trình, tiến độ thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến về đảm bảo
an ninh nguồn nước và đảm bảo an toàn đập
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thủy lợi, phòng chống thiên tai.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng năm
|
2023-2030
|
Lồng ghép trong chương trình công
tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị
|
2
|
Tuyên truyền, vận động Nhân dân quản
lý, tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ rừng đầu nguồn và chất lượng nước
|
UBND
các huyện, thị xã, TP
|
Các
Sở, ngành
|
Hàng năm
|
2023-2030
|
3
|
Phóng sự về an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Đài
phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
|
Hàng năm
|
2023-2030
|
II
|
Hoàn thiện thể chế, chính sách
|
|
|
|
|
|
1
|
Chính sách khuyến khích đầu tư công
trình thủy lợi, cấp nước nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP
|
2023
|
2023-2030
|
|
2
|
Quy định về quản lý, khai thác, bảo
vệ hạ tầng cấp nước thuộc thẩm quyền của tỉnh và quản lý sử dụng tiền sử dụng
nước nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: UBND các huyện, thị xã, TP
|
2023
|
2023-2030
|
|
3
|
Quyết định phân công nhiệm vụ quản
lý đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi và quản lý khai thác các vùng
lòng hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2023
|
2023-2030
|
|
III
|
Nâng cao chất lượng quy hoạch thủy
lợi, tài nguyên nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra cơ bản, hoàn thiện, quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu số về hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông
thôn, phòng, chống thiên tai.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2025
|
2023-2030
|
|
2
|
Điều tra cơ bản, hoàn thiện, quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu số về tài nguyên nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2025
|
2023-2030
|
|
3
|
Điều tra cơ bản, hoàn thiện, quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu số về cấp nước khu vực thành thị, ngập úng khu dân
cư tập trung
|
Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2025
|
2023-2030
|
|
IV
|
Chủ động tích trữ, điều hòa,
phân phối nguồn nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá trữ lượng nước,
hiện trạng sử dụng nước, phân tích xu thế sử dụng nước; tham mưu cho UBND tỉnh
cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều nước đảm bảo sử dụng nước tiết
kiệm, tái sử dụng nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2023
|
2023-2030
|
|
2
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
chuyển dịch thời vụ phát triển cây trồng chủ lực thích ứng với BĐKH
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
3
|
Phương án chống hạn vụ Đông - Xuân
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
4
|
Rà soát, xét nghiệm, đánh giá và có
giải pháp xử lý nước sinh hoạt gồm: cấp nước tập trung nông thôn; cấp nước nhỏ
lẻ, quy mô hộ gia đình khu vực nông thôn.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
5
|
Hỗ trợ hạ tầng tưới tiên tiến tiết
kiệm nước cho cây trồng chủ lực
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2025
|
Kế hoạch số 363/KH-UBND ngày
13/10/2021
|
6
|
Hỗ trợ người dân thiết bị tích trữ
nước
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng
năm
|
2023-2025
|
Chương trình
MTQG
|
7
|
Phát triển rừng đầu nguồn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
V
|
Nâng cao năng lực quản lý, vận
hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ
chứa thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
2
|
Kiểm tra công tác phòng, chống
thiên tai đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở: Công thương, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo
an toàn đập, hồ chứa thủy điện
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở: NN&PTNT, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
4
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ trực tiếp khai thác, vận hành đập hồ chứa thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
VI
|
Phòng, chống, giảm thiểu tác động
bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
|
|
|
|
|
|
|
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
10/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
VII
|
Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Tăng cường giám sát thực hiện các
biện pháp phòng, chống ô nhiễm, bảo vệ phát triển bền vững tài nguyên nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
2
|
Quản lý việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả thải vào nguồn nước; kiểm soát việc thực hiện cấp phép khai
thác tài nguyên nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
3
|
Tăng cường quản lý, xử lý, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, nước thải chăn nuôi bảo đảm không
gây ô nhiễm môi trường nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
4
|
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các
nguồn thải, chất thải vào môi trường nước; giấy phép khai thác nguồn nước, xử
lý vi phạm về khai thác, sử dụng nguồn nước
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường
|
Hàng
năm
|
2023-2025
|
Chương trình MTQG
|
VIII
|
Ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển đổi số
|
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện hiện đại hóa, ứng dụng
khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác nguồn nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
2023
|
2023-2030
|
|
2
|
Thực hiện hiện đại hóa, ứng dụng
khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt nông thôn và phòng, chống thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
IX
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
Chủ động, tăng cường hợp tác, trao
đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm giữa các tỉnh với bộ, ngành Trung ương về
đảm bảo an ninh nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong
quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới
|
|
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
|
Phụ
lục 2: DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Chương trình số
163-CTtr/TU ngày 12/10/2022 của
Tỉnh ủy Lào Cai về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
(Kèm theo Kế hoạch
số 430/KH-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian xây dựng và phê duyệt
|
Lộ
trình, tiến độ thực hiện
|
Dự
kiến kinh phí thực hiện
(Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Giai
đoạn đến năm 2025
|
Giai
đoạn đến năm 2030
|
Dự
kiến nguồn
|
1
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công
trình cấp nước sinh hoạt khu vực nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, TP
|
Các
Sở, ngành
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
880.000
|
1.000.000
|
Ngân
sách TW hỗ trợ có mục tiêu; ngân sách tỉnh
|
Lồng
ghép trong các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các
Chương trình, dự án khác
|
2
|
Hỗ trợ thiết bị xử lý nước, tích nước
đối với cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình
|
UBND
các huyện, thi xã’ TP
|
Các
Sở, ngành
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
300.000
|
300.000
|
Ngân
sách TW hỗ trợ có mục tiêu; ngân sách tỉnh
|
3
|
Sửa chữa, nâng
cấp đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước hiện có
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
20.000
|
18.000
|
Ngân
sách tỉnh, Ngân sách huyện, xã
|
Đến
năm 2022 có: 38 hồ chứa được sửa chữa
|
4
|
Xây dựng công trình tích trữ nước,
kết nối với hệ thống cấp nước khu vực thiếu nước trọng điểm phục vụ sinh hoạt,
sản xuất
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
200.000
|
282.000
|
Ngân
sách TW hỗ trợ có mục tiêu; ngân sách tỉnh
|
Lồng
ghép trong các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025 và các
Chương trình, dự án khác
|
5
|
Xây dựng công trình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt; rác thải sinh hoạt khu dân cư tập trung khu vực nông
thôn
|
Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
50.000
|
100.000
|
Nguồn
ODA, Ngân sách tỉnh, xã hội hóa
|
|
6
|
Xây dựng công trình tiêu thoát nước
chống úng ngập khu vực thành thị, khu dân cư tập trung
|
Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng
năm
|
2023-2030
|
50.000
|
100.000
|
Nguồn
ODA, Ngân sách tỉnh, xã hội hóa
|
|
[1] Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý
là 331 tỷ (Chương trình MTQ gia 133 tỷ;
NS TW cấp 146 tỷ; Nguồn ODA 52 tỷ; Sở Tài chính quản lý là 50 tỷ; tuy nhiên,
tùy từng trường hợp cụ thể Sở Tài chính sẽ tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí để thực hiện.
[2] Chưa có kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2026-2030, dự kiến tăng so với giai đoạn trước 20%.