ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 417/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 26
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 VÀ QUY
HOẠCH BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN ngày 13 tháng 6 năm 2024, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản đến năm 2030 và Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục
hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy
sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với
hoạt động khai thác thủy sản bền vững; nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội
về khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp phần phát
triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh
vật; thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân.
Phát triển khai thác thủy sản bền vững, có trách
nhiệm; bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống
thiên tai; góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, đảm bảo
an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu trên 50% các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và
hệ thống sông chính được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của
loài thủy sản.
- Phấn đấu thành lập 01 tổ chức cộng đồng thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tiếp tục thả bổ sung giống thủy sản vào vùng nước
tự nhiên trên địa bàn toàn tỉnh: Hàng năm, tổ chức thả 0,5-1 tấn tương đương
20.000 - 40.000 con giống thủy sản có giá trị kinh tế, các loài thủy sản bản địa.
- Nguồn lợi thủy sản duy trì ổn định, sản lượng
khai thác hàng năm đạt khoảng 1.000 tấn.
- Cập nhật thông tin về khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản vào cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp địa phương và cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050
Tỉnh Đắk Nông có nghề cá phát triển, các thủy vực
có tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật; đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao; góp phần đảm bảo an sinh xã hội; bảo vệ an
ninh trật tự, lợi ích chung của tỉnh khi đánh bắt, khai thác thủy sản trên
sông, hồ chứa lớn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
tại các địa phương; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật liên quan đến
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng,
đặc biệt là người dân làm nghề khai thác thủy sản, thanh thiếu niên, học sinh
các cấp tại địa phương.
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và xã hội về vai trò, giá trị của
nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh; lợi ích, trách nhiệm của cộng
đồng tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; qua đó nâng cao nhận thức, hành động của các tầng
lớp nhân dân trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, lựa chọn
các phương thức truyền thông phù hợp với văn hóa, tập quán, xác định đúng trọng
tâm truyền thông và đối tượng truyền thông để nâng cao hiệu quả; phối hợp với
các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức tôn giáo
đẩy mạnh tuyên truyền đến các tăng ni, phật tử và cộng đồng người dân, doanh
nghiệp tham gia thả phóng sinh, thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản vào các dịp
như Rằm tháng Giêng (ngày 15 tháng 01 âm lịch), Ngày truyền thống Ngành thủy sản
Việt Nam (ngày 01 tháng 4), Lễ Phật Đản (ngày 15 tháng 4 âm lịch), ngày môi trường
thế giới (ngày 05 tháng 6), ngày Quốc tế đa dạng sinh học (ngày 22 tháng 5), Lễ
hội vu lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch).
- Phối hợp các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
cơ quan truyền thông đại chúng vận động, tuyên truyền sâu rộng, phổ biến kiến
thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy sinh; chủ động, tự giác tham
gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; tổ chức tọa đàm, xây dựng
phóng sự thông tin, tuyên truyền pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Vận động người dân cam kết tuân thủ quy định pháp
luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tổ chức cộng đồng tham gia đấu
tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản vào chương trình giảng dạy, chương trình ngoại
khóa của trường học các cấp trong hệ thống giáo dục.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền các quy định
về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản cho cán bộ quản lý thủy sản, cộng đồng
dân cư tại địa phương.
2. Điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản và nghề cá thương phẩm
- Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng nội địa,
môi trường sống của các loài thủy sản và nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh,
trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông, suối, hồ chứa lớn, có các giống
loài thủy sản đặc hữu, có tính đa dạng sinh học cao, khu vực tập trung các bãi
giống, bãi đẻ của các loài thủy sản.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; cập nhật
thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của
các loài thủy sản.
3. Bảo vệ và ngăn chặn sự suy
giảm nguồn lợi thủy sản
- Khai thác nguồn lợi thủy sản theo hướng thân thiện
với nguồn lợi và môi trường, khai thác có tính chọn lọc cao, không khai thác thủy
sản còn non.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
khuyến cáo không sử dụng xung điện, chất độc, chất nổ, ngư cụ cấm để đánh bắt,
khai thác thủy sản; không khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ và các loài
nguy cấp, quý, hiếm; tăng cường xử lý hoạt động sử dụng xung điện, chất độc,
nghề, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt, khai thác loài thủy sản có
kích thước nhỏ hơn quy định, khai thác, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài
nguy cấp, quý, hiếm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng
chức năng: thanh tra nông nghiệp, cảnh sát giao thông đường thủy, bộ đội biên
phòng... thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật trong các hoạt động thủy sản
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tiếp tục thực hiện lưu giữ, bảo tồn các loài thủy
sản nguy cấp quý, hiếm, các loài thủy sản bản địa, loài có giá trị kinh tế,
khoa học.
4. Tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
- Tăng cường nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương
nuôi, thả tái tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có
giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, thủy sản đặc hữu vào các thủy
vực; quản lý các khu vực, loài thủy sản được tái tạo, phục hồi để bảo đảm hiệu
quả.
- Phục hồi và bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
tập trung sinh sống, nơi cư trú và đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy
sản, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của loài thủy sản.
- Huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, các
hội, hiệp hội ngành thủy sản, Giáo hội phật giáo các cấp, cộng đồng dân cư tham
gia hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Hàng năm, tổ chức thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản
bổ sung vào các thủy vực tự nhiên 20.000 - 40.000 con giống thủy sản. Lựa chọn
đối tượng thủy sản thả phù hợp với đặc điểm từng thủy vực trên địa bàn tỉnh, thủy
sản có giá trị kinh tế, khoa học, loại thủy sản bản địa nhằm khắc phục tình trạng
suy giảm, cạn kiệt nguồn lợi thủy sản như hiện nay; thông qua đó, phục hồi, tái
tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trong tình.
5. Cộng đồng, tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Thành lập Tổ cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản phù hợp với nhu cầu của người dân theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi
thủy sản kết hợp với nuôi trồng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải
nghiệm; đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội. Xây dựng Quy chế phối hợp
thực hiện đồng quản lý giữa các đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ người dân,
tổ chức cộng đồng có nguyện vọng tham gia thực hiện đồng quản lý; tập huấn, hỗ
trợ kỹ thuật cho tổ chức cộng đồng đã được công nhận và giao quyền quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Thành lập Tổ cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản phù hợp với nhu cầu của người dân theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi
thủy sản kết hợp với nuôi trồng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải
nghiệm; đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội.
- Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm
cho người dân, tổ chức cộng đồng, các đơn vị hỗ trợ thực hiện đồng quản lý theo
quy định.
- Tổ chức đối thoại, hợp tác giữa các cấp quản lý với
cộng đồng nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích sự tham gia của các
doanh nghiệp và tư nhân trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Nâng cao năng lực quản lý
khai thác, bảo vệ và phát triển phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản từ tỉnh đến địa phương; nâng cao năng lực hệ thống thanh
tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
chức năng (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an địa phương) trong công
tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bảo đảm đúng quy định.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các chương trình, đề
án, dự án khác.
3. Vận động, huy động nguồn vốn xã hội hóa hợp pháp
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
- Phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Gia Nghĩa đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và phổ biến
pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị có liên quan tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại và các loài thủy sản quý,
hiếm theo quy định pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo
quy định; sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch; tham mưu đề xuất và báo cáo UBND
tỉnh hướng xử lý, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Sở, ngành liên quan thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ liên quan
đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự
án về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm tại
các thủy vực tự nhiên, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước và nguồn lợi thủy
sản.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, trên
cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan,
tham mưu cấp thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí và lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn theo
phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm
tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Công Thương, Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán, vận
chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các loại ngư cụ cấm sử dụng
trong khai thác thủy sản.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện,
thành phố Gia Nghĩa triển khai các mặt công tác phòng ngừa, phát hiện đấu tranh
ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học, bảo tồn, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đặc biệt
là các hành vi sử dụng các loại ngư cụ cấm, chất độc, xung điện,... để khai
thác thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hoạt
động khai thác thủy sản trái phép theo quy định.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông
tin, tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; về các điển hình gương người tốt, việc tốt
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nhằm tạo sự
chuyển biến trong nhận thức của nhân dân.
8. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai hiệu quả Kế
hoạch này.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn
viên, hội viên tham gia giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện, kiểm
tra, giám sát; phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho cộng đồng.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Nông
- Thường xuyên thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này
đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh được biết và thực hiện theo đúng
quy định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thường xuyên thông tin, tuyên truyền pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm kịp
thời, hiệu quả.
- Chủ động, phân bổ nguồn nhân lực và tài chính để
thực hiện các nội dung về điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của
các loài thủy sản, tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của
loài thủy sản tại các thủy vực trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và UBND xã, phường, thị
trấn:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản;
+ Tập trung rà soát các tổ chức, cá nhân khai thác
thủy sản bằng xung điện, chất nổ, chất độ, ngư cụ cấm để tuyên truyền vận động
và cam kết không sử dụng. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm
trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn quản lý;
+ Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch bảo tồn,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản; xem xét nhu cầu
thực tế của người dân và căn cứ điều kiện tại của phương đang quản lý triển
khai hướng dẫn thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy
định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch; định kỳ, đột xuất, hàng năm (trước ngày 30/11) báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định và theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
10. Các tổ chức, cá nhân quản
lý hồ, đập: Phối hợp với lực lượng chức năng trong việc phát hiện, xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm về sử dụng ngư cụ cấm khai thác thủy sản
trong hồ, đập.
11. Các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp: Theo chức năng của mình, chủ động tham gia,
giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ và huy động
sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện, kiểm tra, giám sát; phối hợp thực hiện
các hoạt động truyền truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030; Quy hoạch bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các Đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- UBND các huyện, TP Gia Nghĩa;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT (LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 VÀ QUY HOẠCH
BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản trên tại các thủy vực
trên địa bàn toàn tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa.
- Các tổ chức liên quan.
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa.
|
Các Sở, ban, ngành
và các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Giai đoạn
2026-2030
|
3
|
Truyền thông nâng cao nhận thức về khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các Sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa;
- Công an tỉnh;
- Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa;
|
Các Viện nghiên cứu;
các đơn vị và tổ chức liên quan
|
Năm 2025 và 2030
(05 năm thực hiện điều tra 1 lần)
|