ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số
23/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 25/6/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2013-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020. Cụ thể như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
I. Hiện trạng tiềm năng:
1. Diện tích rừng: Theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết quả khảo
sát thực địa tại 7 huyện, thị xã, thành phố đến năm 2013, tổng cộng đất lâm nghiệp
tỉnh Ninh Bình có 28.639 ha. Cụ thể:
- Phân theo 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 16.500 ha (chiếm
57,6%), rừng phòng hộ: 9.026 ha (chiếm 31,5%), rừng sản xuất: 3.113 ha (10,9%).
- Phân theo đất: Đất có rừng 26.889
ha (chiếm 93,9%); đất chưa có rừng 1.750 ha (chiếm 6,1%).
2. Trữ lượng rừng:
Loại đất
loại rừng
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng (m3)
|
Tỷ lệ % trữ lượng
|
Tổng cộng
|
26.889
|
2.159.850
|
100%
|
1. Rừng tự nhiên
|
23.510
|
2.000.000
|
93%
|
- Rừng gỗ
lá rộng
|
11.449
|
1.698.475
|
79%
|
+ Rừng giầu
|
11.298
|
1.694.700
|
|
+ Rừng phục hồi
|
151
|
3.775
|
|
- Rừng núi đá
|
12.061
|
301.525
|
14%
|
2.
Rừng trồng
|
3.379
|
159.850
|
7%
|
Trữ lượng rừng gỗ 79% tập trung ở vườn quốc gia Cúc Phương,
14% tập trung ở các khu rừng núi đá do các Ban quản lý rừng quản lý và 7% là rừng trồng.
Do vậy, trong những năm tới tập trung khai thác và cải tạo rừng trồng năng suất
thấp, kém hiệu quả kinh tế và trồng lại rừng theo hướng hỗn loài và đa dạng hóa
sản phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và trồng rừng cảnh quan, môi trường
sinh thái.
II. Kết quả đạt được giai đoạn 1998-2013:
1. Khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng: Thực hiện 39.675 lượt/ha, bình quân
4.000 ha/năm, đạt 90,6%, rừng được bảo vệ, có độ tăng trưởng khá. Thực hiện Thông tư 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC ngày
02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
giai đoạn 2007-2010 những diện tích rừng phòng hộ đã có thu hoạch sản phẩm phụ,
các Ban quản lý giao cho hộ nhận khoán tự bảo vệ và được hưởng lợi theo quy định.
2. Khoán khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, đặc dụng: Thực hiện 110.090 lượt/ha, bình quân
11.000 ha/năm, đạt 96,5% diện tích rừng giao khoán được bảo vệ tốt. Các thôn
xóm, làng bản đã xây dựng được quy ước, hương ước bảo vệ rừng.
3. Trồng rừng mới: Thực hiện 3.074 ha, bình quân trên 200 ha/năm, trong đó: Rừng
phòng hộ 1.934 ha; rừng đặc dụng 122 ha; rừng sản xuất 1.018 ha.
4. Trồng cây phân tán: Tính đến hết năm 2013 số cây phân tán đã trồng trên
9,47 triệu cây các loại, bình quân mỗi năm trồng được trên 600.000 cây. Cây
phân tán trồng chủ yếu ven đường giao thông, kênh mương, công sở, trường học, bệnh
viện, công viên, vườn hộ... Những cây xanh đã trồng khắp các vùng trên địa bàn
tỉnh đã tạo nên môi trường sống xanh - sạch - đẹp.
5. Khai thác gỗ: Hàng năm khai thác từ 8.000-9.600 m3 gỗ các loại
từ rừng trồng và cây phân tán (khoảng 5-6 % trữ lượng rừng trồng). Sản phẩm gỗ
khai thác chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ và bán cho các cơ sở chế biến phục
vụ cho xuất khẩu Ván dăm, ván sợi...). Trên địa bàn tỉnh có 155 cơ sở chế biến
gỗ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Tổng lượng gỗ tiêu thụ phục vụ cho tiêu
dùng và chế biến xuất khẩu bình quân hàng năm 12.000 m3. Lượng gỗ
còn thiếu để chế biến đồ mộc cao cấp chủ yếu nhập từ tỉnh ngoài và các nước
trong khu vực.
6. Khai thác nhựa thông: Trên địa bàn tỉnh có 250 ha rừng Thông nhựa từ cấp
tuổi 6 trở lên (chủ yếu là rừng phòng hộ). Hiện có 130 ha đang được khai thác
nhựa, hàng năm khai thác được khoảng 130-140 tấn. Ngoài ra nhân dân trên địa
bàn tỉnh tận dụng đất trống trồng tre, luồng, mây, nuôi ong mật... Tuy khối lượng
không lớn nhưng cũng tạo việc làm cho hàng ngàn lao động
Diện tích trồng thành rừng đạt khá, cơ cấu cây trồng đúng với
dự toán thiết kế và quy định của dự án.
7. Độ che phủ rừng: đạt 19,5%.
III. Đánh giá chung:
- Nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn vừa qua đã
phát huy tiềm năng đất đai, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tạo
điều kiện cho nghề rừng phát triển toàn diện, vững chắc, sản xuất ra nhiều sản
phẩm hàng hóa phong phú đa dạng, từng bước đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng
trong tỉnh.
- Những diện tích rừng giao khoán khoanh nuôi và bảo vệ cơ bản
đã được chăm sóc và bảo vệ tốt, ít bị tác động phá hoại, sau thời gian giao
khoán rừng được tái sinh trở lại, đã và đang phát huy được tác dụng phòng hộ
nguồn nước, môi trường sinh thái và du lịch thắng cảnh, tâm linh.
- Công tác trồng mới rừng phòng hộ trên vùng đồi núi cơ bản đã
hoàn thành, trong thời gian tới tập trung chỉ đạo trồng rừng phòng hộ ven biển
và cải tạo làm giầu rừng trồng kém chất lượng, năng suất thấp.
- Trồng rừng sản xuất và cây phân tán có chuyển biến tích cực,
nhiều thành phần kinh tế đã tham gia trồng cây, trồng rừng. Rừng sản xuất hàng
năm tăng nhanh cả diện tích và chất lượng, rừng trồng có tỷ lệ sống cao, nhiều
hộ đã đầu tư trồng rừng thâm canh, chọn được những giống cây lâm nghiệp tốt, kết
hợp bón phân, nên năng suất cây rừng ngày một nâng cao, cá biệt có hộ đạt lượng
tăng trưởng từ 10-12m3/ha/năm, chu kỳ cây trồng trước đây trên 10 năm,
đến nay đã rút ngắn trồng sau 7-8 năm đã cho thu hoạch, điển hình như một số hộ
ở xã Thạch Bình, xã Quỳnh Lưu, huyện Nho Quan.
- Thực hiện Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng được quy hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất
được quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch 3 loại rừng
theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trên 1.000 ha rừng
phòng hộ sang rừng sản xuất, thực chất là chuyển đổi việc quản lý rừng từ Nhà
nước sang hộ gia đình, cá nhân quản lý, tạo cho hộ gia đình chủ động trong tổ chức
sản xuất nên nhân dân rất phấn khởi và hào hứng tham gia.
- Thực hiện dự án 661 đã đạt được những kết quả nhất định,
góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
cho nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng cho địa phương, góp phần nâng cao độ
che phủ của rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý hiếm, cung cấp
và điều tiết nguồn nước, giảm thiểu tác hại thiên tai hạn hán lũ lụt, đồng thời
bảo vệ và tôn tạo các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, từng bước đáp ứng
nhu cầu môi trường rừng cho du lịch, than quan và giải trí của nhân dân. Thúc đẩy
nhanh quá trình quai đê lấn biển, mở rộng diện tích sản xuất nông lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản vùng bãi bồi ven biển.
Phần II
KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN
2015-2020
I. Mục tiêu:
- Thiết lập hệ thống quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững 28.373ha đất lâm nghiệp. Bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái, góp phần
tích cực phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Bảo tồn và
tăng cường tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng.
- Về kinh tế: Tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bình
quân từ 8-10%/năm. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất lâm nghiệp ở mức 25 triệu đồng/ha
vào năm 2020.
- Về xã hội: Góp phần tăng thu nhập,
giảm nghèo cho các hộ gia đình sinh sống bằng nghề lâm nghiệp.
- Về môi trường: Nâng độ che phủ của rừng lên 20% vào năm
2015 và 20,5% năm 2020.
II. Nhiệm vụ:
1. Lâm sinh:
a) Bảo vệ rừng: Bình quân hàng năm bảo vệ 16.494 ha; cả giai đoạn
2015-2020 đạt 98.964 ha (trừ diện tích Vườn quốc gia Cúc Phương
11.350ha)
- Rừng đặc dụng: 5.160 ha/năm; giai đoạn 2015-2020: 30.960 ha.
Trong đó:
+ Nhà nước đầu tư bảo vệ: 4.026 ha/năm.
+ Chủ rừng tự bảo vệ: 1.134 ha/năm.
- Rừng phòng hộ: Bình quân 8.221 ha/năm; cả giai đoạn 2015-2016 đạt 49.326
ha.
Trong đó:
+ Nhà nước đầu tư bảo vệ bình quân: 7.611 ha/năm.
+ Chủ rừng tự bảo vệ: 610 ha/năm.
- Rừng sản xuất: Bình quân 3.113 ha/năm; cả giai đoạn 2015-2020: 18.678 ha.
b) Phát triển rừng:
- Trồng rừng tập trung: Giai đoạn 2015-2020 trồng mới 3.019
ha, trong đó:
+ Trồng trên đất trống: 1.223 ha (chiếm 40,5%), bao gồm trồng
rừng phòng hộ 613 ha và trồng rừng sản xuất 610 ha.
+ Trồng sau khai thác: 1.796 ha (chiếm 59,5%).
- Trồng cây phân tán: 9,22 triệu cây các loại, bình quân hàng năm tổ chức trồng trên
1,53 triệu cây các loại.
- Cải tạo rừng phòng hộ: Giai đoạn 2015-2020 tổ chức cải tạo
1.097 ha.
c) Khai thác rừng:
- Khai thác rừng trồng: 1.796 ha.
- Khai thác nhựa Thông: 840 tấn.
d) Hỗ trợ vùng đệm thôn đặc dụng: 67 thôn.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng 05 trạm quản lý bảo vệ rừng tại các huyện Nho
Quan; Gia Viễn và Hoa Lư.
- Xây dựng 07 chòi canh PCCCR tại các huyện Nho Quan, Gia Viễn
và Hoa Lư.
- Xây dựng 50 km đường băng cản lửa tại các huyện Nho Quan,
Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô và TX. Tam Điệp.
- Nâng cấp 03 vườn ươm tại TP. Ninh Bình, huyện Nho Quan và
Kim Sơn.
- Xây dựng 40 km đường lâm nghiệp tại các huyện Nho Quan,
Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô và TX. Tam Điệp.
(Chi tiết theo Phụ biểu số 03 kèm
theo)
3. Danh mục các dự án, đề án ưu tiên đầu tư và hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước:
- Dự án Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
Thời gian thực hiện: năm 2015-2020.
- Dự án Quy hoạch rừng đặc dụng thuộc 02 huyện Gia Viễn và
Hoa Lư.
Thời gian thực hiện: năm 2014-2015.
- Dự án kiểm kê rừng trong tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2015-2016.
- Xây dựng mô hình trồng cây phân tán trên địa bàn toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2015-2017.
- Dự án giao đất lâm nghiệp gắn với giao rừng trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2017-2020.
- Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thời gian thực hiện: năm 2017-2018.
- Dự án đóng mốc giới 3 loại rừng toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2017-2020.
III. Vốn đầu tư (2015-2020): 203.320
triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 52.192 triệu đồng (25,7%).
- Vốn ngân sách tỉnh: 8.825 triệu đồng (4,3%).
- Vốn tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình: 142.303
triệu đồng (70%).
* Riêng vốn hỗ trợ cho 67 thôn vùng đệm rừng đặc dụng theo
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ là 16.080
triệu đồng (67 thôn x 40 triệu đồng/thôn/năm x 6 năm = 16.080 triệu đồng) được thực
hiện lồng ghép với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương
trình, chính sách khác.
(Chi tiết theo Phụ biểu số 04 kèm
theo)
IV. Giải pháp thực hiện:
1. Về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
a) Tổ chức quản lý chỉ đạo: Nhằm phát triển và quản lý vốn rừng,
cần đổi mới quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp, củng cố và kiện toàn lại
các BQL dự án trên địa bàn tỉnh, theo tinh thần nội dung Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Giai đoạn 2015-2020
theo hướng như sau:
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo về Kế hoạch Bảo vệ và Phát
triển rừng giai đoạn 2015-2020 trên cơ sở sát nhập Ban chỉ đạo những vấn đề cấp
bách về phòng chống cháy rừng và Ban chỉ đạo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng ban.
- Cấp huyện: Giữ nguyên mô hình quản lý Ban quản lý rừng thuộc
phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã, thành
phố có rừng, bố trí cán bộ chuyên trách vừa làm công tác quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ của dự án trên địa bàn.
- Cấp xã: Những xã có đất lâm nghiệp, bố trí cán bộ lâm nghiệp
chuyên trách giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc quản lý Nhà nước về rừng và
đất lâm nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật cho hộ gia đình, cá nhân trồng, chăm sóc, bảo
vệ và khai thác rừng bền vững.
b) Tổ chức sản xuất:
Để xây dựng được toàn bộ kế hoạch từ năm 2015 đến 2020 đảm bảo
mục tiêu phát triển vốn rừng và có đầu ra cho sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh:
- Việc tổ chức sản xuất cần phải thực hiện cụ thể theo từng
Dự án nhỏ nhằm xác định cụ thể khối lượng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý và nhu cầu
vốn đầu tư cho từng thời kỳ;
- Phải đổi mới lực lượng quản lý ngành lâm nghiệp và bảo vệ
rừng từ Chi cục Kiểm lâm, phòng Lâm nghiệp tỉnh đến các phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện, thị xã, thành phố có rừng.
- Xã hội hóa nghề rừng gắn với thôn/xóm, nhiệm vụ bảo vệ rừng
là do nhân dân, cộng đồng tham gia.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp
tư nhân thu hút đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn.
- Các Dự án cấp huyện, xã và các Ban quản lý Dự án cơ sở sẽ
chịu trách nhiệm thực thi Dự án dưới sự chỉ đạo của Văn phòng Ban chỉ đạo về kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình.
- Tăng cường công tác giám sát đánh giá việc thực hiện quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và tăng
cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch quản lý tài chính và giám
sát đánh giá từ tỉnh đến cơ sở.
2. Về khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến lâm:
- Về công tác giống lâm nghiệp: Trên địa bàn đã quy hoạch 03
vườn ươm, sẽ đầu tư nâng cấp để đủ năng lực cung cấp cây giống phục vụ trồng rừng
và cây phân tán của tỉnh, nhiệm vụ các vườn là thực hiện quy chế quản lý giống
cây lâm nghiệp và áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong gieo ươm, nuôi cấy
mô, hom để sản xuất các loài cây trồng có năng suất, chất lượng cao.
- Về công tác khuyến lâm:
+ Xây dựng và chuyển giao các quy trình mới, tiến bộ trong
lĩnh vực trồng rừng sản xuất thâm canh chất lượng cao.
+ Tăng cường công tác khuyến lâm, chuyển giao xây dựng mô
hình canh tác nông lâm trên đất dốc, thực hiện nông lâm kết hợp theo mô hình
sinh thái bền vững, phát triển nhiều mô hình trang trại rừng.
+ Tập huấn kỹ thuật Quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc, tỉa thưa
rừng trồng, khai thác lâm sản, phòng trừ sâu bệnh, phòng cháy chữa cháy rừng.
+ Xác định đối tượng rừng để lập kế hoạch đầu tư cho từng loại
rừng theo các dự án được duyệt. Nghiên cứu hiệu quả khoanh nuôi tái sinh phục hồi
rừng tự nhiên theo từng vùng để nhân rộng. Xây dựng chương trình quản lý rừng bền
vững theo cộng đồng thôn bản.
+ Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ GIS, giải đoán ảnh viễn
thám trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, theo dõi diễn biến và
phòng trừ sâu bệnh hại rừng và các biện pháp PCCCR. Xây dựng kế hoạch tập huấn,
đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác này ở các xã có điều kiện phát triển.
3. Vận dụng hệ thống chính sách:
- Tiếp tục thực hiện Chính sách giao khoán rừng và đất lâm
nghiệp, chính sách hưởng lợi sau giao khoán để khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia phát triển lâm nghiệp.
- Rà soát và đẩy mạnh việc giao rừng, cho thuê rừng gắn với
việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng,
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân, rà soát
toàn bộ diện tích đất rừng nhằm tăng cường quản lý về đất lâm nghiệp, đất không
sử dụng phải thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước về
chính sách hưởng lợi, chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn.
- Thực hiện thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,
tiếp tục hoàn thiện chính sách và nhân rộng ra toàn tỉnh.
- Vận dụng cơ chế chính sách để các thành phần kinh tế tham
gia sản xuất lâm nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi, dài hạn phù hợp với
chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp.
4. Giải pháp về vốn đầu tư:
- Tạo cơ chế thuận lợi, hấp dẫn để thu hút và khuyến khích
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư phát triển lâm
nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thí điểm Đề án chi trả dịch vụ môi
trường rừng để tạo nguồn vốn phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng.
5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Để công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn lực đạt hiệu
quả, trong bối cảnh hiện nay cần phải đề cập đến cả ba nhóm đối tượng: Thứ nhất
là bộ máy quản lý lâm nghiệp; Thứ hai là đội ngũ doanh nhân; Thứ ba là người
lao động.
Việc đào tạo, phát triển nguồn lực tuân theo các hướng sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ
quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ lâm nghiệp các cấp đặc biệt là cấp xã
và vùng miền núi để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Chú trọng các hoạt động đào tạo và khuyến lâm, tập huấn kỹ
thuật cho khoảng 30% lao động làm nghề rừng. Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh rừng,
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng cho từ 80-90% số hộ gia đình tham gia
các dự án lâm nghiệp.
6. Giải pháp về sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong
quá trình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong huyện với
các Sở, Ban ngành trong tỉnh về các mặt như giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; giải quyết vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư cho các dự án; giải quyết
cho các tổ chức vay vốn tín dụng đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; sự phối kết
hợp giữa các ngành, các xã trong bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tăng cường sự phối hợp với các Sở, ngành ở tỉnh trong xây
dựng các dự án đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của từng
ngành trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế trong thu hút đầu
tư, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, mua bán trao đổi hàng hóa.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan Thường trực tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, hàng
năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định các dự án, đề án bảo vệ và phát triển rừng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí vốn ngân sách địa phương để các đơn vị thực
hiện Kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn
đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành
giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. UBND các huyện, thị xã: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Lâm nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban chức năng, Ủy
ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Trên đây là Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2015-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Kinh tế và Ngân sách - HĐND tỉnh;
- Các đơn vị có tên trong Kế hoạch;
- Lưu VT, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|